Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt Thực trạng cảng cá Lạch Bạng, tỉnh Thanh Hóa và các giải pháp sử dụng bền vững dựa vào cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.33 KB, 26 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀ I NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

CAO THỊ THANH TÚ

THỰC TRẠNG CẢNG CÁ LẠCH BẠNG,
TỈNH THANH HÓA VÀ CÁC GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀ I NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

CAO THỊ THANH TÚ

THỰC TRẠNG CẢNG CÁ LẠCH BẠNG,
TỈNH THANH HÓA VÀ CÁC GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Môi trƣờng và Phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DIÊN DỰC

Hà Nội - 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Diên Dực, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường, Khoa Sau đại học của Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã giảng
dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, Ban quản lý cảng cá Lạch Bạng, Chi cục
Thủy sản Thanh Hóa, Ban quản lý dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền
vững tỉnh Thanh Hóa, Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn, UBND huyện Tĩnh Gia,
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và môi trường, Chicục Thống kê
huyện, UBND xã Hải Bình, cùng toàn thể hộ ngư dân trên địa bàn xã Hải Bìnhđã
tạo cho tôi điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp số liệu cho việc thực hiện luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh
thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


CAO THỊ THANH TÚ

Footer Page 3 of 126.

i


Header Page 4 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chưa được
công bố hoặc chưa được sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
được trích dẫn nguồn trong luận văn khi sử dụng. Tên và nội dụng luận văn không
trùng và kết quả của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

CAO THỊ THANH TÚ

Footer Page 4 of 126.

ii


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................................. VI
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CẢNG CÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG................................................................... 5
1.1. Một số quan niệm và khái niệm cơ bản ........................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cảng cá ....................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm cơ bản về cộng đồng và quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng ........ 9
1.2. Tổng quan về cảng cá và tầm quan trọng của cảng cá về KT-XH-MT và
vấn đề sử dụng cảng cá trên thế giới ..................................................................... 12
1.3. Hiện trạng cảng cá và tình hình sử dụng cảng cá ở Việt Nam và khu vực
nghiên cứu................................................................................................................ 14
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬNVÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 17
2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 17
2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.3. Phƣơng pháp luận ............................................................................................ 18
2.3.1. Tiếp cận hệ thống ........................................................................................... 18
2.3.2. Tiếp cận hệ sinh thái ...................................................................................... 19
2.3.3. Tiếp cận liên ngành ........................................................................................ 19
2.3.4. Tiếp cận bảo tồn dựa vào cộng đồng ............................................................. 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
2.4.1. Hồi cố tài liệu thứ cấp .................................................................................... 21
2.4.2. Điều tra thực địa và tham vấn cộng đồng ...................................................... 21
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................ 22
2.4.4. Sử dụng công cụ SWOT, sơ đồ VENN .......................................................... 22
2.4.5. Xử lý số liệu ................................................................................................... 22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 23

3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ................................................................. 23
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ...................................................................................... 23
3.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực Lạch Bạng ......................................................... 26
Footer Page 5 of 126.

iii


Header Page 6 of 126.

3.2. Tầm quan trọng của cảng cá Lạch Bạng ....................................................... 27
3.2.1. Hiện trạng của cảng cá Lạch Bạng ................................................................ 27
3.2.2. Trình độ cán bộ công nhân viên ..................................................................... 29
3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở hậu cần cảng cá Lạch Bạng ...................... 30
3.3.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng cảng cá................................................................... 30
3.3.2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Lạch Bạng ..................... 32
3.4. Thực trạng công tác quản lý cảng cá Lạch Bạng .......................................... 35
3.4.1. Căn cứ pháp lý để quản lý cảng cá Lạch Bạng .............................................. 35
3.4.2. Thực trạng công tác quản lý cảng cá Lạch Bạng ........................................... 36
3.4.3. Vai trò của các bên liên quan ......................................................................... 36
3.5. Hiệu quả của việc quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá Lạch Bạng ............ 42
3.5.1. Một số kết quả đạt được ................................................................................. 42
3.5.2. Các tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 42
3.6. Những bất cập trong quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá Lạch Bạng ....... 43
3.6.1. Về bộ máy quản lý cảng................................................................................. 43
3.6.2. Về chính sách pháp luật liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá . 45
3.6.3. Về cơ sở hạ tầng, cơ sở dịch vụ hậu cần, tàu thuyền neo đậu ra vào cảng .... 46
3.6.4. Vấn đề vệ sinh môi trường và kiểm soát ô nhiễm ......................................... 47
3.6.5. Nhận thức và mức độ tham gia của cộng đồng đối với cảng cá Lạch Bạng.. 47
3.7. Nguyên nhân xảy ra một số hiệu quả yếu kém trong việc quản lý, khai

thác, sử dụng cảng cá Lạch Bạng
49
3.8. Những khó khăn và thuận lợi trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng
cảng cá Lạch Bạng của cộng đồng địa phƣơng .................................................... 51
3.9. Đề xuất giải pháp dựa vào cộng đồng để phát triển bền vững cảng cá. ..... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 64

Footer Page 6 of 126.

iv


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Tên viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BQLCC

Ban quản lý cảng cá


2

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức
lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KT-XH-MT

Kinh tế - Xã hội – Môi trường

5

PFDA

Cơ quan Phát triển thủy sản Philippine

6

PRA

Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có

sự tham gia)

7

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

8

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

9

SWOT

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

11

Sở TN&MT


Sở Tài nguyên và Môi trường

11

UBND

Ủy ban nhân dân

Footer Page 7 of 126.

v


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại hệ thống cảng cá [7] ................................................................... 6
Bảng 3.1 . Trình độ học vấn và độ tuổi của cán bộ cảng cá Lạch Bạng ................... 30
Bảng 3.2: Cơ sở hạ tầng cảng cá Lạch Bạng ........................................................... 31
Bảng 3.3: Số lượng lượt tàu thuyền và phương tiện vận tải ra vào cảng.................. 33
Bảng 3.4: Số lượng lượt tàu thuyền và hàng hóa ra vào cảng .................................. 34
Bảng 3.5 Kết quả phân tích SWOT .......................................................................... 51
Bảng 3.6: Tóm tắt các hoạt động chính của các bên liên quan khi xây dựng mô hình
quản lý cảng cá Lạch Bạng dựa vào cộng đồng. ..................................................... 57

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: mức độ tham gia của người dân trong quản lý, khai thác, sử dụng cảng
cá Lạch Bạng............................................................................................................ 49


