Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu thực trạng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 61 trang )

Header Page 1 of 126.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................Error! Bookmark not defined.
2. Tình hình nghiên cứu .............................Error! Bookmark not defined.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........Error! Bookmark not defined.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................Error! Bookmark not defined.
5. Mục đích nghiên cứu..............................Error! Bookmark not defined.
6. Đóng góp của Khóa luận........................Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của Khóa luận ...........................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUỐC GIA ...................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia ...............................................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia .... Error!
Bookmark not defined.
1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia ...............................................................Error! Bookmark not defined.
1.4. Nguồn lực thông tin của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. ..... Error!
Bookmark not defined.
1.4.2. Nguồn tin điện tử: ........................Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Mạng VISTA .................................Error! Bookmark not defined.
1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin
của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia .......Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. DỊCH VỤ BẠN ĐỌC ĐẶC BIỆT TẠI CỤC THÔNG TIN
........................................................................Error! Bookmark not defined.
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIAError!

Bookmark


not

defined.
2.1. Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Error!
Bookmark not defined.
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

2.2. Thực trạng dịch vụ bạn đọc đặc biệt ...Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Người dùng tin sử dụng dịch vụ bạn đọc đặc biệt ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.Hạ tầng cơ sở triển khai Dịch vụ bạn đọc đặc biệt. ............. Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Hoạt động tuyên truyền phổ biến .Error! Bookmark not defined.
2.3. Những vấn đề của Dịch vụ bạn đọc đặc biệtError! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ BẠN ĐỌC ĐẶC BIỆT TẠI CỤC
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIAError! Bookmark
not defined.
3.1. Đánh giá Dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia. ..............................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Cuộc điều tra người sử dụng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt ...... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Kết quả điều tra ...........................Error! Bookmark not defined.
3.2. Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng Dịch vụ
bạn đọc đặc biệt..........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................Error! Bookmark not defined.
CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNTT - TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
CSDL

: Cơ sở dữ liệu.

KQNC

: Kết quả nghiên cứu.

KH&CN

: Khoa học và công nghệ.

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

NASATI

: National Agency on Science and Technology

Information.

Techmart

: Chợ Công nghệ và Thiết bị.

VinaREN

: Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam
(Vietnam Research and Education Network).

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhân loại chúng ta đang đƣợc chứng kiến
những thay đổi vô cùng lớn lao, vô cùng bất ngờ do sự phát triển của khoa
học và công nghệ mang lại. Nếu nhƣ trƣớc đây, trong thời kỳ của cuộc cách
mạng công nghiệp thì lao động và tiền vốn đƣợc coi là chìa khoá của mọi sự
thành công thì ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, vai trò đó lại thuộc về
thông tin và tri thức. Thông tin và tri thức nói chung và thông tin KH&CN
nói riêng đang giữ vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, tạo nên
những ƣu thế mới về chính trị, kinh tế cho mỗi quốc gia. Hay nói nhƣ lời của
Ngài Goh Chok Jong - nguyên Thủ tƣớng đảo quốc Singapo trong bức thông
điệp gửi tới toàn dân trong ngày Quốc khánh thì: "Tƣơng lai sẽ thuộc về
quốc gia nào mà ở đó ngƣời dân biết sử dụng có hiệu quả tri thức, thông tin
và công nghệ. Đây chính là các nhân tố chủ yếu chứ không phải là tài
nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế thắng lợi" [5].
Bên cạnh đó, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin và

truyền thông, công nghệ Internet đã đem lại những khả năng to lớn trong
việc khai thác và sử dụng có hiệu quả thông tin và tri thức. Sự ra đời của
những loại hình tài liệu điện tử, sự chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ
quan thông tin - thƣ viện với nhau đã tạo cơ hội vô cùng to lớn cho việc đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của thông tin nói chung và thông tin,
truyền thông, KH&CN nói riêng nhƣ là tiềm năng thứ ba - tiềm năng đặc biệt
quan trọng có vai trò vô cùng to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của mọi
hoạt động xã hội của con ngƣời. Nhà nƣớc ta đã rất quan tâm đầu tƣ cho sự
phát triển của hoạt động thông tin KH&CN. Hoạt động thông tin KH&CN ở
Việt Nam đã đƣợc hình thành và triển khai vào đầu những năm 60 của thế kỷ
XX. Cho đến nay trên cả nƣớc đã hình thành và phát triển đƣợc mạng lƣới với

