Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 72 trang )

Phạm Thị Huyền Trang

Header Page Khóa
1 of 126.
luận tốt nghiệp

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Thế kỷ XX, trong đó sự phát triển có tính chất bùng nổ của công nghệ
thông tin và truyền thông, những tiến bộ công nghệ sinh học, sự chuyển dịch
sang nền kinh tế dựa trên tri thức, xu hướng tồn cầu hóa, xu thế giao lưu
văn hóa tồn cầu, sự ra đời nền kinh tế điện tử, sự có mặt của máy tính cá
nhân và Internet ở khắp mọi nơi…đang tác động và làm thay đổi mọi lĩnh
vực hoạt động của con người, đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang
kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đứng trước những sự
chuyển biến lớn lao của xã hội, việc nghiên cứu và học tập của sinh viên gặp
nhiều thuận lợi song cũng khơng ít khó khăn.
Dẫu rằng sinh viên ở các trường đại học đang được giáo dục trong
một môi trường với sự trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất cũng như môi
trường để tiếp cận với các nguồn lực thông tin đã mở rộng trên phạm vi toàn
cầu, song đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của sản lượng thông tin cũng
như các phương tiện lưu trữ, truyền tải, cung cấp thông tin phát triển theo
cấp số nhân không ngừng như hiện nay, con người trở nên thật nhỏ bé.
Sinh viên ngày nay đang được học tập trong một môi trường rộng mở
và linh hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được
xem như nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy: “Giáo dục cần phải được đổi
mới thơng qua các hình thức học tập mới để giúp sinh viên trở nên tích cực
và chủ động hơn trong kỷ ngun thơng tin”. Theo đó: việc học tập nên dựa
vào các nguồn thông tin về thế giới thực, việc học tập nên hướng vào vấn đề
“tương tác” và “tích hợp” hơn là bị động và manh mún, việc học tập phải
dựa trên cơ sở “cộng tác”, nên sử dụng các cơng nghệ truyền thơng hiện đại


trong việc học tập”.[8,tr.137]
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 1tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội1


Header Page Khóa
2 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

Nhìn chung, mỗi sinh viên chúng ta chỉ lưu lại một ít những gì chúng
ta nghe được trên lớp hoặc ở các môi trường học tập khác nếu như chúng ta
không tham gia tích cực vào q trình học tập và áp dụng những kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Cho nên phương pháp giáo dục là
một điều rất quan trọng, làm thế nào để đưa sinh viên trở thành trung tâm
của quá trình dạy và học. Sinh viên sẽ là những người tiếp nhận tri thức, xử
lý tri thức và tạo ra tri thức một cách chủ động. Hay nói cách khác, sinh viên
phải là người có Kiến thức thơng tin để có khả năng học tập suốt đời.
Nhận ra được tầm quan trọng của kiến thức thông tin (KTTT) đối với giáo
dục đại học, nhiều trường đại học trong nước đã có những nỗ lực cho việc
đổi mới phương pháp giáo dục, đặc biệt là xuất phát điểm bắt đầu đào tạo
KTTT cho sinh viên từ trung tâm thông tin – thư viện của mỗi trường đại
học. Nổi bật phải kể đến như Trung tâm học liệu Đại học Cần Thơ, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm học liệu Đại học Huế, Trung tâm
Thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia…

Chúng ta biết rằng: “Thư viện chính là cơng cụ truyền bá tri thức một
cách tĩnh lặng, là nơi chuyển tải thông tin một cách nhẹ nhàng, nhưng có tác
động cao và hiệu quả lớn, khơng chỉ là hình thức cho người đọc mượn một
cuốn sách, cung cấp một sản phẩm thông tin, mà nhiệm vụ (nội dung) của
thư viện chính là sự chuyển tải những tri thức đến người đọc, người dùng tin
những thông tin cần thiết và bổ ích trong việc tự học tập và nghiên cứu, xây
dựng một xã hội học tập trong nhân dân”. Hiện tại, với việc chuyển đổi
sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, việc giáo dục KTTT cho sinh viên lại
càng quan trọng, hơn lúc nào hết thư viện chứng tỏ được là một phần không
thể thiếu được của cộng đồng. Đào tạo KTTT cho người dùng tin một cách
hiệu quả, khoa học để sinh viên biết chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn
thông tin, trang bị cho mình kỹ năng học tập suốt đời ln là vấn đề tác giả
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 2tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội2


Header Page Khóa
3 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

tìm hiểu. Bên cạnh đó hiện tại Trung tâm Thơng tin – Thư viện Trường Đại
học Hà Nội – một trong những thư viện đại học đang triển khai đào tạo
KTTT sớm nhất trên địa bàn Hà Nội, nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể, thực
tế, phù hợp triển khai KTTT cho các thư viện đại học nói chung. Do đó tác
giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức
thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường

Đại học Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân ngành Thơng tin – Thư
viện.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo KTTT dành cho sinh viên tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Qua đó tìm ra
những giải pháp cụ thể, hữu hiệu và phù hợp cho việc triển khai đào tạo kiến
thức thông tin tốt hơn tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Hà Nội
nói riêng và các thư viện đại học trong cả nước nói chung nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quan trọng cho đất nước.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lý thuyết về kiến thức thông tin, tầm quan

trọng của KTTT với giáo dục đại học hiện nay
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu và phân tích những cơ sở triển khai KTTT
phù hợp với hồn cản kinh tế, chính trị, xã hội và con người Việt Nam
- Nhiệm vụ 3: Khảo sát thực trạng thực tiễn hoạt động đào tạo
KTTT dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại
học Hà Nội. Phân tích số liệu thu được và đưa ra những nhận định ban đầu
về hiệu quả hoạt động đào tạo KTTT của thư viện
- Nhiệm vụ 4: Đưa ra những nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo KTTT tại thư viện, cố gắng trong tương lai
không xa đưa KTTT trở thành môn học bắt buộc đối với sinh viên trước khi
tốt nghiệp.
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