Footer Page 8 of 126.

vi


Header Page 9 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành thủy sản toàn quốc nói chung và một số địa
phương nói riêng đã phát triển ngày một vững mạnh, cung cấp nguồn thực phẩm
chính cho tiêu thụ nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Mặc dù
vậy, ngành thủy sản một số địa phương được xác định vẫn chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng, lợi thế địa lý, điều kiện tự nhiên và định hướng phát triển đề
ra. Một trong những yếu tố quan trọng đó là quá trình quản lý và sử dụng bền vững
hệ thống cảng cá.
Cảng cá Lạch Bạng thuộc huyện Tĩnh Gia là trung tâm hậu cần dịch vụ nghề cá
lớn nhất tỉnh Thanh Hóa, có vị trí, vai trò quan trọng đối với phát triển nghề cá
trong cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Tuy nhiên, việc quản lý, khai
thác và sử dụng tại cảng cá Lạch Bạng cũng đang gặp phải những khó khăn chung
như: Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập và chồng chéo: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Sở NN & PTNT) quản lý cảng nhưng việc phê duyệt đơn vị đầu tư
vào cảng cá, các khoản lệ phí cho các Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt bằng từ 2030 năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định. Nguồn thu chủ yếu của
Ban quản lý cảng cá từ phí tàu thuyền ra vào cảng nên doanh thu của cảng cá thấp,
không đủ bù chi cho các hoạt động, dẫn đến không có kinh phí để tái đầu tư duy tu,
bảo dưỡng các công trình cảng; Dịch vụ hậu cần trong cảng như nhà phân loại hải
sản, các cơ sở kinh doanh ngư cụ, lương thực, thực phẩm cho tàu thuyền thiếu,
chưa đáp ứng được nhu cầu của tàu thuyền khai thác. Cán bộ quản lý cảng hầu hết
từ các ngành học khác chủ yếu quản lý cảng bằng kinh nghiệm thực tế, ít kiến thức
quản lý, do đó công tác quản lý còn nhiều trở ngại, chưa có tính khoa học; số lượng

công nhân viên hạn chế và thường phải kiêm nhiệm công việc. [1]
Những năm gần đây mặc dù có rất nhiều nỗ lực của các cơ quan quản lý thủy
sản và chính quyền các cấp song tình hình quản lý và sử dụng cảng cá vẫn chưa có
chiều hướng tốt hơn. Lực lượng quản lý và ngân sách nhà nước thì hạn chế ... mà
khu vực quản lý và thời gian quản lý thì “mọi nơi, mọi lúc”. Vì vậy, việc tìm kiếm,
vận dụng áp dụng cách thức quản lý hợp lý, khả thi, ít tốn kém các nguồn lực và
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương là một công việc hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, khi thực hiện luận văn thạc sĩ tác giả đã chọn đề tài “
Footer Page 9 of 126.

1


Header Page 10 of 126.

Thựctrạng cảng cá Lạch Bạng, tỉnh Thanh Hóa và các giải pháp sử dụng bền
vững dựa vào cộng đồng” để nghiên cứu. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả
chỉ tập trung khai thác thực trạng quản lý, sử dụng cảng cá Lạch Bạng - một trong
những bất cập lớn đang là trở ngại cho việc phát triển bền vững cảng cá tương xứng
với tiềm năng phát triển, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp sử dụng bền vững cảng
cá dựa vào cộng đồng.
Muố n sử du ṇ g cảng cá hiê ̣u quả phải dựa vào cộng đồng vì theo kinh nghiệm ở
nhiề u nước cho thấ y những hê ̣ thố ng quản lý tâ ̣p trung hóa đã tỏ ra không đem la ̣i
hiê ̣u quả trong viê ̣c quản lý nguồ n tài nguyên ven biể n theo cách bề n vững . Do đó
rấ t nhiề u cô ̣ng đồ ng ven biể n đã đánh mấ t ý thức “làm chủ” và trách nhiê ̣m đố i với
những vùng ven biể n của ho ̣. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng cũng
là quá trình mà qua đó những cộng đồng ven biển đư ợc tăng quyền lực về chính trị
và kinh tế để họ có thể đòi hỏi và dành được quyền kiểm soát quản lý và tiếp cận
mô ̣t cách hơ ̣p pháp đố i với nguồn tài nguyên ven biển của họ. [20]
2. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bảo vệ và sử dụng bền vững cảng cá dựa vào cộng đồng, góp phần phát triển
thủy sản bền vững tại địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hiểu được hiê ̣n trạng quản lý, khai thác và sử dụng cảng cá Lạch Bạng: Tập
trung mô tả và đánh giá các vấn đề có liên quan đến cơ chế, chính sách trong quản
lý, điều hành tàu thuyền ra vào cảng, cơ sở hạ tầng cảng cá, công tác hậu cần nghề
cá, dịch vụ cho thuê mặt nước và mặt đất, vấn đề sử dụng cảng cá của cộng đồng,
doanh nghiệp, bảo vệ môi trường cảng cá, an ninh trật tự tại khu vực cảng cá.
- Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng cảng
cá có tính đến yếu tố cộng đồng của cảng cá Lạch Bạng.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng bền vững cảng cá Lạch Bạng nói riêng và
giải pháp sử dụng cảng cá dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
hoạt động dịch vụ của cảng cá Lạch Bạng, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở vật chất, quy mô, phương thức quản lý, đối tượng quản lý, sử dụng và
Footer Page 10 of 126.

