Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông tin, thư viện ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 119 trang )

Header Page 1 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1, Từ viết tắt tiếng Việt
STT

Từ viết tắt

Từ gốc

1

NDT

Người dùng tin

2

NKT

Người khiếm thị

3

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ


4

TTTV

Thông tin, thư viện

5

TVHN

Thư viện Hà Nội

6

TVKHTHTPHCM Thư viện Khoa học Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh

2, Từ viết tắt tiếng Anh
1

NLB

The National Library for the Blind

(Thư viện Quốc gia dành cho người
mù Anh)
2

RNIB


The Royal National Institute of Blind
People (Viện Hoàng gia cho người
mù Anh)

Vũ Thế Phong
Footer Page 1 of 126.

1

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 2 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

MỞ ĐẦU

1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
“Tự do, phồn vinh và phát triển của xã hội, cá nhân là những giá trị cơ
bản của con người” (Tuyên ngôn UNESCO). Những giá trị đó chỉ đạt được
khi mọi người có đủ thông tin, tri thức. Thông tin, tri thức là tiềm lực, quyền
lực của xã hội và con người, nhờ đó con người có thể làm chủ mọi hoàn cảnh
sống và vươn tới tương lai tươi sáng hơn.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang từng bước dịch chuyển sang nền
kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế này, thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia. Toàn cầu hóa với cuộc cách
mạng về công nghệ thông tin đã làm thay đổi hành vi con người. Việc tiếp cận
thông tin qua các công nghệ hiện đại đã làm cho các quốc gia gần nhau hơn.
Cùng với các lĩnh vực khác, ngành thông tin – thư viện đã và đang có những

đóng góp tích cực trong việc truyền bá thông tin và mở cửa nhiều kho tàng
kiến thức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người đọc.
Người khiếm thị (NKT) là một bộ phận trong lực lượng người dùng tin
(NDT) mà hệ thống thư viện, đặc biệt là hệ thống thư viện công cộng có trách
nhiệm phục vụ. Pháp lệnh Thư viện của nước ta ban hành ngày 28/10/2000,
điều 6 khoản 4 đã ghi: “Người mù phải có điều kiện sử dụng các tài liệu thư
viện bằng chữ Braille hoặc dưới dạng những vật mang tin khác”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo: “Thư viện công cộng phục vụ NKT ” tổ
chức ở Hà Nội, ngày 17/5/2006, giám đốc quỹ FORCE – một tổ chức từ thiện
của Hà Lan đã nói: “Việc cung cấp thông tin và dịch vụ thư viện cho người
khuyết tật ở đại đa số các thư viện công cộng là chưa đầy đủ. Điều này
thường được biện hộ bằng cách nêu lên số lượng ít ỏi những người khuyết tật
sử dụng các dịch vụ thư viện của mình. Nhưng người khuyết tật sẽ không sử
Vũ Thế Phong
Footer Page 2 of 126.

2

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 3 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

dụng thư viện công cộng trừ khi việc tiếp cận về mặt vật chất và nội dung
được cung cấp một cách đầy đủ”. Mục tiêu cao cả mà loài người luôn luôn
phấn đấu là mỗi người sinh ra dù bình thường hay không may bị khuyết tật
đều bình đẳng ở mọi khía cạnh của xã hội, nhất là trong lĩnh vực học tập,
nghiên cứu và cống hiến sức lực của mình cho xã hội.

Ngày nay, các thư viện đều chú ý phục vụ đối tượng NKT, gỡ bỏ dần
những rào cản làm NKT không thể hoặc gặp nhiều khó khăn khi sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ (SP&DV) của thư viện.
Trong khi nhiều thư viện đã từng bước cải thiện SP&DV cho NKT, vẫn
còn nhiều thiếu sót đáng kể cần phải khắc phục.
Nước Anh là một nước phát triển trên thế giới, đời sống nhân dân
tương đối cao. Các thư viện ở Anh được đầu tư xây dựng khá nhiều, do đó
NDT khiếm thị Anh có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận SP&DV thư viện, đáp
ứng nhu cầu tin ngày càng cao của mình.
Quyền lợi của NKT và người khuyết tật hiện nay đã được làm rõ trong
luật pháp Anh, thông qua việc ban hành Đạo luật chống phân biệt đối xử
(DDA) năm 1995, đặc biệt là Mục Sản phẩm và Dịch vụ của Đạo luật này có
hiệu lực từ năm 1999 và Đạo luật Người khuyết tật và Nhu cầu giáo dục đặc
biệt năm 2001. Dưới những điều khoản này, mọi nhà cung cấp dịch vụ phải
có trách nhiệm không được từ chối phục vụ, không được phục vụ kém chất
lượng, không được hạ thấp chất lượng của dịch vụ dành cho người khuyết tật.
Cần tiến hành hợp lý để thay đổi các chính sách, ứng dụng, quy trình thực
hành, gỡ bỏ những rào cản làm người khuyết tật không thể hoặc gặp nhiều
khó khăn khi sử dụng các dịch vụ của thư viện.
Ở Việt Nam, NKT vẫn gặp khá nhiều khó khăn trong việc sử dụng thư
viện. Thông qua đề tài: “Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại
Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông tin, thư viện ở Việt Nam”,
Vũ Thế Phong
Footer Page 3 of 126.

3

K51 Thông tin – Thư viện



Header Page 4 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

chúng ta có thể có được cái nhìn khái quát về tình hình phục vụ NKT tại Anh,
từ đó rút ra những gợi ý cho thư viện Việt Nam trong việc phục vụ NKT.

2, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu hiện trạng các SP&DV thông tin, thư viện (TTTV) phục vụ
NDT khiếm thị ở Anh; đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả
phục vụ NDT khiếm thị ở nước ta.

3, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1, Đối tượng nghiên cứu: SP&DV TTTV phục vụ NDT khiếm thị
3.2, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Một số thư viện ở Anh như Viện Hoàng gia cho
người mù, Thư viện Quốc gia dành cho người mù, Hội báo nói Anh Quốc…
và một số thư viện ở Việt Nam như Thư viện Hà Nội và Thư viện Khoa học
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Vài năm gần đây.

4, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận: Bài viết dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện
chứng, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
công tác sách báo, thông tin – thư viện.
Phương pháp cụ thể: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu; khảo sát
thực tế; phỏng vấn.

Vũ Thế Phong
Footer Page 4 of 126.


4

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 5 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

5, NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
về SP&DV TTTV.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Nghiên cứu nhu cầu tin của NKT; tìm
hiểu hiện trạng các SP&DV TTTV phục vụ NKT ở Anh – một trong những
nước chú trọng đến công tác phục vụ nhu cầu thông tin cho NKT; phân tích,
soi rọi vào công tác phục vụ thông tin cho NKT của các thư viện Việt Nam, từ
đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả phục vụ NKT.

6, BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, phần chính của khóa luận gồm các chương sau:

Chƣơng 1. Những vấn đề chung về ngƣời khiếm thị tại Anh và nhu cầu
tin của họ
Chƣơng 2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm
thị tại Anh
Chƣơng 3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm
thị ở Việt Nam và một số kiến nghị, giải pháp


Vũ Thế Phong
Footer Page 5 of 126.

5

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 6 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
NGƢỜI KHIẾM THỊ TẠI ANH VÀ NHU CẦU TIN CỦA HỌ

1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG

1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện
Sản phẩm thông tin, thư viện là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa
các nguồn tin đã có, nhằm tạo cho con người có thể khai thác được theo mục
đích của mình.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin ở những sản phẩm khác nhau cũng
rất khác nhau. Các sản phẩm thông tin thư mục có khả năng thỏa mãn nhu cầu
tra cứu thông tin về tài liệu. Các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, toàn văn,
tổng thuật… có khả năng thỏa mãn nhu cầu về chính bản thân thông tin.
Sản phẩm được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin, do
đó, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự vận động
biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản phẩm TTTV

cần không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới
(cả về nội dung và hình thức).
Dịch vụ thông tin, thư viện là dịch vụ bao gồm những hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ
quan TTTV nói chung.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin là công cụ để con người khai thác và sử
dụng thông tin để nâng cao hiểu biết của mình. Việc chú trọng phát triển các
SP&DV có ý nghĩa quan trọng, không thể thiếu và ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của cơ quan TTTV.

Vũ Thế Phong
Footer Page 6 of 126.

6

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 7 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

1.1.2. Khái niệm ngƣời khiếm thị và ngƣời dùng tin khiếm thị
Người khiếm thị là người sau khi được điều trị và /hoặc điều chỉnh
khúc xạ mà thị lực bên mắt tốt vẫn còn từ dưới 3/10 đến trên mức không nhận
thức được sáng tối, và bệnh nhân vẫn còn khả năng tận dụng thị lực này để
lên kế hoạch và thực thi các hoạt động hàng ngày. Khái niệm này bao gồm cả
những người mù và những người nhược thị. (Theo Bách khoa toàn thư
Wikipedia).
Theo Từ điển Tiếng Việt thì NKT là người có khiếm khuyết về thị giác,

mất khả năng nhìn hoặc chỉ nhìn được rất kém, không rõ ràng.
Gillian Burrington, nhà thư viện học nổi tiếng người Anh cho rằng:
Thuật ngữ “khiếm thị” dùng để mô tả tình trạng thị lực không thể điều chỉnh
bằng kính thuốc hay phẫu thuật. Nó bao gồm những người mắc bệnh thị lực
chỉ còn một phần và những người bị mù hoàn toàn. Một số người khiếm thị
khó nhìn thấy những vật ngay trước mặt nhưng có thể nhìn thấy những vật
trên sàn nhà hoặc ở hai bên, một số người khác lại có thể thấy rõ ràng những
vật ngay trước mắt nhưng không thấy gì ở hai bên. Một số trường hợp bệnh lý
có thể gây thị lực chỉ nhìn lốm đốm từng vùng, một số bệnh lý khác ảnh
hưởng đến sự nhận biết màu sắc hoặc khả năng nhận biết khoảng cách. Cũng
có một số người thì rất khó khăn khi gặp ánh nắng chói chang và một số
người khác có thể không nhìn thấy gì cả khi gặp ánh sáng yếu.
Người dùng tin khiếm thị là NKT có sử dụng SP&DV của cơ quan
TTTV để thỏa mãn nhu cầu tin của mình. Sau đây, trong Khóa luận của mình,
Tôi xin sử dụng thuật ngữ chung là “người khiếm thị”.

Vũ Thế Phong
Footer Page 7 of 126.

7

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 8 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

1.2.