Footer Page 3tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội3


Header Page Khóa
4 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

3. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói KTTT cho đến nay vẫn là một vấn đề mới với Việt Nam.
Hiện tại, đã có một số mảng nghiên cứu liên quan đến đề tài KTTT :
Mảng nghiên cứu chuyên sâu về KTTT. Các nghiên cứu đã đưa ra
những nét khái quát về khái niệm và vai trò của KTTT đối với con người
trong cuộc sống nói chung và đối với sinh viên trong việc tích lũy khả năng
học tập suốt đời nói riêng. Các bài viết về KTTT được tập hợp trong cuốn
Kỷ yếu hội thảo khoa học của Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn.
Từ ngày 8-12/5/2006 ở trường Đại học Hà Nội, được sự tài trợ của
UNESCO đã phối hợp với Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam (VDIC)
và Trung tâm Tài nguyên Tri thức Phát triển Úc (ADS) tổ chức khóa bồi
dưỡng năng lực đào tạo kiến thức thơng tin cho cán bộ thư viện của một số
trường đại học tại Việt Nam
Một số bài khóa luận khơng nhiều nghiên cứu về vấn đề KTTT với
việc đào tạo nguồn lực cho ngành Thông tin - Thư viện, và đổi mới phương
pháp giáo dục để đào tạo KTTT cho sinh viên tốt hơn.
Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào đi sâu vào việc đào tạo KTTT
xuất phát điểm từ thư viện, đặc biệt là Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại

học Hà Nội. Thiết nghĩ, trong điều kiện thư viện đang ngày một được nhìn
nhận đúng đắn từ xã hội như hiện nay, thì đây quả là vấn đề đáng lưu tâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học Hà Nội

4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: để nắm rõ và có cái nhìn khách quan, đầy đủ

về thực trạng đào tạo KTTT tại Trung tâm, tác giả đã khảo sát và phỏng vấn
sinh viên các khóa 06, 07, 08, 09
-

Phạm vi thời gian: 2005-2010

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 4tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội4


Header Page Khóa
5 of 126.
luận tốt nghiệp


Phạm Thị Huyền Trang

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.

Cơ sở lý luận
Khóa luận dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa xã hội và tư tưởng

Hồ Chí Minh về công tác sách báo và thư viện, các chỉ thị, nghị quyết, các
văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với người dùng tin và cán bộ

đang công tác tại Trung tâm
-

Tổng hợp, thống kê số liệu

-

Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài mà khóa


luận nghiên cứu
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
6.1.

Về mặt lý luận :
Khóa luận giúp làm đầy đủ và phong phú hơn khái niệm về “ kiến

thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo dục đại học hiện nay.
Quan trọng hơn, khóa luận khẳng định rằng : nếu được trang bị đầy đủ
KTTT ngay từ môi trường đại học, sinh viên sẽ có khả năng tự học và
nghiên cứu suốt đời
6.2.

Về mặt thực tiễn :
Kết quả nghiên cứu của khóa luận là cơ sở để khẳng định sự cần thiết

đáng lưu tâm và hiệu quả thu được khả quan từ hoạt động đào tạo KTTT của
thư viện đại học dành cho sinh viên. Qua đó, thúc đẩy hơn nữa, sự quan tâm,
đồng thuận và đầu tư của BLĐ nhà trường đại học dành cho thư viện để thư
viện có thể phát huy hết khả năng vốn có của mình.
7. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, nội dung cơ bản
của niên luận được trình bày trong 3 chương:
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 5tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội5



Header Page Khóa
6 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

Chương 1: Tầm quan trọng của kiến thức thông tin trong giai đoạn
hiện nay với quá trình đổi mới phương pháp đào tạo đại học theo hình thức
tín chỉ
Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho sinh
viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo kiến thức thơng tin cho sinh viên tại Trung tâm

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 6tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội6


Phạm Thị Huyền Trang

Header Page Khóa
7 of 126.
luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN THỨC THÔNG TIN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC TÍN CHỈ


1.1. Kiến thức thông tin (Information Literacy)
1.1.1. Khái niệm kiến thức thông tin
Khái niệm “kiến thức thông tin” được Paul Zurkowski, Chủ tịch Hội
công nghiệp thông tin (Mỹ) lần đầu tiên được đề cập đến năm 1974. Vào
thời điểm đó, do sự phát triển vũ bão của thông tin, cũng như nhu cầu của
cộng đồng về việc sử dụng tài nguyên thông tin, kiến thức thông tin được
xem như là “những kỹ thuật và kỹ năng sử dụng các công cụ thông tin khác
nhau, cũng như những nguồn lực cơ bản trong việc thiết lập các giải pháp
thông tin cho vấn đề của người dùng” [8,tr.135]. Tuy nhiên, từ năm 1989,
khi bản báo cáo cuối cùng của Hiệp Hội thư viện Hoa Kỳ được công bố,
khái niệm kiến thức thông tin đã được hầu hết các cơ quan giáo dục đặc biệt
chú ý.
Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ
(ACRL, 1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả
năng cho phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thơng tin và có
thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”.
Cheek và các tác giả khác trích dẫn ý tưởng của McKie với sự khẳng định
rằng: “kiến thức thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thơng tin, tìm kiếm,
tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách
hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”
[8,tr.135].
Kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết
để tìm kiếm thơng tin một cách có hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức
về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định để truy cập các
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 7tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội7