2


Header Page 11 of 126.

các vấn đề liên quan đến cảng cá Lạch Bạng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi địa lý:
Do giới hạn về thời gian thực hiện và nguồn kinh phí nên phạm vi nghiên cứu chỉ
chọn một xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa nơi có cảng cá Lạch Bạng.
2.3.2. Phạm vi vấn đề:

- Đánh giá tổng quan hiện trạng cảng cá Lạch Bạng về các mặt: môi trường
tự nhiên; tài nguyên thiên nhiên; kinh tế - xã hội;cơ chế - chính sách; điều hành tàu
thuyền ra vào cảng; cơ sở hạ tầng cảng cá; công tác hậu cần nghề cá; dịch vụ cho
thuê mặt nước và mặt đất; vấn đề sử dụng cảng cá của cộng đồng, doanh nghiệp;
công tác bảo vệ môi trường; an ninh trật tự tại khu vực cảng cá, xác định các vấn
đề quản lý ưu tiên và một khuôn khổ hành động để quản lý hiệu quả cảng cá Lạch
Bạng.
- Các giải pháp sử dụng bền vững cảng cá Lạch Bạng dựa vào cộng đồng
có tính chất nền tảng cho việc xây dựng chiến lược dài hạn về quản lý nguồn lợi
thủy sản tại huyện Tĩnh Gia cũng như khắp cả nước trong thời gian tới.
- Đánh giá khả năng nhân rộng cơ chế sử du ̣ng cảng cá bền vững dựa vào
cộng đồng ra các cảng cá tương tự khác ở nước ta.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Thực trạng cảng cá Lạch Bạng
- Tầm quan trọng của cảng cá Lạch Bạng về KT-XH-MT
- Những bất cập trong quản lý và sử dụng cảng cá (pháp luật, chính sách,
nhận thức của người dân, của các doanh nghiệp v.v…).
- Các giải pháp chủ yếu là giải pháp dựa vào cộng đồng (sử dụng công cụ
SWOT phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức) và Phân tích các bên liên
quan lồng ghép vào sơ đồ Venn để thấy mức độ liên nhiều hay ít trên cơ sở đó xác
định trách nhiệm và quyền lợi theo nguyên tắc chia sẻ lợi ích).
4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấ p phương pháp luâ ̣n trong nghiên cứu phân tić h thực tra ̣ng cảng cá ;
- Cung cấ p phương pháp luâ ̣n trong nghiên cứu tài nguyên dựa vào cô ̣ng
đô ̣ng;
Footer Page 11 of 126.

3



Header Page 12 of 126.

- Tạo tiền đề cho những nghiên cứu về sau có liên quan tới cảng cá không
chỉ ở phạm vi xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia – Thanh Hóa, mà còn có thể nhân rộng
ra các tỉnh có điều kiện tương tự, để giải quyết những phức tạp trong bối cảnh khai
thác, sử dụng chưa hiệu quả hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấ p các thông tin mới nhấ t về hiê ̣n tra ̣ng cảng cá La ̣ch Ba ̣ng , xã Hải
Bình;
- Nâng cao nhâ ̣n thức và vai trò của cô ̣ng đồ ng trong viê ̣c quản lý và sử
dụng cảng cá Lạch Bạng, xã Hải Bình;
- Đưa ra các giải pháp sử dụng bền vững cảng cá dựa vào cộng đồngvừa tiết
kiệm kinh phí vừa huy động được nguồn lực từ các cộng đồng ngư dân, phát huy
tính chủ động tại cơ sở, cũng như đưa ra những khuyến nghị phù hợp với tính chất
và mục tiêu phát triển của huyện Tĩnh Giavà đặc trưng của cảng cá Lạch Bạng, xã
Hải Bình;
- Góp phầnnâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động dịch vụ của cảng cá
Lạch Bạng, tỉnh Thanh Hóa cũng như bảo vệmôi trường cảng biển tự nhiên thông
qua việc đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững dựa vào
cộng đồng.
3. Kết cấu của luận văn
Luận văn“Thực trạng cảng cá Lạch Bạng, tỉnh Thanh Hóa và các giải
pháp sử dụng bền vững dựa vào cộng đồng” ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n, tài liệu
tham khảo, phụ lục có những chương chin
́ h như sau:
- Chương 1: Tổng quan về cảng cá và các giải pháp sử dụng bền vững dựa
vào cộng đồng
- Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Footer Page 12 of 126.

4


Header Page 13 of 126.

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CẢNG CÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Một số quan niệm và khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cảng cá
Cảng cá là cảng chuyên dùng cho tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng
nước đậu tàu. Vùng đất cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành
chính, dịch vụ hậu cần, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản. Cảng cá bao gồm
có cầu cảng, bến liền bờ cho tàu thuyền bốc dỡ hàng hóa, có chỗ neo đậu cho tàu
thuyền sau khi bốc dỡ hoặc tiếp nhận hàng hóa.
Phân loại hệ thống cảng cá, bến cá: Hệ thống cảng cá được phân thành ba
loại: Cảng cá loại I; cảng cá loại II và bến cá theo các tiêu chí sau đây:
Số
TT
1

2

3

4
5


Tiêu chí

Cảng cá loại I

Cảng cá loại II

Vị trí
dựng

xây Cảng cá nằm tại
các cửa sông lớn
hoặc vịnh biển
lớn và gần ngư
trường
trọng
điểm, tập trung
tàu cá của nhiều
tỉnh đến khai thác
thủy sản
Chức
năng Cảng cá trung
của cảng, bến tâm của khu vực,
đầu mối tiếp nhận
tàu cá quốc tế
Tính chất của Mang tính chất
cảng, bến
đầu mối phân
phối hàng thủy
sản tại khu vực và

là trung tâm công
nghiệp thủy sản
Cơ sở hạ tầng Quy mô hoàn
của cảng cá, chỉnh, khá hiện
bến cá
đại
Trang thiết bị Trang thiết bị,
của cảng
dây truyền xếp dỡ

Footer Page 13 of 126.

Bến cá

Cảng cá nằm tại
các cửa hoặc trên
sông, kênh, rạch,
eo vịnh, đầm ven
bờ biển hoặc hải
đảo và gần ngư
trường
truyền
thống của tàu cá
địa phương
Cảng cá loại II

Bến cá năm tại các
cửa hoặc trên sông,
kênh, rạch, eo vịnh,
đầm ven bờ biển,

bãi ngang hoặc hải
đảo và gần ngư
trường
truyền
thống của tàu cá
địa phương.
Bến bốc chuyển
sản phẩm thủy sản
và một số dịch vụ
hậu cần.
Mang tính chất Mang tính chất
trung
chuyển trung chuyển hàng
hàng thủy sản và thủy sản.
là trung tâm dịch
vụ hậu cần nghề

Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
Trang thiết bị Trang thiết bị thô
được cơ giới hóa sơ hoặc bốc xếp
5


Header Page 14 of 126.

hàng hóa đồng bộ
6

7


8

9

10

phụ thuộc vào
lượng hàng hóa
qua cảng
Nội tỉnh hoặc nội
vùng diện tích
nhỏ
Tương đối thuận
lợi cho giao thông
đường bộ, đường
thủy
Lớn hơn hoặc
bằng 7.000T/năm;
Riêng với cảng ở
đảo: lớn hơn hoặc
bằng 3000T/năm
Tàu cá có công
suất tư 200CV trở
lên
>hoặc = 50 lượt
chiếc/ngày