NHU CẦU CỦA NGƢỜI DÙNG TIN KHIẾM THỊ

1.2.1. Nhu cầu về nội dung thông tin
Người khiếm thị cần thông tin có nội dung đa dạng như các thành phần
độc giả khác, nhất là sách giáo khoa phổ thông và sách học ngoại ngữ, sách
Văn học, sách về Xã hội – Chính trị, Âm nhạc, Y học cổ truyền, Tài liệu tham
khảo như Từ điển, Bách khoa toàn thư, Sách giáo khoa chương trình đại học,
các ngành nghề thủ công, khoa học ứng dụng như Tin học cho người mù, Tin
tức nói chung.
1.2.2. Nhu cầu về hình thức tài liệu
Đối với người mù và mất thị lực, vấn đề khó khăn là phải tìm được
hình thức tài liệu thay thế cho tài liệu in để làm phương tiện xóa được khoảng
cách giao tiếp thông tin của họ. Hình thức phổ biến hiện nay là tài liệu chữ
lớn, sách nói, tài liệu nổi (Braille và Moon) và văn bản điện tử. Một số ít
người sử dụng chữ nổi nhưng đó không phải là hình thức hiệu quả nhất để
thay thế tài liệu in thông thường. Sách chữ nổi thường là dành cho NKT bẩm
sinh, còn trẻ, rất cần thiết cho các em học sinh khiếm thị học đọc và học viết.
Nhìn chung số người sử dụng chữ nổi không nhiều. Văn bản điện tử ngày
càng nhanh chóng bộc lộ tính năng động nhờ khả năng chuyển đổi bản điện tử
thành nhiều hình thức thay thế khác.
Có những tổ chức quốc gia tập trung hóa công tác sản xuất và xử lý tài
liệu thay thế. Những dịch vụ cấp quốc gia này thường cho sản phẩm chất
lượng, phát triển tốt và là nguồn cung cấp tài liệu và thông tin chủ lực cho
người mù và khiếm thị.
Băng cassette và sách chữ lớn thường là hai thế mạnh của thị trường
kinh doanh xuất bản sách phổ thông và giải trí. Điều này buộc các thư viện
chú ý đến công tác phát triển dịch vụ của họ lưu ý nhiều hơn đến thành phần
NKT và khuyết tật.
Vũ Thế Phong
Footer Page 8 of 126.


8

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 9 ofSản
126.phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Tài liệu sách báo nói được xuất bản nhiều hơn nhằm thể hiện sự quan
tâm đến nhu cầu giải trí hay thông tin của cả người lớn lẫn trẻ em. Loại hình
tài liệu này có thể sử dụng trên xe ô tô hay dùng máy cầm tay và hiện nay
được xuất bản ở cả dạng CD và băng cassette.
Tài liệu chuyển dạng, đặc biệt trên thị trường kinh doanh, chủ yếu là tài
liệu phổ thông cho cả dạng tiểu thuyết và khác tiểu thuyết, đặc biệt là loại
sách tiểu sử nhân vật. Dạng băng đĩa thu âm có nội dung bị rút gọn và được
xuất bản chậm hơn nhiều so với tài liệu in thông thường. Chỉ có một số ít tài
liệu được làm cho đọc giả theo yêu cầu riêng của họ.

1.3.

Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện đối với ngƣời
dùng tin nói chung và ngƣời khiếm thị nói riêng

1.3.1. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện đối với ngƣời
dùng tin nói chung
Thư viện là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người đọc phát
triển toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần giúp đào tạo nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Thông qua việc sử dụng SP&DV

TTTV, bạn đọc có thể dễ dàng tiếp cận tri thức, phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu, giải trí… của mình.
Nhu cầu của NDT về SP&DV TTTV ngày một tăng theo chiều hướng
phát triển của nguồn lực thông tin. Vì thế, bên cạnh sản phẩm thông tin truyền
thống như: hệ thống mục lục, các bản thư mục..., thư viện phải cần phải có kế
hoạch xây dựng các sản phẩm thông tin như: cơ sở dữ liệu, ấn phẩm tóm tắt,
tổng quan… cũng như dịch vụ thông tin mới như: phục vụ theo chế độ hỏi
đáp, theo chế độ chọn lọc hội thảo khoa học, nói chuyện chuyên đề, dịch vụ
tra cứu thông tin qua mạng... Các SP&DV này sẽ giúp NDT tìm và chọn lọc
thông tin phù hợp với nhu cầu của mình một cách dễ dàng, thuật tiện và
nhanh chóng.
Vũ Thế Phong
Footer Page 9 of 126.

9

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 10 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

1.3.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện đối với ngƣời
khiếm thị
Người khuyết tật nói chung và NKT nói riêng phải chịu nhiều khó khăn
trong cuộc sống. Thông qua việc sử dụng các SP&DV phù hợp, NKT có thể
dần dần nâng cao được trình độ của mình, hòa nhập với cuộc sống. Nguyện

vọng thiết tha của cộng đồng NKT là được học chữ, được lao động, có việc
làm phù hợp và thu nhập ổn định, vượt lên số phận tật nguyền, từng bước
vươn lên hòa nhập cuộc sống cộng đồng, thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính
yêu “tàn nhưng không phế”.

1.4. Khái quát về ngƣời khiếm thị tại Anh
Hiện tại, có khoảng 2% dân số thế giới bị khiếm thị. Theo thống kê của
WHO, toàn cầu hiện có hơn 50 triệu người mù và 135 triệu NKT. Cứ 5 giây
trên thế giới có 1 người mù và cứ 1 phút lại có một trẻ em mù. Trong số
những người mù và khiếm thị, có đến 90% số người mù lòa sống ở các quốc
gia nghèo nhất thế giới, Việt Nam được xếp trong nhóm các nước này. Mặt
khác, số lượng người mù trên thế giới có xu hướng gia tăng. Dự tính do sự gia
tăng dân số, tăng tuổi thọ và một số nguyên nhân khác, số người mù trên thế
giới sẽ tăng gấp 2 lần vào năm 2020 nếu như chúng ta không có những biện
pháp phòng chống mù lòa hữu hiệu. Theo cách tính này, đến năm 2020 ở Việt
Nam sẽ có hơn một triệu người mù và hơn ba triệu NKT.
Tại Anh, có trên 2 triệu người bị khiếm thị. Thống kê ở Anh về tuổi
khởi phát bệnh mù lòa cho thấy 31% người trả lời nói rằng bắt đầu mắc bệnh
khi còn ở độ tuổi lao động (từ 17 đến 59 tuổi), nhưng 56% cho rằng bệnh khởi
phát từ khi 60 tuổi trở về sau. Chỉ có 8% bắt đầu bị bệnh khi mới dưới 16
tuổi.

Vũ Thế Phong
Footer Page 10 of 126.