Phạm Thị Huyền Trang

Header Page Khóa
8 of 126.
luận tốt nghiệp

nguồn thông tin. Rõ ràng xét về tổng thể, KTTT liên quan đến việc xác định
nhu cầu thông tin, xây dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh
nguồn tin, thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin.
Kiến thức thông tin giúp trả lời những câu hỏi quan trọng như: “Có
thể đáp ứng được nhu cầu tin ở đâu?”;“Có thể đáp ứng được nhu cầu thơng
tin nhờ những kỹ năng nào?”;“Thông tin nào cần được sử dụng và hành vi
sử dụng như thế nào được coi là hợp lý?”[15,tr.203].
Có nhiều hướng tiếp cận nội dung Kiến thức thông tin, nhưng theo tôi
hướng tiếp cận của Viện kiến thức thông tin Australia và New Zealand –
ANZILL (Australian and New Zealand Institute for Information Literacy) là
bao quát nhất. Theo tổ chức này, cấu trúc của KTTT gồm: kỹ năng cơ bản,
kỹ năng thông tin, giá trị và niềm tin.
- Nhóm các kỹ năng cơ bản bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn đề, cộng
tác và làm việc theo nhóm, giao tiếp và suy nghĩ tích cực.
- Nhóm các kỹ năng thơng tin bao gồm: tìm kiếm thơng tin, sử dụng
nguồn tin và sự thành thạo về công nghệ thơng tin.
- Nhóm giá trị và niềm tin bao gồm: sử dụng thơng tin một cách thơng
minh và có đạo đức, đến trách nhiệm xã hội và sự tham gia các hoạt động
công cộng.

Kỹ năng cơ bản

Kỹ năng thông tin


Giá trị
niềm tin

Kiến thức thông tin
Sơ đồ 1: các yếu tố của kiến thức thơng tin
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 8tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội8


Header Page Khóa
9 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

1.1.2. Thế nào là ngƣời có kiến thức thơng tin
Theo Viện Kiến thức thông tin Úc và New Zealand cho rằng một
người có kiến thức thơng tin là người có khả năng [8,tr.135] :
- Nhận dạng được nhu cầu tin của bản thân
- Xác định được phạm vi của thông tin mà mình cần
- Thẩm định thơng tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu
quả
- Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập
hay tạo ra
- Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ sở tri thức
- Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn
đề, và ra quyết định một cách có hiệu quả

- Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị và văn hóa
trong việc sử dụng thơng tin
- Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức
- Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện các quyền công dân và
trách nhiệm xã hội
- Trải nghiệm kiến thức thông tin như một phần của học tập độc lập
cũng như tự học suốt đời
Qua đó chúng ta nhận ra rằng: “Người có kiến thức thông tin là người
đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương
thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thơng tin và sử dụng thơng tin, do đó những
người khác có thể học tập từ họ. Kiến thức thông tin tạo lập cơ sở cho quá
trình học tập suốt đời (Lifelong learning), người có KTTT ln tìm được
thơng tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ
động.”[8,tr.136]
Trong môi trường Đại học, theo ACRL (Association of College and
Research Libraries) sinh viên có kiến thức và kỹ năng thơng tin, được thể
hiện ở những khả năng sau:
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 9tâm
of 126.
TTTV Đại học Hà Nội9


Header Page Khóa
10 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

1) Khả năng xác định được bản chất và mở rộng nhu cầu tin

- Định nghĩa và thống nhất các nhu cầu tin
- Nhận ra sự khác nhau giữa các loại, các nguồn nhân lực thông tin
- Xem xét giá trị và lợi ích của thơng tin thu được
- Đánh giá bản chất và mở rộng nhu cầu thông tin.
2) Khả năng tìm kiếm thơng tin theo nhu cầu một cách có kết quả và hiệu
quả
- Lựa chọn những phương pháp tìm kiếm thích hợp, hoặc lựa chọn
những hệ thống truy cập thông tin được thiết kế một cách hiệu quả
- Tìm kiếm thơng tin trực tuyến hoặc sử dụng các phương pháp khác
- Lựa chọn chiến lược tìm nếu cần thiết
- Lấy ra, ghi lại, quản lý thông tin và các nguồn của nó.
3) Khả năng đánh giá thơng tin và nguồn tin tìm được một cách nhanh
chóng, phối hợp các thông tin và nguồn tin được lựa chọn trong kiến thức
cơ bản của mình và đánh giá hệ thống
- Tóm tắt các ý chính từ các thơng tin được tích hợp
- Áp dụng các tiêu chuẩn ban đầu để đánh giá thơng tin và các nguồn
của nó
- Tổng hợp những ý chính để xây dựng các ý tưởng mới
- So sánh những kiến thức mới với những kiến thức trước đó, để xác
định các giá trị mới, những mâu thuẫn, hoặc những định tính của thơng tin
- Xác định kiến thức mới có tác động đến hệ thống đánh giá của cá
nhân hay khơng và từng bước điều hịa sự tác động đó
- Quyết định có cần thiết phải xem xét lại các kiến thức hay không.
4) Khả năng làm việc theo nhóm hoặc độc lập, sử dụng thơng tin có hiệu
quả để hồn thành một mục đích nhất định
- Áp dụng những thông tin cũ và mới để xây dựng kế hoạch và tạo ra
một sản phẩm cụ thể, hoặc kế hoạch trình bày
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 10
of TTTV

126. Đại học Hà Nội10
tâm


Header Page Khóa
11 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

- Kiếm tra lại quá trình phát triển của sản phẩm, hoặc có kế hoạch
trình bày
- Truyền bá sản phẩm, hoặc trình bày ý tưởng một cách có hiệu quả.
5) Khả năng hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực như: kinh tế, luật pháp, các
vấn đề xã hội xung quanh việc sử dụng thông tin và truy cập, sử dụng
thông tin đúng cách, đúng luật
- Hiểu quy cách, luật pháp và các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh
thông tin và cơng nghệ thơng tin
- Có ý thức làm theo luật, theo các quy tắc, các chính sách của tổ chức
và các quy ước nghề nghiệp, có liên quan đến việc truy cập và sử dụng thơng
tin
- Biết nhìn nhận việc sử dụng thông tin trong việc truyền bá các sản
phẩm hoặc thuyết trình.
Như vậy, một người có KTTT khơng đơn giản chỉ là người có kiến thức
rộng, hiểu biết sâu. Kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú, làm sao để sử
dụng nó một cách hữu hiệu nhất, biết đánh giá đúng giá trị của thông tin.
Sinh viên chúng ta nếu nắm được các khả năng cần có của một người có
KTTT như Viện kiến thức thơng tin Úc và New Zealand, hay theo ACRL
hoặc tổ chức thư viện Mỹ đưa ra chắc chắn các bạn sẽ làm chủ được bất kỳ
nguồn thông tin nào.