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

hơn 500 cơ quan thông tin KH&CN hoạt động ở Trung ƣơng và địa phƣơng
[3].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, sự gia nhập của Tổ
chức Thƣơng mại quốc tế (WTO) đã mở ra những cơ hội cũng nhƣ đặt ra
những thách thức vô cùng to lớn cho tất cả các ngành nghề kinh tế nói chung
và hoạt động thông tin - thƣ viện nói riêng. Giờ đây, hoạt động thông tin thƣ viện đang hƣớng đến cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cƣờng các
sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện có thu đáp ứng nhu cầu khai thác và
sử dụng thông tin ngày một cao của khách hàng.
Nắm bắt đƣợc xu thế phát triển và nhu cầu của ngƣời dùng tin, Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia với vai trò là cơ quan đầu ngành về thông tin
KH&CN của đất nƣớc, đã chú trọng quan tâm và đầu tƣ cho hoạt động thông
tin KH&CN. Cục đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đƣợc đông đảo bạn đọc

ủng hộ và tin dùng. Đặc biệt từ năm 2008, nhằm thiết thực phục vụ công tác
nghiên cứu và đào tạo, Cục thông tin KH&CN đã đƣa "Dịch vụ bạn đọc đặc
biệt" vào phục vụ trên qui mô toàn quốc và đƣợc đông đảo ngƣời dùng tin
đánh giá cao.
"Dịch vụ bạn đọc đặc biệt" đã đƣa vào phục vụ trong một thời gian, đã
nhận đƣợc sự hoan nghênh, ủng hộ của ngƣời dùng tin, tuy nhiên cũng còn
tồn tại những vấn đề bất cập. Vì vây, em đã chọn đề tài: "Tìm hiểu thực
trạng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia" làm đề tài khóa luận cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Dịch vụ bạn đọc đặc biệt là một dịch vụ của Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia mới đƣợc triển khai từ năm 2008 đến nay. Cho đến nay, chƣa có
một đề tài khoa học nào nghiên cứu về dịch vụ này, ngoài "Báo cáo phân
tích, đánh giá Dịch vụ bạn đọc đặc biệt sau một năm phục vụ" của tác giả
Đinh Thanh Nga. Với lý do đó em đã chọn đề tài: "Tìm hiểu thực trạng

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia" làm đề tài khóa luận cho mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là: Đề tài tập trung nghiên cứu,
tìm hiểu thực trạng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia.
Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu, thống kê;
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
5. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đƣợc nghiên cứu và hoàn thành với mục đích: Đánh giá
những mặt mạnh, mặt yếu của Dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia để đề xuất những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất
lƣợng Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.
6. Đóng góp của Khóa luận
Khóa luận giới thiệu Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia.
Khóa Luận đƣa ra một số nhận xét, đánh giá về Dịch vụ bạn đọc đặc
biệt của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng Dịch vụ bạn đặc biệt tại
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.
7. Kết cấu của Khóa luận

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Khóa luận bao gồm
3 phần chính sau:
Chương 1: Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Chương 2: Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia.
Chương 3: Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất

lƣợng dịch vụ bạn đọc đặc biệt của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia.

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

CHƢƠNG 1
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ KH&CN.
Cục đƣợc thành lập theo Nghị định 28/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN. Tháng
12/2009, Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ký quyết định số 2880/QĐ-BKHCN
thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trên cơ sở Trung tâm Thông tin
KH&CN Quốc gia.
Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia đƣợc thành lập ngày
24/9/1990 với tên gọi ban đầu là Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu KH&CN
Quốc gia theo Quyết định số 487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và
Nhà nƣớc (nay là Bộ KH&CN). Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu đƣợc thành
lập trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị đƣợc thành lập trƣớc đó là: Thƣ viện Khoa
học và Kỹ thuật Trung ƣơng (thành lập năm 1960) và Viện Thông tin Khoa
học và Kỹ thuật Trung ƣơng (thành lập năm 1972).
Việc thành lập Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu KH&CN Quốc gia
nhằm tích hợp 2 hoạt động thông tin và thƣ viện vào một thể thống nhất để
nâng cao chất lƣợng phục vụ thông tin KH&CN cho ngƣời dùng tin một
cách tốt nhất.
Ngày 20/06/2003 theo Quyết định số 1056/QĐ-BKHCN của Bộ