10

K51 Thông tin – Thư viện



Header Page 11 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Bảng 1: Những nguồn chính cung cấp thông tin cho NKT

Nguồn:
85% người lớn khiếm thị tiếp cận thông tin qua nói chuyện trực tiếp.
Ngoài ra nguốn tiếp cận thông tin quan trọng khác là các phương tiện truyền
thông. Tivi chiếm 64%, radio chiếm 63% và báo, tạp chí chiếm 41% là các
nguồn tiếp cận thông tin quan trọng. Băng đĩa hay sách nói chiếm 13%, báo
nói chiếm 7% và sách viết bằng chữ nổi chiếm 1% cũng là những nguồn quan
trọng.
Hiện nay máy vi tính cũng được sử dụng rộng rãi và trở thành một
phương tiện cung cấp thông tin quan trọng cho NKT.
Bảng 2: Hình thức đọc thường được người lớn khiếm thị chọn

Nguồn:
Vũ Thế Phong
Footer Page 11 of 126.

11

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 12 of
126.

Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

CHƢƠNG 2. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN,
THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI KHIẾM THỊ TẠI ANH

2.1. MỘT SỐ CƠ QUAN, TỔ CHỨC TIÊU BIỂU TRONG VIỆC CUNG
CẤP SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN CHO NGƢỜI KHIẾM
THỊ TẠI ANH
2.1.1. Viện Hoàng gia cho người mù. Website:
Viện Hoàng gia cho người mù Anh (tên tiếng Anh: The Royal
National Institute of Blind People – viết tắt là RNIB) là tổ chức tình nguyện
lớn nhất Anh quốc dành cho người mù và khiếm thị. RNIB cung cấp hơn 60
dịch vụ khác nhau ở đủ các lĩnh vực giáo dục, tập huấn, việc làm, và hỗ trợ
cho cá nhân và tổ chức.
Công việc của RNIB chủ yếu có bốn lĩnh vực: thiết bị và thông tin truy
cập được, dịch vụ cộng đồng (định nghĩa rộng hơn), giáo dục và việc làm.
Trong dịch vụ thư viện, RNIB làm việc chặt chẽ với Thư viện quốc gia dành
cho người mù để phối hợp và cải thiện dịch vụ tốt hơn. RNIB khởi xướng tổ
chức “Share the Vision” và tiếp tục trở thành một thành viên tích cực. Sứ
mệnh của nó là “Một thế giới nơi mà người mù và khiếm thị hưởng thụ được
quyền lợi, trách nhiệm, cơ hội và chất lượng cuộc sống như những người sáng
mắt”.
Trang web RNIB:
Là một nguồn lực thông tin, RNIB luôn đảm bảo tính bình đẳng thông
tin và cung cấp nhiều cách truy cập thông tin thực tế nhất và linh động nhất.
Trang web chứa nhiều thông tin cho biết các dịch vụ và sản phẩm của RNIB
và thông tin về NKT trên các trang web khác.


Vũ Thế Phong
Footer Page 12 of 126.

12

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 13 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Trang này được thiết kế để có thể truy cập đến tất cả mọi người sử
dụng, kể cả những người sử dụng công nghệ truy cập như giọng đọc hay
phóng to màn hình. Trang này được thiết kế theo các hướng dẫn của RNIB về
cách lập trang web tốt cho phép người xem điều chỉnh các yếu tố trình bày
như cỡ chữ, kiểu hay màu sắc. Trang này hiện thu hút khỏang 70,000 người
một tháng, rất được ưa thích trong số các trang web của các tổ chức từ thiện
của Anh Quốc.
Thƣ viện tham khảo RNIB
Thư viện này là một trong những kho tài liệu toàn diện nhất cho các
chủ đề của NKT tại Anh Quốc. Vốn tài liệu có hơn 6,000 sách, 6,000 tờ rời,
2,300 thông tin chính phủ, 3,600 báo cáo hàng năm và 175 tạp chí hiện hành.
Thành viên có thể đến thư viện hay nhận thông tin qua đường bưu điện.
Thƣ viện băng cassette RNIB
Hiện có khoảng 20,000 tài liệu, chủ yếu là tài liệu nhà trường nhưng
cũng có một số tài liệu hướng dẫn cũng như một số sách khoa học phổ thông.
Đây là dịch vụ theo yêu cầu với các băng được chép từ bản gốc ra. Dịch vụ

này được thiết kế để có thể đáp ứng nhanh được yêu cầu và chất lượng sản
phẩm thích hợp cho mục đích của NKT. Bạn đọc có thể sử dụng dịch vụ này
thông qua Dịch vụ khách hàng ở Peterborough và không phải trả phí.
Dịch vụ sách nói RNIB
Dịch vụ này được sử dụng rộng rãi nhất đối với người có vấn đề về thị
lực ở Anh quốc, chủ yếu là dịch vụ tiêu khiển giải trí và có vốn tài liệu rất
phong phú, kể cả sách văn học hay khoa học và sách thiếu nhi. Sách gần như
ở dạng toàn văn và do các chuyên gia đọc ở chất lượng cao. Sách ở dạng đặc
biệt và yêu cầu máy chuyên dụng, được phát như là một phần trong dịch vụ
và rất dễ sử dụng (dịch vụ này là một chọn lựa tốt cho mọi người cảm thấy
khó khăn khi sử dụng băng cassette hay đĩa CD). Bạn đọc cần đặt hàng chọn
Vũ Thế Phong
Footer Page 13 of 126.

13

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 14 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

trước nhiều nhất là 30 nhan đề và được cung cấp nếu chúng có sẵn hoặc thư
viện sẽ chọn theo các sự đánh giá nhu cầu sử dụng trước đây.