1.1.3. Tiêu chuẩn về kiến thức thơng tin
1) Nhóm tiêu chuẩn kiến thức thơng tin
 Tiêu chuẩn 1: Sinh viên có kiến thức thơng tin biết đánh giá thông tin
một cách hiệu quả
 Nhận thức được nhu cầu thông tin
 Nhận biết rằng thông tin chính xác và tồn diện là cơ sở của những quyết
định thông minh
 Xác định vấn đề dựa trên các nhu cầu thông tin
 Xác định một loạt các nguồn tin có thể
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 11
of TTTV
126. Đại học Hà Nội11
tâm


Header Page Khóa
12 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

 Phát triển và sử dụng các chiến lược xác định thơng tin một cách có hiệu
quả
 Tiêu chuẩn 2: Sinh viên có KTTT có thể đánh giá thơng tin một cách
thành thạo và khách quan
 Xác định tính đúng đắn, chính xác và tồn diện
 Phân biệt rõ ràng các khái niệm sự kiện, quan điểm và ý kiến
 Xác định thông tin không đúng đắn và nhầm lẫn
 Lựa chọn thông tin đúng đắn cho từng vấn đề

 Tiêu chuẩn 3: Sinh viên có KTTT sử dụng thơng tin một cách đúng đắn
và sáng tạo
 Đưa thông tin vào ứng dụng thực tế
 Nhập thông tin mới vào kho tri thức riêng của mình
 Áp dụng thơng tin trong suy luận và giải quyết vấn đề
 Xây dựng, lưu truyền thông tin và ý tưởng dưới nhiều dạng thức thích
hợp
2) Nhóm các tiêu chuẩn học tập độc lập
 Tiêu chuẩn 4: Sinh viên là người học độc lập là một người có KTTT và
tìm đến nguồn thơng tin có liên quan đến các lợi ích cá nhân.
 Tìm kiếm thông tin đáp ứng sự thỏa mãn cá nhân như lợi ích nghề
nghiệp, sức khỏe và giải trí
 Thiết kế, phát triển và đánh giá các sản phẩm và giải pháp thơng tin có
liên quan đến các lợi ích cá nhân
 Tiêu chuẩn 5: Sinh viên là một người học độc lập là một người có KTTT
và đánh giá cao nguồn thông tin và các cách biểu hiện sáng tạo khác của
thơng tin
 Là một người có khả năng đọc thành thạo và năng động
 Lĩnh hội ý nghĩa thông tin trong các dạng thức khác nhau một cách sáng
tạo
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 12
of TTTV
126. Đại học Hà Nội12
tâm


Header Page Khóa
13 of 126.
luận tốt nghiệp


Phạm Thị Huyền Trang

 Phát triển các sản phẩm một cách sáng tạo dưới nhiều hình thức khác
nhau
 Tiêu chuẩn 6: Sinh viên là người học tập là một người có KTTT và ln
tìm kiếm các thông tin và tri thức mới
 Đánh giá chất lượng của quá trình xử lý và các sản phẩm của việc tìm
kiếm thơng tin cá nhân
 Phát huy các chiến lược chỉnh sửa, nâng cao và cập nhật tri thức tự có
3) Nhóm các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
 Tiêu chuẩn 7: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và
cho xã hội là một người có tri thức thơng tin và nhận thức được tầm quan
trọng của thông tin trong xã hội dân chủ.
 Tìm kiếm thơng tin từ các nguồn, ngữ cảnh, ngun tắc và văn hóa khác
 Tơn trọng nguyên tắc truy cập công bằng đến thông tin
 Tiêu chuẩn 8: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và
cho xã hội là một người có tri thức thơng tin và thực hiện tốt hành vi đạo
đức đối với thông tin và công nghệ thông tin.
 Tơn trọng các ngun tắc tự do trí tuệ
 Tơn trọng quyền sở hữu trí tuệ
 Sử dụng cơng nghệ thơng tin một cách có trách nhiệm
 Tiêu chuẩn 9: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và
cho xã hội là một người có tri thức thông tin và tham gia một cách hiệu quả
vào q trình tìm tịi và tiếp thu thơng tin.
 Chia sẻ tri thức và thông tin với người khác
 Tôn trọng ý kiến và kiến thức của người khác và tiếp thu những đóng góp
của họ
 Hợp tác cùng mọi người để xác định các vấn đề thông tin và để tìm kiếm
giải pháp


Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 13
of TTTV
126. Đại học Hà Nội13
tâm


Header Page Khóa
14 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

 Hợp tác cùng mọi người cả đích thân và thơng qua công nghệ để thiết kế,
phát triển và đánh giá các vấn đề và giải pháp thơng tin.