Vùng hấp dẫn Nhiều địa phương
của cảng

có chiến lược
phát triển kinh tế
Phương thức Đầu mối giao
vận tải đi đến thông thuận lợi
cảng
cho cả đường
thủy, đường bộ
Lượng hàng Lớn hơn hoặc
hóa thủy sản bằng
15.000
qua cảng thiết T/năm
kế
Loại tầu lớn Tàu cá có công
nhất cập cảng suất từ 400CV trở
lên
Số lượt tàu về Lớn hơn hoặc
bến
bằng
120
lượt/ngày

thủ công
Phục vụ riêng cho
các tụ điểm nghề

Chủ yếu là đường
thủy, đường bộ ít
thuận lợi.
Lớn hơn hoặc bằng
1.500T/năm


Tàu cá có công
suất từ 90CV trở
lên
>hoặc = 10 lượt
chiếc/ngày

Bảng 1.1. Phân loại hệ thống cảng cá [7]
Cảng cá là công trình kỹ thuật hạ tầng cơ sở của một địa phương. Sự ra đời
của cảng cá sẽ có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa
phương đó. Hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cảng cá không chỉ đơn thuần là lợi ích
kinh tế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở cảng mà còn nhiều lợi ích
khác nữa. Sự xuất hiện của cảng cá, trước tiên sẽ thúc đẩy ngành thủy hải sản phát
triển nhanh, mạnh cả về các mặt đánh bắt, chế biển hải sản, đóng sửa tàu thuyền,
cung cấp cho xã hội một lượng thực phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Số
lượng và quy mô tàu cá (công suất máy, kích thước) ngày càng tăng, hoạt động khai
thác ngày càng phát triển khai thác xa bờ, hiệu quả đánh bắt ngày càng cao sẽ tạo
công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người dân điạ phương. [3]
Việt Nam là một quốc gia có chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, diện tích vùng
nội thủy và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu
km2 cho thấy Việt Nam có tiềm năng, thế mạnh về kinh tế biển trong đó tài nguyên
và nguồn lợi thủy sản đóng vai trò rất quan trọng. Trữ lượng hải sản trong vùng đặc
quyền kinh tế của nước ta là 5.075.143 tấn, hàng năng có thể khai thác 2.147.444
Footer Page 14 of 126.

6


Header Page 15 of 126.


tấn. Riêng năng 2014, ngành thủy sản xuất khẩu đạt 7,924 tỷ USD. Thủy sản đang
từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giải quyết công ăn việc làm và đảm
bảo đời sống cho hàng triệu người dân ven biển và đóng góp đáng kể cho nền kinh
tế quốc dân.
Nghề cá của Việt Nam chủ yếu là nghề cá truyền thống, quy mô nhỏ, khai
thác ven bờ. Theo thống kê tại các Sở NNPTNT, tính đến 31/3/2015 toàn ngành
thủy sản có 113.725 tàu cá, chủ yếu là tàu vỏ gỗ, trong đó có 29.217 tàu khai thác
xa bờ. Từ khi có chủ trương của nhà nước cho vay vốn ưu đãi đóng tàu khai thác xa
bờ (Nghị định số 7/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ), số lượng tàu có
công suất 400CV trở lên tăng nhanh, đang từng bước phát huy hiệu quả, dự kiến số
lượng tàu cá đóng thực hiện theo Nghị định số 67 của Chính phủ là 2.284 chiếc.
[18]
Cùng với việc phát triển đội tàu cá, yêu cầu về phát triển và hoàn thiện các
cảng cá, bến cá trong phạm vi cả nước càng trở nên cấp bách, nhằm đáp ứng nhu
cầu về neo đậu, làm hàng, cung cấp các dịch vụ hậu cần như nước đá, các kho đông
lạnh bảo quản các sản phẩm về bờ trước khi chuyển giao tới khách hàng hoặc vào
các nhà máy chế biến, sửa chữa tàu thuyền, cung cấp ngư lưới cụ, cung cấp nhiên
liệu v.v... Đây là những công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu của ngành khai thác
thủy sản. Cảng cá cũng là nơi thống kê số lượng tàu thuyền theo các nghề khai
thác, thống kê chủng loại các đối tượng đánh bắt, qua đó có thể điều chỉnh cơ cấu
nghề nghiệp và sản lượng đánh bắt một cách hợp lý. Cảng cá cũng là nơi xác nhận
xuấ t xứ các sả n phẩ m đánh bắ t . Một trong những nhiệm vụ quan trọng nữa của
cảng cá là cung cấp các thông tin về dự báo ngư trường, thời tiết cho cộng đồng
ngư dân nắm bắ t kip̣ thời các thông tin về tai nạn tàu cá và tham gia vào việc cứu
hộ, cứu nạn trên biển. [3]
Quá trình hình thành hệ thống cảng cá Việt Nam
Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, cả nước có 29 cảng cá và
75 bến cá nhân dân, với 1.340 m cầu bến, hầu hết đã bị xuố ng cấp nghiêm trọng
(bình quân mỗi tàu thuyền gắn máy chỉ có 0,02 m cầu bến để cập đậu), công tác
hậu cần dịch vụ cho tàu thuyền nghề cá không được đảm bảo, số tàu thuyền phải

nằm bờ nhiều vì không được sửa chữa, hoặc không được cung cấp ngư lưới cụ, sản
phẩm khai thác không được bốc dỡ và bảo quản, tiêu thụ kịp thời làm giảm chất
Footer Page 15 of 126.