2.1.2. Thư viện Quốc gia dành cho người mù. Website: www.nlbuk.org
Là thư viện dẫn đầu về hoạt động phục vụ NKT, Thư viện Quốc gia

dành cho người mù Anh (tên tiếng Anh: The National Library for the Blind –

viết tắt là NLB) làm việc với nhiều thư viện lớn để thúc đẩy các thực hành tốt
nhất và tăng thêm giá trị cho dịch vụ dành cho NKT.
NLB phối hợp với một số các thành viên ở Anh quốc (các tổ chức từ
thiện, các dịch vụ thư viện trường đại học và công cộng) và ở nước ngoài để
đảm bảo dịch vụ tốt nhất cho bạn đọc.
Dịch vụ thư viện cho mượn tài liệu có vốn tài liệu Châu Âu lớn nhất
bằng chữ Braille và Moon và cung cấp dịch vụ miễn phí trên toàn thế giới.
Vốn tài liệu bao gồm tài liệu văn học và khoa học, cho người lớn và thiếu nhi
và cả cho người đang học chữ Braille, hay cả vốn tài liệu nhạc bằng chữ
Braille. Cũng có một số ít tài liệu khổ lớn và băng sách nói.
NLB giúp cá nhân chọn lựa theo nhu cầu đọc và độc lập bất cứ nơi đâu
họ muốn. Các yêu cầu có thể liên lạc qua điện thoại hay qua trang web
www.nlbuk.org
Trang web NLB truy cập đầy đủ và kể cả truy cập mục lục trực tuyến
để chọn lựa và đặt sách, khu vực sách cho thanh thiếu niên, bảng thảo luận và
tạp chí “Read On”. Thêm vào đó, trang web này có nhiều dịch vụ trực tuyến
bao gồm sách điện tử và tài liệu tham khảo cũng như cổng thông tin cho NKT
truy cập vào các trang web khác. Trang web NLB bao gồm các tính năng:
a) Mục lục trực tuyến và tìm sách
b) Thảo luận về nghiệp vụ thư viện
Vũ Thế Phong
Footer Page 14 of 126.

14

K51 Thông tin – Thư viện



Header Page 15 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

c) Hoạt động vận động đọc và viết trong khu dân cư
d) Cổng thông tin cho NKT
e) Góc chọn sách văn học cho thanh thiếu niên
f) Hướng dẫn thiết lập trang web truy cập được
g) Sách điện tử
h) Dịch vụ tham khảo điện tử.
NLB cung cấp cổng thông tin cho dịch vụ thư viện rộng lớn hơn cho
NKT. Bằng cách phát triển mối quan hệ hợp tác với các cơ quan tổ chức trong
và ngoài nước, NLB làm việc nhằm cung cấp cho NKT thêm nhiều sách và
thông tin và dịch vụ theo hình thức tài liệu nào họ thích dùng.
NLB cũng cung cấp Dịch vụ tập huấn và tư vấn truy cập cho thư viện,
người cung cấp thông tin và các tổ chức khác mong muốn cải thiện việc truy
cập dịch vụ của họ. Dịch vụ được cung cấp có thể bao gồm cả kiểm tra tính
truy cập, tập huấn nhân viên, hỗ trợ công nghệ truy cập và giúp đỡ phục vụ tài
liệu dạng thay thế.
NLB xuất bản tạp chí “Read On”, danh mục bổ sung “New Reading”
và bản tin “Focus supporters” (theo quý), bản tin “NLB Research Bulletin”
(hàng hai năm) và một “Annual Review” (thông báo hàng năm).

2.1.3. Thư viện băng cassette cho người mù và khuyết tật
Website: www.calibre.org.uk
Thư viện băng cassette cho người mù và khuyết tật (CALIBRE) là thư
viện gửi băng sách nói qua đường bưu điện cho các thành viên (trên 18,500
độc giả). Vốn tài liệu gồm 6.000 nhan đề, trong đó có khoảng 1.000 sách

thiếu nhi.

Vũ Thế Phong
Footer Page 15 of 126.

15

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 16 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Dịch vụ của CALIBRE chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu đọc giải trí.
Vốn tài liệu có cả sách khoa học phổ thông như về tiểu sử danh nhân, du lịch
và cả sách văn học. Thành viên có thể tự chọn sách hoặc nhờ CALIBRE chọn
sách cho họ dựa vào các sự chọn lựa trước đây của họ. Dịch vụ có nhiều đặc
điểm giúp bạn đọc dễ dàng truy cập:
a) sách được ghi âm trong băng cassette 2 rãnh;
b) người mắc chứng khó đọc, người khuyết tật tạm thời có thể đăng ký sử
dụng dịch vụ này;
c) dịch vụ được cá nhân sử dụng miễn phí. Bạn đọc chỉ cần có giấy xác nhận
của bác sĩ để đảm bảo đủ điều kiện chấp thuận sử dụng dịch vụ.
Dịch vụ đăng ký được cung cấp cho các tổ chức và cơ quan phục vụ
người khuyết tật nhưng họ chỉ có thể mượn sách cho những khách hàng đủ
điều kiện sử dụng dịch vụ của CALIBRE. Mục lục có ở dạng chữ lớn, trên đĩa
và toàn bộ mục lục có thể tra cứu trên trang web của CALIBRE. CALIBRE

đóng góp các biểu ghi của họ vào cơ sở dữ liệu REVEAL của Mục lục Liên
hợp quốc gia tài liệu chuyển dạng.

2.1.4. Tổ chức Share the Vision
Share the Vision (viết tắt là STV) là một hiệp hội quốc gia để giúp đỡ
cải thiện chất lượng và khả năng triển khai dịch vụ TTTV phục vụ NKT. STV
là cộng sự của các tổ chức quốc gia như CALIBRE, Thư viện quốc gia dành
cho người mù (NLB), Viện Hoàng Gia dành cho người mù (RNIB), Hội báo
nói Anh quốc, Hội đồng Thông tin Thư viện Scotlen, Hội của Các cán bộ thư
viện chủ chốt, Viện nghiên cứu chuyên gia thư viện, Hội đồng dịch vụ Thông
tin thư viện Bắc Ai len, Hội đồng dịch vụ Thông tin thư viện Wales, Thư viện
quốc gia Anh quốc và Hội thư viện trường đại học cao đẳng.