1.2. Vai trị của kiến thức thông tin trong giai đoạn hiện nay
đối với giáo dục đại học
Kiến thức thông tin trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với giáo dục
đại học có vai trị vơ cùng quan trọng. Kiến thức thơng tin là một kỹ năng
cần thiết nhằm giúp người học, người nghiên cứu gặt hái được những thành
công nhất định trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Việc sử dụng
ngày càng nhiều các kỹ thuật học tập chủ động, sự phổ biến của các nguồn
thông tin điện tử và kinh nghiệm ngày càng tăng của cán bộ thư viện trong
việc dạy cách sử dụng thư viện và các nguồn thông tin đã thúc đẩy nhu cầu
thực thi các chương trình kiến thức thơng tin. Howard Simmons, Cựu giám
đốc của ủy ban các bang miền trung đã chú ý vào tính trung gian và tầm
quan trọng của kiến thức thông tin:
“Kiến thức thông tin phải được coi như một khái niệm có liên kết chặt

chẽ đến cải tiến chương trình đại học – và nó khơng chỉ là con ngựa gỗ của
cán bộ thư viện. Theo tôi, kiến thức thông tin – theo nghĩa hẹp – vẫn được
nhiều người coi là một hoạt động ngoại biên trừ khi nó là một thành tố
khơng thể tách rời của q trình giảng dạy và học tập. Hiểu một cách rộng
rãi, kiến thức thông tin nên được coi như một chiến lược để nâng cao năng
lực lĩnh hội cách học của sinh viên”[13,tr.95].
Để có cái nhìn đầy đủ, khách quan hơn về tầm quan trọng của KTTT
đối với giáo dục đại học, chúng ta có thể đưa ra một số vai trị cơ bản của
KTTT trong giáo dục đại học như sau:
1.2.1. Công cụ giúp cho việc học tập suốt đời
Học tập suốt đời là yếu tố đầu tiên được nhắc đến khi thảo luận tính
cấp thiết của KTTT. Khơng thể coi đào tạo là công cụ duy nhất để thu thập
thông tin, nâng cao tri thức, phát triển học tập và sự nghiệp của mình.
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 14
of TTTV
126. Đại học Hà Nội14
tâm


Header Page Khóa
15 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

“KTTT tạo lập cơ sở cho vấn đề tự học suốt đời. Nó cho phép người học làm
chủ nội dung thơng tin, mở rộng diện quan tâm của học, giúp học có khả
năng tự định hướng hơn, đồng thời kiểm sốt tốt hơn việc học tập của họ.
KTTT nên đưa vào trong các chương trình đào tạo quốc gia, cũng như trong

giáo dục đại học, giáo dục phi chính quy và vấn đề học tập suốt đời”. (Theo
Abid trong hội nghị Quốc tế lần thứ 70 về Thông tin – Thư viện do IFLA tổ
chức).[5,tr.11]
1.2.2. Giảm thiểu hiệu quả sự bùng nổ thông tin
Sự bùng nổ thông tin cũng được xem là một nguyên nhân khác cho sự
cần thiết của KTTT. Thông tin được truyền tải đến mỗi cá nhân theo nhiều
cách khác nhau: từ thư viện, từ nguồn cộng đồng, các tổ chức, các phương
tiện truyền thông, Internet…và dưới rất nhiều dạng thức: đa phương tiện, đồ
thị, thính giác, văn bản…Điều đó đặt ra vấn đề về tính xác thực, hợp lý, độ
tin cậy của thông tin và cũng đặt ra nhiều thách thức cho các cá nhân trong
việc đánh giá và nhận biết thông tin.
Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thông tin và sự ra đời của
Internet, người học dễ dàng tìm kiếm thơng tin cần thiết qua nhiều cách. Tuy
nhiên, nếu khơng có KTTT người học sẽ không biết lựa chọn thông tin, dễ
rơi vào tình trạng q tải thơng tin, tiếp cận thơng tin sai lệch, vận dụng
thông tin không hiệu quả, hoặc không thể chuyển biến thông tin thành tri
thức.
1.2.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học
Phương pháp đào tạo tín chỉ như hiện nay có thể nói là sự “thay da đổi
thịt” của giáo dục đại học ở Việt Nam. Dần dần loại bỏ cách học “thầy đọc
trò chép”, tạo ra cho sinh viên một khơng khí học chủ động hơn, ln tìm tịi
những cái mới và biến kiến thức thành của mình. Hơn nữa, phương pháp
giáo dục đóng một vai trị quan trọng trong việc giải quyết đầu ra. Cho nên,
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 15
of TTTV
126. Đại học Hà Nội15
tâm



Phạm Thị Huyền Trang

Header Page Khóa
16 of 126.
luận tốt nghiệp

phương pháp giáo dục cần phải được nâng cấp và đổi mới nhằm đưa sinh
viên trở thành trung tâm của quá trình dạy và học. Eskola gọi đây là “giảng
dạy tích cực”, tức là sinh viên sẽ là người chủ động trong cách tiếp nhận tri
thức, hơn nữa là phải biết xử lý và sáng tạo ra tri thức.
Sau đây là biểu đồ về mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên trong
mơi trường đại học qua một số hình thức như: nghe, đọc, âm thanh – hình
ảnh, minh họa, thảo luận nhóm, thực hành và dạy người khác – dùng ngay
điều đã học. Từ đó các trường đại học có thể đổi mới phương pháp dạy và
học hiệu quả nhất, giúp sinh viên thu được lượng kiến thức từ những bài
giảng hằng ngày ở giảng đường.
Biểu đồ 1: mức tiếp thu kiến thức của sinh viên thông qua các hình thức học tập

Nghe

2% 4%
7%

Đọc
31%

11%

Âm thanh, Hình ảnh
Minh họa

Thảo luận nhóm

18%

27%

Thực hành
Dạy người khác/ dùng ngay
điều đã học

1.2.4. Nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) được xem như một thước đo chất
lượng của nền giáo dục và kinh tế tri thức của một quốc gia. Hoạt động
NCKH ở các trường đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển khoa học – cơng nghệ vì đó là động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa của đất nước. Chính vì vậy, KTTT đóng một vai trị hết
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 16
of TTTV
126. Đại học Hà Nội16
tâm