7


Header Page 16 of 126.

lượng và giá trị của sản phẩm sản xuất bị đình trệ. [3]
Thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TW ngày 06//1993 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt và Chỉ thị số 399/TTg
ngày 05/8/1993 của Thủ tướng Chính Phủ về phát triển kinh tế biển, ngày
07/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án khôi phục và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng nghề cá Việt Nam tại Quyết định số 428/TTg từ nguồn vốn ODA của
ngân hàng phát triể n Châu Á ADB để đầu tư xây dựng 10 cảng cá tại các tỉnh trọng
điểm về nghề cá, bao gồm: Cát Bà (Hải Phòng); Cửa Hội (Nghệ An); Xuân Phổ
(Hà Tĩnh); Sông Gianh (Quảng Bình); Thuận Phước (Đà Nẵng); Phan Thiết (Bình
Thuận); Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu); Cà Mau (Cà Mau); Tắc Cậu (Kiên Giang);
Trần Đề (Sóc Trăng). Một số doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế đã
sử dụng nguồn vốn tự có và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư vào các cảng
cá các hạng mục sản xuất kinh doanh như: Sản xuất nước đá, trạm cấp nhiên liệu,
chế biến khô, cửa hàng dịch vụ, xưởng sửa chữa tàu thuyền, xí nghiệp sản xuất
nước mắm...
Từ 2001 đến nay, bằng các nguồn vốn được huy động từ các chương trình
Biển đông – Hải đảo, ngân sách Trung ương và địa phương đã và đang xây dựng,
nâng cấp hàng chục cảng cá, bến cá trong đó có 78 cảng cá đã được đưa vào sử
dụng khai thác, đáp ứng cho khoảng 82.000 tàu cá cập cảng, lượng hàng thủy sản
qua cảng đạt 1,6 triệu tấn.
Sự hình thành hệ thống cảng cá, bến cá dọc bờ biển và tại các đảo bước đầu

đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của công tác dịch vụ hậu cần cho tàu thuyền khai
thác hải sản, làm cơ sở để phát triển các trung tâm nghề cá của các tỉnh và khu vực
thực hiện quản lý các hoạt động nghề cá như: quản lý tàu thuyền, nguồn lợi, môi
trường, vệ sinh thủy sản v.v... Tuy nhiên, các cơ sở hậu cần dịch vụ của cảng cá
chưa được đầu tư đồng bộ, có những cảng nguồn cung cấp nước ngọt chưa đủ, có
cảng chưa có triền đà hoặc xưởng sửa chữa tàu, mỗi khi tàu bị hư hỏng phải đưa
đến các địa phương khác sửa chữa gây bấ t tiê ̣n trong viê ̣c đi la ̣i và tố n kém chi phí.
Nhiều cảng chưa có kho bảo quản đông lạnh vì vậy mỗi khi cá về bờ phải vâ ̣n
chuyể n sang cấ p đông ta ̣i kho la ̣nh cảng khác , điề u này đã làm giảm chất lượng sản
phẩm, giảm tổ n thấ t sau thu hoa ̣ch trong khai thác thủy sản dẫn đế n giảm giá thành
sản phẩm. [3]
Footer Page 16 of 126.

8


Header Page 17 of 126.

Bên ca ̣nh đó , các cảng chưa tổ chức được chợ đấu giá hải sản, hầ u hế t giá
thành sản phẩm đều do chủ nậu đưa ra , do vâ ̣y xả ra tin
̀ h tra ̣ng ép giá, hạ giá làm
ngư dân bị thua thiệt. Các dịch vụ vui chơi, giải trí, khám chữa bệnh, khu nghỉ ngơi
cho ngư dân trong khu vực cảng chưa được quan tâm, chú ý. Tình trạng ô nhiễm
môi trường trong vùng nước cảng rất phổ biến do nước thải từ việc rửa cá từ các
hoạt động dịch vụ khác trong khu vực cảng, rác từ các tàu cá chưa được xử lý thu
gom. Một số cảng có nhà máy xử lý nước thải nhưng công suất không đáp ứng nhu
cầu thực tế. [3]
1.1.2.Khái niệm cơ bản về cộng đồng và quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng
1.1.2.1. Khái niệm về cộng đồng
Cộng đồng xã hội (dân tộc, triết)

Chỉ một tập đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu, những đặc điểm xã hội
chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng
có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng họ, một sắc tộc, một dân tộc.
Như vậy cộng đồng xã hội bao gồm một loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ
quát. Đó là những mặt cộng đồng về kinh tế, về địa lý, về ngôn ngữ, về văn hóa, về
tín ngưỡng, về tâm lý, về lối sống. Những yếu tố này trong tính tổng thể của nó tạo
nên tính ổn định và bền vững của một cộng đồng xã hội. Khẳng định tính thống
nhất của một cộng đồng xã hội trên một quy mô lớn, cũng đồng thời phải thừa nhâ ̣n
tính đa dạng và nhiều màu sắc của các cộng đồng xã hội trên những quy mô nhỏ
hơn.[21]
Tính đa dạng của cộng đồng
Phạm vi của cộng đồng về thực tế rất khác nhau. Trong một số trường hợp nó
đa dạng đến mức độ mà khái niệm về cộng đồng hình như không thể áp dụng được.
Cơ sở cấu trúc của cộng đồng
Theo Gene Bawett (2001) thì 4 chuẩn mực sau đây có thể được vận dụng
cho mô hình của một cộng đồng: Địa điểm hay lãnh thổ, quyền lợi hay mối quan
tâm, luật tục (hương ước) và bản sắc.[10]
Địa điểm sinh tụ và cư trú
Khái niệm này được vận dụng cho các đặc điểm không gian của một địa
điểm tự nhiên như địa lý, sinh thái, môi trường, cảnh quan. Vùng phân bố của các
địa điểm tự nhiên trong đó tất cả các cộng đồng nông thôn sinh sống trong phạm vi
Footer Page 17 of 126.

9


Header Page 18 of 126.

toàn thế giới được gọi là quần xã sinh vật (biome) tự nhiên. Địa điểm hay lãnh thổ
cũng là một hợp phần quan trọng của bản sắc với ý nghĩa là gắn kết và ràng buộc.