Vũ Thế Phong
Footer Page 16 of 126.

16

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 17 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Thành lập vào năm 1990, STV hướng dẫn một chương trình ứng dụng
rộng rãi gồm các hoạt động thúc đẩy và khởi xướng phối hợp với các thành
viên tổ chức. Các hoạt động này bao gồm: hội thảo thúc đẩy, triển lãm, điều

hành và hội nghị. Nó là nơi tiên phong đề xuất tính khả thi của REVEAL, cơ
sở dữ liệu Mục lục Liên hợp quốc gia tài liệu chuyển dạng.
Năm 1999, Ủy ban Thông tin thư viện tiến hành hợp tác với STV để có
thể đạt hiệu quả hoạt động từ nguồn quỹ 200,000 bảng do DCMS tài trợ từ
1999/ 2000 “để đảm bảo là người mù và khiếm thị hưởng nhiều lợi ích hơn
khi sử dụng các dịch vụ đọc và thư viện”.
STV xuất bản Danh bạ các dịch vụ chuyển dạng (hết xuất bản), Dịch vụ
thư viện dành cho NKT, Bản tin STV – bản tin định kỳ và nói về vấn đề nhận
thức về dịch vụ (ngừng phát hành kể từ số 39, Đông 2001).

2.1.5. Hội báo nói Anh quốc. Website: www.tnauk.org.uk
Hội báo nói Anh quốc (tên tiếng Anh: Talking Newspaper Association
of the United Kingdom, viết tắt là TNAUK) là tổ chức thành viên của hơn
500 tờ báo địa phương. Nó cũng là nhà cung cấp các tờ báo địa phương và tạp
chí phổ thông quốc gia cho NKT và những người cảm thấy “phải căng mắt ra
mà đọc”. Những tờ này có thể đăng ký gửi bưu điện miễn phí cả bản rút gọn
trên băng 2 rãnh và thư điện tử hay CD-ROM. Chúng cũng có thể tải về từ
bản tin của TNAUK.
Bên cạnh dịch vụ cung cấp trực tiếp đến người sử dụng, cả hai phiên
bản sản phẩm âm thanh và tệp tin điện tử cũng được chuyển cho các thư viện
bằng cách đăng ký với Dịch vụ Thư viện sách nói được điều hành bởi Công ty
trách nhiệm hữu hạn báo nói. TNAUK cũng quan tâm đến việc thực hiện
phạm vi nhỏ của các thư viện để khám phá và mở rộng việc phát triển dịch vụ
của nó.
Vũ Thế Phong
Footer Page 17 of 126.

17

K51 Thông tin – Thư viện



Header Page 18 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Là một tổ chức thành viên, TNAUK cũng là nơi tập trung tư vấn cho
các tổ chức tình nguyện địa phương tự lập để sản xuất thông tin địa phương
trên băng. Nó cũng tiến hành một số dự án cung cấp trang thiết bị và tập huấn
để thành viên cung cấp truy cập trực tuyến đến các dịch vụ văn bản điện tử.
Xuất bản phẩm:
- Báo nói toàn quốc (hàng quý)
- Tntalk (địa chỉ thảo luận dành cho thư viện)
- Thực hành tốt dành cho báo nói
- Hướng dẫn dịch vụ sản xuất băng cho người tàn tật và khiếm thị (hàng năm).

2.2.

MỘT SỐ SẢN PHẨM THÔNG TIN, THƢ VIỆN PHỤC VỤ

NGƢỜI KHIẾM THỊ TẠI ANH
2.2.1. Tài liệu chữ nổi
Trong khoảng 100.000 tài liệu được xuất bản mới ở Anh hàng năm, chỉ
có 5% nhan đề được chuyển qua dạng thay thế cho loại in ấn thông thường và
chỉ có một số ít các cơ quan tổ chức sản xuất những tài liệu này.
Sách dành cho NKT là loại sách đặc biệt: không màu sắc, không mực
in và không đóng thành quyển bình thường. Đó là những tập giấy khổ to (hơn
cỡ A3), rất dày và được thiết kết gáy như album ảnh. Trên trang giấy in chữ

braille hay còn gọi là chữ nổi. Nhìn bề ngoài, hệ thống ký hiệu này là các
điểm chấm nổi trên trang giấy phẳng, thay vì những nét liền như chữ bình
thường. Mỗi chữ cái braille nằm gọn trong một ô chữ nhật (ô tưởng tượng)
gồm 6 chấm, xếp thành hai cột dọc sát nhau, mỗi cột 3 chấm. Tùy vị trí thay
đổi các chấm nổi mà tạo ra ý nghĩa của chữ. Sách chữ braille được in bằng
máy và giấy chuyên dụng, giá thành rất cao. NKT đọc sách bằng cách sờ lên
những dòng điểm nổi đó, nhận biết chữ qua cảm nhận của các đầu ngón tay.
Vũ Thế Phong
Footer Page 18 of 126.

18

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 19 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Sách và tạp chí nổi có thể đặt mua hay mượn từ RNIB và NLB. NLB
có bộ sưu tập chữ nổi lớn nhất cho mượn ở Châu Âu, chủ yếu là các nhan đề
tiểu thuyết và khác tiểu thuyết cho mọi lứa tuổi. Vốn tài liệu của RNIB có
nhiều nhan đề thích hợp cho sinh viên. RNIB và NLB cùng làm việc với nhau
để sản xuất, bán hay cho những người học chữ nổi mượn dùng, kể cả dùng
cho các lớp tập huấn và tài liệu thích hợp cho các nhóm tuổi học viên.
Nhạc Braille: RNIB là nhà cung cấp chính sản phẩm này tại Anh và
NLB thì có bộ sưu tập lớn nhất, có khoảng 13.000 nhan đề nhạc nổi, có nhiều
nhan đề mới nhập về đều đặn. Có từ nhạc cổ điển cho đến nhạc pop và cả

nhạc cho các đàn bàn phím điện tử. Hiện nay chưa được biên mục hết, nhưng
cũng đang trong quá trình biên mục hồi cố nhập máy. Nhạc nổi Braille có thể
mua từ RNIB.