Header Page Khóa
17 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

sức quan trọng trong việc rèn luyện cho sinh viên, giáo viên cũng như các

nhà nghiên cứu khả năng thực hiện NCKH và nâng cao chất lượng NCKH.
NCKH là thu thập, phân tích thơng tin để hiểu biết về một hiện tượng,
đó là “q trình điều tra có thơng số và mục tiêu rõ ràng: khám phá, sáng tạo
tri thức, xây dựng học thuyết”.[5,tr.13]. Vì vậy, NCKH là một quá trình vận
dụng nhiều kỹ năng của người nghiên cứu, mà chính KTTT giúp người đọc
xây dựng và rèn luyện những kỹ năng đó. Với định nghĩa NCKH vừa nêu
trên, để tiến hành NCKH, người nghiên cứu trước hết phải trang bị cho mình
những kiến thức và kỹ năng về KTTT như:
 Nhận biết: biết được lúc nào cần thông tin, đặt giả thuyết cho vấn đề
 Khả năng định vị: xác định nguồn cung cấp thơng tin và tìm được nguồn
tin cần có
 Đánh giá thơng tin
 Khả năng phê phán: tư duy nhận xét, phê bình trước các vấn đề, hiện
tượng
 Khả năng sáng tạo: không ngừng đặt câu hỏi với những kiến thức, lý
thuyết đã được đúc kết, tìm ra hướng đi mới, xây dựng tri thức, học thuyết
mới
 Tổ chức thông tin: chọn lọc và tổ chức thông tin theo thế giới quan của
mỗi người
 Khả năng ứng dụng: vận dụng hiệu quả thơng tin đó vào thực tế giải
quyết vấn đề
Không phải bất cứ sinh viên nào cũng có thể NCKH một cách thuận
lợi mà khơng có sự rèn luyện của giáo viên về những kỹ năng của KTTT,
qua đó là sự tự phát huy và khơng ngừng trau dồi các kỹ năng đó của bản
thân họ. KTTT chính là hành trang khơng thể thiếu trong NCKH, trong nền
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thơng tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 17
of TTTV
126. Đại học Hà Nội17
tâm



Header Page Khóa
18 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

kinh tế tri thức, giúp sinh viên hòa nhập và phát triển bền vững trong xã hội
thông tin.
1.2.5. Tăng khả năng thích ứng với mơi trƣờng của sinh viên
Mơi trường làm việc rất khắc nghiệt có tình cạnh tranh cao, nếu sinh
viên chưa cọ xát và có một nền tảng vững chắc về KTTT sẽ không đủ tự tin
bước vào môi trường mới hay đưa ra ý kiến của mình. KTTT chắc chắn sẽ
giúp sinh viên có một khả năng làm việc linh hoạt, năng động, hơn nữa là kỹ
năng cộng tác nhóm hiệu quả, đánh giá chính xác năng lực cá nhân và một
tinh thần làm việc, một đạo đức nghề nghiệp lành mạnh.

1.3. Tình hình triển khai kiến thức thông tin hiện nay
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu về KTTT đã được tiến hành từ giữa
những năm 1970. Càng về sau mức độ nghiên cứu càng tăng lên. KTTT đã
được nhiều quốc gia và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp nghiên cứu và phổ
biến trên tồn cầu như Hội Cơng nghiệp thơng tin Mỹ, Hiệp hội các thư viện
đại học và chuyên ngành của Mỹ, Hội thư viện Mỹ, Liên hiệp các Hội thư
viện thế giới, UNESCO. Hiện nay, ở nước ngoài KTTT được coi như một
môn khoa học với đầy đủ hệ thống lý luận, phương pháp nghiên cứu và
phương pháp giảng dạy với những kỹ năng ứng dụng hiệu quả vào thực tế.
Hoa Kỳ là nước đã bỏ ra nhiều công sức để nghiên cứu về KTTT. Rất
nhiều hội nghị, hội thảo đã được tổ chức ở các nước, các khu vực và quốc tế

về vấn đề này. Ở khu vực Đông Nam Á, năm 2004 Thư viện Đại học Brunei
Darussalam phối hợp với Hội Thư viện Brunei đã tổ chức một hội thảo về
KTTT với sự tham dự của nhiều nước trong khu vực. Trong tổ chức IFLA
cũng có những thay đổi để đáp ứng với sự quan tâm đối với KTTT. Vào năm
2001, tại hội nghị hàng năm tại Boston, Hoa Kỳ, IFLA đã đổi tên Bàn tròn
về đào tạo người dùng tin thành Tiểu ban Kiến thức thông tin. Từ đó đến
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thơng tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 18
of TTTV
126. Đại học Hà Nội18
tâm


Header Page Khóa
19 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

nay, Tiểu ban đã có nhiều hoạt động để phổ biến KTTT trên tồn thế giới,
trong đó có ý định sẽ sử dụng chứng chỉ quốc tế về KTTT [7,tr.215].
UNESCO cũng quan tâm tới vấn đề phổ biến KTTT trên phạm vi tồn cầu
với những chương trình hoạt động hết sức phong phú. Ở đây, tác giả muốn
đề cập đến một sự kiện, mà kết quả của nó đã giải quyết nhiều vấn đề liên
quan đến KTTT. Đó là sự kiện: vào tháng 9 năm 2003, dưới sự tài trợ của
UNESCO, UB quốc gia về khoa học thư viện và thông tin và Diễn đàn quốc
gia về KTTT (Hoa Kỳ) đã tổ chức một hội thảo bàn về KTTT. Hội thảo này
đã ra một tuyên bố gọi là Tuyên bố Praha: tiến tới một xã hội có kiến thức
thơng tin (The Prague Declaration: Towards an Information Literate
Society). Điều đáng chú ý là trong Tuyên bố Praha đã đưa ra 6 nguyên tắc