 Quyền lợi hay mối quan tâm
Thể hiện cơ sở vật chất của các cộng đồng như tài nguyên, nguồn của sức
khỏe và các mối quan hệ tài sản nhưng nói chung quyền lợi hay mối quan tâm có
liên quan đến tài sản như ruộng đất và tiền bạc. Trong đó quyền sở hữu đóng vai trò
quyết định.
 Luật tục
Liên quan đến xây dựng luật và tiêu chuẩn đạo đức được dựng lên dựa trên
tương tác của mọi người và sự sản sinh của những quyền lợi hay mối quan tâm của
cộng đồng. Luật tục thể hiện luật dựa trên tiêu chuẩn đạo đức trong đời sống hàng
ngày và sự kỳ vọng vào hành vi được gắn liền với những tiến trình tổ chức.
 Bản sắc
Bản sắc là tính chất đặc biệt vốn có, tạo thành phẩm cách riêng. Bản sắc liên
quan đến ý niệm cộng đồng ở trong tâm trí. Trong ý tưởng này thì cộng đồng được
xem như con đường hai chiều. Trước hết là cách mà các thành viên cộng đồng tự
nhìn mình, đặc biệt là chỗ nào cộng đồng phù hợp với sự phụ thuộc của bản thân
họ. Thứ hai là bản sắc tập thể - và cơ quan - kết hợp truyền thống chung với tình
cảm. Bản sắc cũng liên quan đến tinh thần tập thể, tình cảm tập thể, những truyền
thống và giá trị được chia sẻ, dĩ vãng và ý thức của địa phương. Trong phạm vi
cộng đồng, bản sắc tập thể tương đồng với cộng đồng là một thể thống nhất, nó
rộng hơn bản sắc trong nội bộ họ hàng rất khác nhau. Bản sắc tập thể có tính chất
nổi bật bắt nguồn từ “bộ nhớ” tập thể và những truyền thống và nghi thức được
chia sẻ. Điều quan trọng hơn cả là bản sắc tập thể có một thực tế nổi bật khi nó
được nối kết một cách có ý thức làm cơ sở cho hành động tập thể.[10]
1.1.2.2. Những nguyên tắc quản lý bảo tồndựa vào cộng đồng
Tăng quyền lực (trao quyền)
Tăng quyền lực là sự phát triển của sức mạnh (quyền lực) thực hiện việc kiểm
soát quản lý nguồn tài nguyên mà các cộng đồng này phải phụ thuộc. Việc này
thường được thực hiện với những cơ quan của chính phủ. Sự tăng quyền lực cũng
có nghĩa là xây dựng nguồn nhân lực và khả năng của cộng đồng để quản lý có hiệu
quả nguồn tài nguyên của họ theo cách bền vững. Với tư cách vừa là người sử

Footer Page 18 of 126.

10


Header Page 19 of 126.

dụng, vừa là người quản lý tài nguyên nước, cộng đồng có quyền hợp pháp để ra
những quyết định liên quan đến kiểm soát, vận hành và duy trì tài nguyên nước và
hệ thống cấp nước đi kèm.
Sự công bằng
Nguyên tắc công bằng gắn liền với nguyên tắc tăng quyền lực. Sự công bằng
có nghĩa là có sự bình đẳng giữa mọi người và mọi tầng lớp đối với những cơ hội.
Sự bình đẳng còn là quyền được tham gia đóng góp ý kiến, nêu nên nguyện vọng
của mình, lập chính sách cho sự phát triển…
Tính hợp lý về sinh thái và sự phát triển bển vững
Quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng thúc đẩy những kỹ thuật và thực hành
không chỉ để phù hợp với những nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hoá của cộng đồng
mà còn là hợp lý về sinh thái. Do đó những kỹ thuật phải thừa nhận sức chịu đựng
và tiếp thụ của nguồn tài nguyên và hệ sinh thái.
Sự phát triển bền vững có nghĩa là phải cân nhắc, nghiên cứu trạng thái và bản
chất của môi trường tự nhiên trong khi theo đuổi phát triển kinh tế mà không làm
tổn hại đến phúc lợi của thế hệ tương lai.
Tôn trọng những tri thức truyền thống/bản địa
Quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng thừa nhận giá trị của tri thức và hiểu biết
bản địa. Nó khuyên khích việc chấp nhận và sử dụng những tri thức truyền
thống/bản địa trong những quá trình và hoạt động khác nhau của mình.
Sự bình đẳng giới
Quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng thừa nhận vai trò độc đáo và sự đóng góp
của nam và nữ giới trong lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất. Nó thúc đẩy cơ hội bình

đẳng của cả hai giới trong sự tham gia có ý nghĩa vào việc quản lý tài nguyên.[10]
1.1.2.3. Các bước chính của cộng đồng tham gia vào dự án bảo tồn
(ISOBEL, 1998)
Theo Isobel w. Heathcote, 1998, Cộng đồng góp phần tham gia vào dự án
bảo tồn theo các bước sau:

Footer Page 19 of 126.

11


Header Page 20 of 126.

Hiểu biết về dự án
Đồng thuận về thay đổi
Thiết Lập quá trình thay đổi
Mô tả đặc trƣng của hệ thống
Xác định mục tiêu của cộng đồng
Xây dựng phƣơng án thay thế cho thay đổi
Tuyển chọn các phƣơng án thay thế thích hợp
Ổn định các thay đổi
Duy trì và giám sát
Hình 1.1 Các bƣớc chính của cộng đồng tham gia vào dự án bảo tồn [10]
1.2. Tổng quan về cảng cá và tầm quan trọng của cảng cá về KT-XH-MT và
vấn đề sử dụng cảng cá trên thế giới
Từ trước đến nay, việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp quản lý và sử
dụng bền vững cảng cá đã được nhiều nước có nghề cá phát triển thực hiện. Nhiệm
vụ quản lý cảng cá của các nước có nghề cá phát triển được gắn chặt với nhiệm vụ
quản lý tàu thuyền, chống đánh bắt bất hợp pháp, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền
khai thác hải sản trước khi rời bến cũng như thúc đẩy kinh doanh buôn bán hàng

thuỷ sản:
- Nhật Bản: Quản lý cảng cá ở Nhật Bản được gắn với nhiệm vụ xúc tiến
thương mại, đầu tư, bán đấu giá các sản phẩm thuỷ sản nhằm hạn chế đến mức tối
đa thiệt thòi của người bán cá và đồng thời tăng giá trị của các sản phẩm hải sản
khai thác. Cảng cá không chỉ là cơ sở cho các hoạt động sản xuất thủy sản mà còn
là nơi phân phối, chế biến hải sản, và ngoài ra còn đóng một vai trò quan trọng như
là một cơ sở cho xã hội làng chài. Các nghiên cứu về cảng cá của Nhật Bản đã giúp

Footer Page 20 of 126.