2.2.2. Sách, báo, tạp chí chữ lớn
Chữ lớn đặc biệt quan trọng cho độc giả bị giảm thị lực và cũng dùng
được các tài liệu in ấn. Với những người chưa sử dụng thư viện, nó cũng là
động cơ khuyến khích họ trở thành độc giả. Chữ lớn cũng giúp người bị giảm
thị lực có thể kéo dài được thời gian đọc cho đến khi thích nghi với việc sử
dụng tài liệu chuyển dạng.

Vũ Thế Phong
Footer Page 19 of 126.

19

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 20 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Trong một số trường hợp, chữ lớn dùng kèm theo với tài liệu nói như
kèm với phần mềm đọc màn hình. Vì thế chữ lớn cũng đóng vai trò quan
trọng trong mọi phương diện của dịch vụ thư viện như cung cấp tài liệu đọc,
hướng dẫn dịch vụ và các bảng biểu chỉ dẫn.
Về kỹ thuật in thì chữ lớn được phân biệt dựa vào kích cỡ chữ là chủ

yếu. Nhưng xét đến phương tiện phục vụ NKT thì còn có một số yếu tố khác
phải nói đến như phải đảm bảo chữ dễ đọc và rõ ràng. Những yêu cầu này
gồm độ dày, độ nét của các ký tự, khoảng cách giữa các ký tự, khoảng cách
giữa các dòng và độ tương phản giữa chữ in và nền.
Việc sản xuất chữ lớn nhờ các trang thiết bị như máy photocopy phóng
to và hệ thống máy tính hóa mở rộng khả năng đọc và cung cấp lượng thông
tin đáng kể cho NKT. Mặc dù có những hạn chế do luật bản quyền hiện tại
còn gây nhiều khó khăn, nó cũng đã mở ra một khả năng lựa chọn khác cho
bạn đọc.
Hệ thống máy tính hóa có thêm những thuận tiện cho phép đạt được
những chuẩn đọc rõ chấp nhận được nhờ vào việc điều chỉnh cỡ chữ và sử
dụng máy in laser chất lượng cao. Dùng máy quét cũng tạo cơ hội cho bản sao
còn đẹp hơn cả bản gốc. Thiết bị đầu ra là máy in hay màn hình có thể cũng
được điều chỉnh theo sở thích cá nhân như cỡ chữ hay màu nền.
Tài liệu chữ lớn là nguồn tiêu biểu để đọc sách nói chung và mục đích
giải trí nói riêng mà hầu hết là do giới xuất bản thương mại sản xuất. Tuy vậy,
số nhan đề được xuất bản hàng năm là 2000, quá ít nếu so với tổng đầu sách
in thông thường hàng năm được xuất bản. Cỡ chữ tài liệu thường dao động từ
16 đến 20.
Từ năm 1999 đến 2001, RNIB đã sản xuất một số ít nhan đề cổ điển
loại giấy thường (Dự án sách truy cập được) ở dạng chữ đại đến cỡ 24. Bộ
sách này có một số nhan đề cho thiếu nhi. Do kích cỡ, nên trên một dòng có
rất ít chữ vì thế sách trở nên cồng kềnh và rất lớn. Mỗi tháng chỉ có hai hoặc
Vũ Thế Phong
Footer Page 20 of 126.

20

K51 Thông tin – Thư viện



Header Page 21 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

ba nhan đề được sản xuất. Mặc dù việc sản xuất bộ sách này hiện đã bị ngưng
lại, RNIB vẫn còn các đầu sách loại này có thể đăng ký mua được.
Có một số nhan đề báo và tạp chí được sản xuất dạng chữ lớn nhưng rất
ít ỏi, chủ yếu là tài liệu chuyên đề dành cho người khuyết tật làm ra.
“Big Print” là nhan đề báo tuần duy nhất ở Anh dạng chữ lớn. Cỡ chữ
gấp đôi bình thường, chủ đề tổng hợp kể cả tin quốc tế và trong nước do các
cơ quan báo chí, chuyên mục thể thao, tin tức của truyền hình hay phát thanh
cung cấp.

2.2.3. Băng sách nói, cassette, đĩa CD

Hiện nay các loại sách nói ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin cho NKT.
Các tờ báo của quốc gia và địa phương đều có ở dạng báo nói. Báo nói
địa phương (thường xuất bản hàng tuần) phát hành rộng rãi trên toàn nước
Anh với hơn 40 tổ chức tình nguyện tham gia. Bên cạnh tuần báo, nhiều báo
tạp chí phổ thông khác cũng được thu băng.
Hiệp hội Báo nói Anh quốc (tên tiếng Anh Talking Newspaper
Association of the United Kingdom, viết tắt là TNAUK) là tổ chức sản xuất
Vũ Thế Phong
Footer Page 21 of 126.

21


K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 22 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

báo và tạp chí nói lớn nhất, gồm hơn 200 nhan đề báo trên toàn quốc, kể cả
báo ngày và báo cuối tuần chủ nhật, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý cho cả
những người đọc chữ in khó khăn.
“Soundings” là tạp chí quốc gia hàng tháng phát hành trên băng, phát
tin và giới thiệu dịch vụ cho NKT, cũng có nghe qua mạng trực tuyến.
Dạng CD có nhiều ưu thế, ngoài việc có thể lưu trữ nhiều tài liệu chỉ
nằm trong 1 đĩa, nó còn giải quyết được các khó khăn khác mà NKT gặp phải
khi đọc tài liệu. Về mặt kỹ thuật có thể dễ dàng định vị và dừng lại đúng chỗ
Nhưng đôi khi việc thiết kế các nút điều khiển máy hát CD khiến nhiều NKT
gặp rắc rối khi sử dụng.