cơ bản quan trọng về kiến thức thông tin [7,tr.215]. Đó là:
 Việc hình thành xã hội thơng tin là chìa khóa cho sự phát triển xã hội,
văn hóa, kinh tế của các dân tộc và các cộng đồng, các thiết chế và các cá
nhân trong thế kỷ XXI và những năm tiếp theo
 KTTT bao gồm kiến thức về nhu cầu và yêu cầu tin, khả năng xác định,
định vị, đánh giá, tổ chức và sáng tạo, sử dụng có hiệu quả và truyền thơng
tin tới các địa chỉ. Đây là điều kiện đầu tiên để tham gia có hiệu quả vào xã
hội thông tin và là một phần trong quyền cơ bản của con người được học tập
suốt đời
 KTTT trong quan hệ với sự tiếp cận tới các thơng tin cần thiết và sử dụng
có hiệu quả thơng tin và cơng nghệ truyền thơng, sẽ đóng vai trị chủ đạo
trong việc thủ tiêu các bất cơng bên trong và giữa các quốc gia, dân tộc và
trong việc khuyến khích lịng khoan dung, hiểu biết lẫn nhau thơng qua việc
sử dụng thông tin trong ngữ cảnh đa văn hóa và đa ngơn ngữ
 Các chính phủ cần phát triển các chương trình liên ngành rộng lớn để
khuyếch trương KTTT trên phạm vi cả nước như là bước đi cần thiết để loại
bỏ sự cách biệt về số hóa thơng qua việc tạo lập tính cơng dân ở KTTT, xã
hội dân sự có hiệu quả và lao động có tính ganh đua
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 19
of TTTV
126. Đại học Hà Nội19
tâm


Header Page Khóa
20 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang


 KTTT là nhu cầu của mọi khu vực xã hội và mỗi khu vực có nhu cầu phù
hợp với nhu cầu và ngữ cảnh đặc thù của mình
 KTTT là một bộ phận quan trọng của Giáo dục dành cho mọi người mà
nó có thể đóng góp vào sự thành công của các Mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ của LHQ và thực hiện Tuyên bố toàn cầu về quyền con người.
Đặc biệt, phải kể đến Mơ hình 8 bước (Empowering Eight Model –
Generic Model for Information Literacy) mà Hội thảo quốc tế tại Shilanka
năm 2004 đã xây dựng dựa trên những vấn đề nghiên cứu lý thuyết và đúc
rút từ làm việc với người dùng tin có thể gợi ý cho ta nhiều điều lý thú về
kiến thức thông tin [14,tr.166]:
Bước 1: Xác định nhu cầu thông tin
Bước 2: Xây dựng chiến lược/Khám phá nguồn tin
Bước 3: Lựa chọn thơng tin/Tìm kiếm thơng tin
Bước 4: Tổ chức thơng tin
Bước 5: Sáng tạo trong dùng tin
Bước 6: Trình bày thơng tin
Bước 7: Đánh giá thông tin
Bước 8: Sử dụng thông tin
Mơ hình này đã khái qt một cách khoa học 8 bước cần thiết trong
KTTT. Đây là mơ hình hay, hiệu quả để chúng ta suy nghĩ nên áp dụng vào
điều kiện giáo dục KTTT tại Việt Nam.
Hiểu được tầm quan trọng không thể thiếu của KTTT trong một xã hội
phát triển, nhiều nước trên thế giới đã có kế hoạch và triển khai KTTT rất
hiệu quả, tiêu biểu phải kể đến như Mỹ, Oxtraylia, New Zealand…Ở những
nước này, hệ thống các trường đại học được triển khai KTTT một cách có hệ
thống, mơn học KTTT được tích hợp trong khung chương trình đào tạo đại
học và là một yếu tố khơng thể thiếu trong tiêu chí tốt nghiệp. Đây là một cơ
sở tốt cho Việt Nam học tập, áo dụng vào thực trạng đào tạo sinh viên cho
đất nước.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 20
of TTTV
126. Đại học Hà Nội20
tâm


Header Page Khóa
21 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

1.3.2. Tại Việt Nam
Kiến thức thơng tin có thể nói vẫn đang là một vấn đề khá mới ở Việt
Nam, song hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực và ngành
giáo dục luôn được xã hội coi trọng quan tâm hàng đầu, KTTT thực sự đang
dành được sự nghiên cứu, khảo sát và triển khai khá hiệu quả các bước đầu
tại một số đơn vị trường đại học. Tiêu biểu xin kể đến như: Trung tâm học
liệu Đại học Cần Thơ, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm học liệu
Đại học Huế, Trung tâm Thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia…
Ở những đơn vị này, kế hoạch giảng dạy được phác thảo thành một
khung chương trình đào tạo chính quy, khoa học, áp dụng cho mọi đối tượng
cần tìm hiểu và học hỏi về KTTT, song cần nhận định rõ ràng rằng: KTTT
vẫn chưa trở thành một yếu tố được quan tâm hàng đầu tại mọi đơn vị đào
tạo đại học, chưa được tích hợp vào khung chương trình đào tạo đại học của
nhà trường và hầu hết các sinh viên chỉ biết được một số kỹ năng thơng tin
đơn lẻ chứ chưa có cái nhìn tồn diện về cái gọi là “Kiến thức thông tin”,

chưa thấu hiểu tầm quan trọng của KTTT trong việc học tập, nghiên cứu
suốt đời của cá nhân để có chiến lược học tập, rèn luyện, tự tìm hiểu về
KTTT trên các phương tiện truyền thơng, mạng tồn cầu một cách có hiệu
quả. Cần nhìn nhận, Việt Nam phải phấn đấu, nỗ lực nhiều hơn nữa, tích cực
học hỏi các nước triển khai KTTT thành công, tổ chức các hội nghị, hội thảo
bàn bạc giữa các đơn vị đào tạo đại học, và quan trọng hơn là sự đồng thuận,
thống nhất giữa các BLĐ, các khoa và cơ quan Thông tin – Thư viện trong
mỗi trường đại học hiện nay. Từ đó vạch nên một khung đào tạo chuẩn quốc
gia về KTTT dựa trên những đặc thù về hành vi thông tin và hệ thống giáo
dục của Việt Nam. Khung chuẩn này chính là cơ sở để các cơ quan giáo dục
đào tạo, cũng như các cơ quan thơng tin thư viện có thể xây dựng cho riêng
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 21
of TTTV
126. Đại học Hà Nội21
tâm