12


Header Page 21 of 126.

chính phủ Nhật đưa ra được những biện pháp quản lý cảng cá phù hợp như: Sở
cảng cá có nhiệm vụ quản lý các doanh nghiệp đánh bắt cá chuẩn bị kế hoạch cảng,
đây cũng là cơ quan phụ trách các chính sách về các cảng cá, chuẩn bị phương tiện
cho cảng cá, lập kế hoạch bảo dưỡng thích hợp, quản lý và quảng bá bảo vệ môi
trường. [4]
- Đức: Cảng cá hoạt động theo hai cơ quan, tất cả các phương tiện, cơ sở vật
chất của cảng thuộc về các Chính phủ. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế được điều hành
bởi các công ty tư nhân. Vai trò của công ty thương mại tại các cảng cá bao gồm:
Thứ nhất: Quản lý, điều hành và bảo trì của tất cả các cơ sở vật chất được
giao;
Thứ hai: Xếp dỡ, vận tải, bán đấu giá và các dịch vụ khác liên quan đến tiếp
thị cá và các sản phẩm chế biển;
Thứ ba: Hỗ trợ thương mại thuỷ sản, cung cấp tin tức khác liên quan đến
hoạt động kinh tế, đang thuê, cho thuê tại cảng cá. [4]
- Iceland: Các hoạt động chính của cảng cá là tập trung vào phục vụ đánh

bắt cá, ngành công nghiệp bốc xếp hàng hóa nói chung và tiếp nhận tàu du lịch.
Luật Dịch vụ cảng năm 1994 của Iceland bao gồm các dịch vụ nhiên liệu, xử lý
chất thải. Những dịch vụ này hoạt động được thường được cung cấp bởi nhà cung
cấp độc lập hoạt động trong cảng, chứ không phải do các cảng cung cấp. Đạo luật
năm 1994 quy định việc cung cấp đầu vào hữu ích trong lĩnh vực phát triển thể chế,
đặc biệt đối với cải thiện hiệu quả hoạt động cảng, quản lý tài chính và ngân sách.
Các thông tin về kiểm soát hệ thống, hiệu quả hoạt động cảng sản phẩm khai
thác,năng lực xử lý, trung bình thời gian chờ đợi tàu và năng suất tổng thể cảng được
ghi nhận để phục vụ xây dựng chính sách thu hút khách hàng mới, đặc biệt là các công
ty thủy sản. [4]
- Indonesia:Cảng cá Jakarta không chỉ là một cảng đánh cá mà còn là nơi
tiếp thị, là trung tâm phân phối các hàng hoá thuỷ sản. Cảng Jakarta cũng phục vụ
như một trung tâm chế biến cá, tôm và hải sản khác xuất khẩu và đóng vai trò của
một nơi xác định xuất xứ hàng thuỷ, hải sản được vận chuyển đến các thị trường
nước ngoài. [4]
- Philippines: Các cảng cá của Philippines như cảng cá Davao, cảng cá
Navotas là các trung tâm nghề cá, là khu phức hợp thị trường nghề cá được đặt
Footer Page 21 of 126.

13


Header Page 22 of 126.

dưới sự kiểm soát của Cơ quan Phát triển Thủy sản Philippines (PFDA). Là nơi neo
đậu truyền thống của các tàu đánh cá thương mại hoạt động tại khu vực đánh cá
khác nhau ở Philippines. Các thủ tục tại cảng được đơn giản hóa và được PFDA hỗ
trợ về thị trường. Do đó, giảm được thời gian các sản phẩm thủy sản từ cảng đến
người tiêu dùng. PFDA đã phát triển các cảng cá thành một tổ hợp công nghiệp phục
vụ hậu cần nghề cá và mục đích kinh doanh như: cho thuê đối với khu vực tư nhân để

đóng hộp cá, chế biến và dịch vụ liên quan khác, tiếp thị thương mại và công nghiệp
liên quan đến thủy sản. [4]
Với những kết quả nghiên cứu và thực trạng quản lý, sử dụng hệ thống cảng cá
như trên tạo nhiều cơ sở khoa học và kinh nghiệm cho sự phát triển nghề cá Việt Nam,
từ nghề cá nhân dân tiến tới nghề cá có công nghệ hiện đại và phát triển bền vững, từ
quy mô toàn quốc đến địa phương cụ thể có nghề cá như Thanh Hóa hiện nay. 1.3.
Hiện trạng cảng cá và tình hình sử dụng cảng cá ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu
Theo Luật Thủy sản năm 2003, chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của
hệ thống cảng cá đối với nghề cá Việt Nam đã được đề cập, theo đó hàng loạt các
quy định pháp lý, chương trình và kết quả nghiên cứu liên quan được triển khai và
áp dụng thực tế như sau:
- Ngày 15/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch cảng cá,
bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định 346/QĐ-TTg, làm
căn cứ pháp lý đầu tư xây dựng, hình thành đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, hậu
cần dịch vụ phục vụ khai thác hải sản trên phạm vi cả nước. [11]
- Trước khi quy hoạch được phê duyệt, nhiều cảng cá, bến cá đã được đầu tư,
xây dựng, bước đầu hình thành các cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần phục vụ khai
thác thủy sản. Từ năm 2010 đến 2014, tổng vốn ngân sách TW đầu tư nâng cấp, mở
rộng một số cảng cá loại I như: cảng cá Quy Nhơn (Bình Định), Phan Thiết (Bình
Thuận), Lạch Bạng (Thanh Hóa), Sa Kỳ (Quảng Ngãi)… khoảng 244 tỷ đồng. Dự
án CRSD vay vốn Ngân hàng Thế giới cũng đã đầu tư nâng cấp 17 cảng cá, bến cá
với tổng mức đầu tư là 30,202 triệu USD. [1]
Ngày 08/10/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2012/NĐ-CP về
quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Đây là hành lang pháp lý
quan trọng để các cơ quan trung ương và địa phương quản lý hệ thống cảng cá trên
toàn quốc.
Hiện nay, trong phạm vi cả nước (28 tỉnh ven biển) đã có 83 cảng cá đã được
Footer Page 22 of 126.

14



Header Page 23 of 126.