2.2.4. Mục lục truy cập được
Nhiều mục lục máy tính hiện nay ở Anh có những tiện ích khác như
phóng to màn hình và phát âm, in ra dạng chữ in nổi... Những tính năng này
cần được coi là một phần tích hợp trong mục lục điện tử mới.
Thư viện vùng Islington ( có
phần mềm Libris Envisage với màn hình phóng to, bàn phím có thể điều
chỉnh, phát âm, giao diện, kết hợp điều chỉnh phối màu, giao thức phát âm và
phóng đại. Những tiện ích này có thể giúp người mù và khiếm thị có cơ hội
bình đẳng truy cập vào mọi thông tin trên mục lục thư viện, mà không cần


Vũ Thế Phong
Footer Page 22 of 126.

22

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 23 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

phải qua sự giúp đỡ của người trung gian và hòa nhập hẳn với cộng đồng độc
giả trong thư viện.
Người khiếm thị cũng cần mục lục có phần mô tả bằng giọng nói và đó
cũng sẽ là một tiện ích nữa cho mục lục liên hợp quốc gia.

2.2.5. Thông tin dạng điện tử

Nhiều Website của Anh có phần mềm
chuyên dụng phục vụ NKT, nhất là Website
của các tổ chức, hiệp hội quốc gia.
Dạng tài liệu ngày càng được phổ biến
rộng rãi hơn là hình thức điện tử. Hầu hết
thông tin khi in ra đều có nguồn gốc là dạng
điện tử và tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử ngày
càng chiếm cao hơn, thông qua các kênh truyền hình số hay qua mạng toàn

cầu. Vì NKT có thể truy cập được thông tin điện tử mà không cần sản phẩm
chuyển dạng thay thế, do đó họ có cơ hội truy cập được thông tin mà không
cần phải chờ đợi xuất bản hay phát sinh các tốn kém khác.
Dự án Gutenberg (www.gutenberg.net) cơ sở lưu trữ tất cả các tác
phẩm đã quá hạn bản quyền, được thu thập từ nhiều cá nhân và tổ chức trên
thế giới. Bộ sưu tập Gutenberg hiện có trên 3.500 nhan đề các loại có thể tải
xuống mà không bị tính tiền. Bộ sưu tập có cả những tác phẩm cổ điển từ
“Alice lạc vào xứ thần tiên” cho đến tác phẩm của Shakespeare và các tài liệu
tham khảo như từ điển thuật ngữ của Roget, niên giám, từ điển và bách khoa
thư. Trang web này có thể tra cứu theo tên tác giả hay nhan đề tài liệu và thậm
chí có thể sử dụng để tìm ra nguồn gốc của các câu trích dẫn trong tác phẩm.

Vũ Thế Phong
Footer Page 23 of 126.

23

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 24 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam

Tổ chức RNIB đã liên kết với các nhà xuất bản như Penguin để có
nhiều nhan đề dạng đĩa như bộ Access Books; và NLB đang xây dựng dịch vụ
thư viện số, trong đó có sách điện tử, đối với các tài liệu được phép của quyền
tác giả. Bộ sưu tập chính đầu tiên của họ ở dạng sách điện tử có bản quyền

hiện đang có trên website.
Thư viện Quốc gia dành cho người mù Anh NLB đã có dự án thử
nghiệm để phục vụ miễn phí dịch vụ tham khảo một số cơ sở dữ liệu trực
tuyến cho các thành viên khiếm thị của NLB.
Một số báo, tạp chí hiện có trên Internet, ví dụ The Times, Financial
Times, Telegraph, Guardian… có hỗ trợ NKT truy cập.

2.3.

MỘT SỐ DỊCH VỤ THÔNG TIN, THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI
KHIẾM THỊ TẠI ANH

2.3.1. Sử dụng thư viện tại chỗ
Tỉ lệ NKT là thành viên của các thư viện có sự khác nhau đáng kể giữa
các địa phương. Một số vùng chỉ có 2% NKT là thành viên của thư viện,
trong khi đó có vùng tỉ lệ NKT là thành viên của thư viện chiếm đến 55%.

Vũ Thế Phong
Footer Page 24 of 126.

24

K51 Thông tin – Thư viện


Header Page 25 of
126.
Sản
phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam


Bảng 3: Tần số ngƣời khiếm thị sử dụng thƣ viện địa phƣơng
(Khảo sát trên những người khiếm thị tự mình đi thư viện)

Nguồn:
Số liệu ghi nhận từ 2 địa phương ở Anh quốc cho thấy rằng có khoảng
6% sách cho mượn ở thư viện thuộc loại chữ to (số liệu không công bố được
cung cấp bởi Hội đồng thành phố của 2 địa phương Gloucestershire và
Essex). Ngành thư viện ở Anh ước tính rằng có khoảng 9% - tương đương với
46 triệu sách – thuộc loại chữ to hàng năm.
Có 2 thư viện sách nói lớn ở Anh là thư viện sách nói RNIB có khoảng
50,000 thành viên và Calibre có khoảng 15,000 thành viên.

2.3.2. Mượn liên thư viện
Không một thư viện nào có thể đảm bảo được hết, tất cả những tài liệu
mà NKT có thể cần đến từ vốn tài liệu của riêng mình. Vì thế điều cần thiết là
mọi bạn đọc, đặc biệt là tại mỗi điểm dịch vụ có thể truy cập vào được Mục
lục Liên hợp quốc gia tài liệu chuyển dạng (cơ sở dữ liệu REVEAL).
Một dự án cho mượn liên thư viện (Hội đồng cộng đồng Châu Âu,
1997/8, Dự án TESTLAB) được điều hành ở khu vực Tây Bắc. Chương trình
này được tạo ra để tạo sự thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống truy cập độc
Vũ Thế Phong
Footer Page 25 of 126.

25

K51 Thông tin – Thư viện



×