Header Page Khóa
22 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

mình những chương trình kiến thức thơng tin phù hợp. Hơn thế nữa, nó giúp
cho việc triển khai kiến thức thơng tin tại Việt Nam trở nên đồng bộ và có hệ
thống.
1.3.3. Tại Trƣờng Đại học Hà Nội
Với Trường đại học Hà Nội, vấn đề đào tạo KTTT cho sinh viên được
quan tâm khá sớm, có thể khẳng định Đại học Hà Nội là đơn vị trường đại

học gần như đầu tiên tại Hà Nội cân nhắc về việc triển khai KTTT. Hiện
nay, KTTT tại Trường Đại học Hà Nội vẫn chưa trở thành một bộ mơn chính
thức được tích hợp trong chương trình đào tạo của trường mà do chính
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội trực tiếp đảm
nhiệm đào tạo cho sinh viên của trường, mặc cịn đơn lẻ và chưa có một
chính sách đào tạo bài bản, chưa có văn bản pháp quy rõ ràng từ nhà trường,
hầu như do các khoa trong trường chủ động gửi sinh viên cho Trung tâm đào
tạo, và các khoa tự lên kế hoạch cho những buổi học đơn lẻ song có thể nhìn
nhận một số điều kiện hiện có ở Trường Đại học Hà Nội như:
 Tính chất của sinh viên học ngoại ngữ: năng động, hướng ngoại, khả
năng ngoại ngữ tốt, nhanh nhạy với cái mới, kiến thức và xu hướng đang
phổ biến trên thế giới, có quan hệ rộng với bạn bè nước ngồi, khả năng xử
lý thông tin khá tốt và hiệu quả
 Trung tâm Thông tin – Thư viện của Trường Đại học Hà Nội được tự
động hóa đồng bộ và hồn toàn. Cán bộ của Trung tâm trẻ, tiếp thu cái mới
có chọn lọc và nhanh chóng, nhiệt tình và có tâm huyết nghề nghiệp, thực sự
là đòn bẩy quan trọng cho việc triển khai KTTT
 BLĐ nhà trường và Ban chủ nhiệm các khoa có mối quan hệ rất tốt với
đại sứ quán các nước bạn, chủ động trong việc chuẩn bị nguồn tài liệu lưu
chiểu phong phú, đa dạng và đầy đủ cho nhu cầu học tập của sinh viên trong
tồn trường
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 22
of TTTV
126. Đại học Hà Nội22
tâm


Header Page Khóa
23 of 126.

luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

 Hiện tại, Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường vẫn đang tiến hành
rất đều đặn các hoạt động đào tạo KTTT của mình, tự xây dựng cho Trung
tâm chiến lược, kế sách hoạt động hiệu quả, phù hợp nhất với những điều
kiện đang có, hồn cảnh hiện nay
Trong tương lai gần, Trung tâm Thông tin – Thư viện mong rằng sẽ nhận
được sự đồng thuận từ phía ban lãnh đạo nhà trường, cùng với những điều
kiện đang có, nhanh chóng đưa kiến thức thơng tin trở thành mơn học chính
thức được tích hợp vào chương trình đào tạo bắt buộc đối với sinh viên trước
khi tốt nghiệp đại học.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thơng tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 23
of TTTV
126. Đại học Hà Nội23
tâm


Header Page Khóa
24 of 126.
luận tốt nghiệp

Phạm Thị Huyền Trang

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN
DÀNH CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI


2.1.

Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội ra đời ngay
sau khi Trường Đại học Hà Nội được thành lập. Thời kỳ mới thành lập
Trung tâm hoạt động trên cơ sở một tổ công tác phục vụ tư liệu cho trường,
trực thuộc phòng giáo vụ. Hoạt động thư viện nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là
sách giáo trình, sách tham khảo chuyên ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ
các nước Đông Âu (tiếng Ba Lan, tiếng Tiệp Khắc, tiếng Bungari…). Nguồn
tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu của các nước trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa.
Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất
lượng giảng dạy, Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số
chuyên ngành như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với việc thành lập thêm một
số khoa và bộ môn, vốn tư liệu tăng lên đáng kể. Đến năm 1984, lãnh đạo
nhà trường quyết định tách tổ tư liệu ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị
độc lập với tên gọi là: “Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Sau
khi tách thành đơn vị độc lập, năm 1994 Thư viện đã xây dựng mới được toà
nhà 2 tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều, phần nào đáp ứng được yêu cầu về
tư liệu cho cơng tác đào tạo của trường. Trong q trình hoạt động, Trung
tâm đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện tổ
chức và hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
nghiệp vụ.
Năm 2000 với việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy,
nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Ban
Giám hiệu trường quyết định sáp nhập Thư viện với phòng Thơng tin và đổi
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung

Footer Page 24
of TTTV
126. Đại học Hà Nội24
tâm


Phạm Thị Huyền Trang

Header Page Khóa
25 of 126.
luận tốt nghiệp

tên thành “Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà
Nội”. Trung tâm thực hiện dự án nâng cấp hiện đại theo hướng mở, bằng
nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới WB (World Bank) mức A vốn đầu tư
500.000 USD để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết
bị.
Ngày 5/12/2003 Trung tâm đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và
khơng ngừng hồn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005
Trung tâm đã ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử
Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện. Hiện nay, Trung
tâm đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước hiện đại, ngày càng đóng góp
vào sự nghiệp giáo dục của Trường Đại học Hà Nội nói riêng và của ngành
giáo dục đào tạo của nước ta nói chung trong thời đại mới.
Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội:
BAN GIÁM ĐỐC

Bộ Phận mạng
máy tính


Bộ phận thư viện

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

nghiệp

phục vụ

tiếp

an ninh

nghiệp

phục vụ

vụ thư

thơng tin


nhận trả

giám sát

vụ kỹ

thơng tin

viện

thư viện

lời

và mơi

thuật

điện tử

thơng tin

trường

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
Footer Page 25
of TTTV
126. Đại học Hà Nội25
tâm



×