đầu tư nâng cấp và mở rộng, có khả năng đáp ứng cho 1,6 triệu tấn sản phẩm qua
cảng/năm.[1]
Việc hình thành các căn cứ pháp lý nhằm quản lý hệ thống cảng cá cùng sự
quan tâm đầu tư, nâng cấp, xây dựng mở rộng các cảng cá phần nào thể hiện sự
quan tâm của Nhà nước đối với việc hình thành và phát triển hệ thống cảng cá –
trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá trong cả nước.
- Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về cảng cá phục vụ cho công tác
quản lý và sử dụng bền vững cảng cá ở Việt Nam hầu như chưa được thực hiện.
Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ đề cập đến công tác quản lý cảng,
công tác sử dụng hiệu quả cảng cá chứ chưa đề cập đến việc làm thế nào để sử
dụng bền vững cảng cá:
Tài liệu về quản lý cảng được phát hành bởi ngân hàng Á Châu của các cảng
cá Cát Bà, Cửa Hội, Xuân Phổ, Sông Gianh, Thuận Phước, Phan Thiết, Côn Đảo,
Cà Mau, Tắc Cậu và Trần Đề chỉ là cẩm nang cho quản lý cảng cá và chưa phù
hợp với điều kiện thực tế của các cảng cá nhỏ của Việt Nam
- Phương án Quy hoạch khai thác hải sản, cơ khí và hậu cần dịch vụ nghề cá
vùng đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 1991-2000 cũng đã đề cập đến hiện trạng
dịch vụ hậu cần nghề cá các tỉnh đồng bằng Sông Hồng trong đó chủ yếu nêu lên số
lượng và chiều dài cầu cảng dành cho tàu thuyền khai thác. Nghiên cứu cho rằng
cảng cá chỉ là nơi trung chuyển hàng hóa thủy sản đến các cơ sở chế biến, tiêu thụ
mà chưa ý thức được tầm quan trọng của cảng cá đối với việc phát triển khai thác
hải sản, phát triển kinh tế xã hội khu vực nghèo ven biển và tầm quan trọng đối với
an ninh quốc phòng. [12]
Đánh giá hiện trạng quản lý cảng cá và đặc điểm tình hình hoạt động của
cảng cá trong Quy hoạch cảng cá, bến cá và chợ cá năm 2006 cũng chưa đưa ra
được các đánh giá về tính hiệu quả trong công tác quản lý cảng cá của Việt Nam.

Mô hình thí điểm về quản lý cảng cá 2007 chỉ đưa ra các biện pháp để hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thủy sản tại cảng cá,
các quy định bắt buộc đối với cảng cá.
Chương trình khai thác thủy sản thời kỳ 1999-2010 chỉ đưa ra các yêu cầu cơ
bản về các công trình cảng, chưa đề cập đến các khía cạnh quản lý và sử dụng bền
vững cảng cá.
Báo cáo tham luận tại Hội thảo toàn quốc về khai thác chế biến và dịch vụ
Footer Page 23 of 126.

15


Header Page 24 of 126.

hậu cần nghề cá năm 2005 của Kỹ sư Lâm Hồng Thanh về quản lý cảng cá ở Việt
Nam và kinh nghiệm quản lý cảng cá Cát Lở đã phân tích và đưa ra được các yếu kém
của cơ sở hạ tầng cảng cá Việt Nam và nêu bật được sự yếu kém trong quản lý các
hoạt động dịch vụ đối với các hoạt động của cảng cá. Tuy nhiên, báo cáo chưa đưa ra
được một giải pháp toàn diện trong việc các hoạt động dịch vụ về phát triển cảng cá.
Nghiên cứu về hạ tầng cơ sở thủy sản Việt Nam của tác giả Đỗ Kim Cương
chỉ mô tả sơ lược về hạ tầng cơ sở nghề cá Việt Nam và nêu nên các phương hướng
và chiến lược phát triển hạ tầng nghề cá mà chưa đi sâu đánh giá hiện trạng quản lý
cảng.
Tiêu chuẩn ngành về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại cảng cá chỉ nêu
ra các yêu cầu việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, hầu hết các
cảng cá Việt Nam chưa đáp ứng được các yêu cầu nêu ra trong tiêu chuẩn. Cảng cá
hiện nay cũng chưa có các bộ phận giám sát, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm tại cảng cá.
Các nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý và sử dụng bền vững tại cảng
cá Lạch Bạng, tỉnh Thanh Hóa hầu như chưa được đề cập. Nội dung nghiên cứu

trong nghiên cứu mở rộng cảng cá Lạch Bạng – tỉnh Thanh Hóa cũng chỉ đánh giá
hiệu quả về kinh tế xã hội, chưa đề cập đến hiệu quả hoạt động cảng cá và các giải
pháp sử dụng bền vững cảng cá. Các nghiên cứu về cảng cá Lạch Bạng mới chỉ
đánh giá ở khía cạnh hiệu quả hoạt động của cảng cá mà chưa đề cập đến các giải
pháp sử dụng bền vững cảng cá dựa trên cơ sở cộng đồng.
Tuy nhiên, nghề cá Việt Nam là nghề cá nhân dân, việc đầu tư, quản lý và sử
dụng hệ thống cảng toàn quốc nói chung và Cảng Lạch Bạng Thanh Hóa nói riêng
luôn cần có sự điều chỉnh phù hợp, đề ra các giải pháp để sử dụng một cách bền
vững dựa vào cộng đồng.

Footer Page 24 of 126.

16


Header Page 25 of 126.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban quản lý cảng cá Lạch Bạng (2016), Báo cáo công tác quản lý cảng cá.
2. Báo cáo tháng 6- 2010 (2010), Tình hình công tác đăng ký đăng kiểm tàu cá –
Phòng quan lý tàu cá – Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản 2010.
3. Bộ NN&PTNT (2008), Báo cáo tóm tắt quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
4. Bộ NN&PTNT (2009), Bộ Chương trình hành động về quản lý cảng cá – Dự án
SCAFI.
5. Bộ NN&PTNT Tổng cục thủy sản (11/2016), Kết luận kiểm tra số 3018/TCTSKTTS
6. Bộ NN&PTNT (12/2014), Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, đầu tư và
quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
7. Chính Phủ (2013), Nghị định số 80/2013/NĐ-CP, ngày 08/10/2013 của Chính

phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
8. Chính phủ (2010), Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 về Chiến lược phát
triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020.
9. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (2010), Báo cáo tình hình hoạt động
cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão .
10. Lê Diên Dực và Trần Thu Phương (2004), Một số khái niệm và nguyên tắc của
quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng.
11. Luật thủy sản năm 2003;
12. Ngân hàng phát triển Châu Á (2/1999), Sổ tay quản lý và đào tạo, Hà Nội
13. Sở NN&PTNT Thanh Hóa (10/2016), Báo cáo về công tác thực hiện các quy
định của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP của Chính phủ
14. Sở NN&PTNT Thanh Hóa – BQL Dự án thủy sản (10/2008), Dự án đầu tư
nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng - tỉnh Thanh Hóa
15. Sở NN&PTNT Thanh Hóa (10/2016), Báo cáo về công tác thực hiện các quy
định nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng - tỉnh Thanh Hóa
16. Sở NN&PTNT Thanh Hóa (10/2016), Báo cáo về công tác thực hiện các quy
định của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP của Chính phủ
Footer Page 25 of 126.

62


×