KH&CN, Trung tâm Thông tin Tƣ liệu KH&CN Quốc gia đổi tên thành
Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia.
Để tăng cƣờng công tác thông tin KH&CN, trong Nghị định số
28/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN, Chính phủ đã giao cho Bộ KH&CN "Quy

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

định và hƣớng dẫn hoạt động thông tin, truyền thông, thƣ viện và thống kê
KH&CN và phát triển thị trƣờng công nghệ, chỉ đạo và hƣớng dẫn hoạt động
của mạng lƣới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN, xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê, tổ chức các Chợ Công nghệ và Thiết
bị, các Trung tâm giao dịch công nghệ và thiết bị, triển lãm KH&CN, xây
dựng CSDL về nhân lực và thành tựu KH&CN, đầu tƣ phát triển các mạng
thông tin KH&CN tiên tiến, kết nối với khu vực và quốc tế".
Mặc dù, Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia đƣợc thành lập từ
năm 1990 nhƣng Trung tâm vẫn chỉ là một đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực
KH&CN, không có chức năng quản lý Nhà nƣớc về thông tin, thƣ viện,
thống kê KH&CN. Để triển khai thực hiện Nghị định 28/2008/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 17/12/2009. Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định
số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
trực thuộc Bộ KH&CN trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Thông tin KH&CN
Quốc gia.
Sự ra đời của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là một bƣớc phát triển
quan trọng trong sự nghiệp phát triển KH&CN ở Việt Nam. Sự ra đời của
Cục giúp gắn kết các nội dung, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành
KH&CN nói chung và hoạt động thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN nói

riêng [12, 1].
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
Xuất phát từ yêu cầu phát triển hoạt động thông tin, thƣ viện và thống
kê KH&CN ngày 17/12/2009, Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ký ban hành Quyết
định số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia. Tháng
1/2010, Bộ trƣởng Bộ KH&CN đã ký ban hành quyết định số 116/QĐBKHCN ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia. Theo điều lệ này, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia có chức năng
“tham mƣu giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện các hoạt
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

động sự nghiệp về thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN”[3]. Bộ trƣởng
cũng giao cho Cục trƣởng Cục Thông tin KH&CN Quốc gia xây dựng điều
lệ tổ chức và hoạt động của Cục trình Bộ trƣởng phê duyệt”.
Tên giao dịch quốc tế của Cục là: National Agency for Science and
Technology Information, viết tắt là: NASATI.
Cục có các nhiệm vụ sau:
(1) Xây dựng và trình Bộ trƣởng Bộ KH&CN:
- Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ
Công nghệ và Thiết bị (Techmart), phát triển các mạng thông tin KH&CN
tiên tiến.
- Dự thảo chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hằng năm, đề án, xây dựng cơ sở hạ tầng cho thông tin, thƣ viện, thống kê
KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart), trung tâm giao
dịch, trung tâm công nghệ và đầu tƣ phát triển các mạng thông tin KH&CN
tiên tiến.

(2) Hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chiến lƣợc, chính sách quy
hoạch, kế hoạch đề án sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
(3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông
tin, thƣ viện, thống kê KH&CN.
(4) Ban hành văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc lĩnh vực
thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị
và phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến.
(5) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dƣới đây trong lĩnh vực
thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và Thiết bị,
các mạng thông tin KH&CN tiên tiến:
- Nghiên cứu khoa học & phát triển công nghệ, ứng dụng CNTT vào
các thành tựu KH&CN tiên tiến;
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đăng ký lƣu giữ và sử dụng thông tin kết quả các nhiệm vụ
KH&CN; quản lý và cấp mã số chuẩn quốc tế cho các xuất bản phẩm kế tiếp
(ISSN);
- Hoạt động hợp tác quốc tế.
(6) Phối hợp thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thông tin, thƣ viện, thống kê
KH&CN, phát triển Chợ Công nghệ và thiết bị theo quy định của pháp luật.
(7) Tổ chức và phát triển Thƣ viện KH&CN Quốc gia; chủ trì bổ sung
phát triển nguồn tin KH&CN cho cả nƣớc; Tổ chức và phát triển Liên hiệp
thƣ viện Việt Nam (Vietnam Library Consortium).
(8) Tổ chức và thực hiện xử lý phân tích và cung cấp thông tin phục

vụ lãnh đạo, phục vụ hoạt động quản lý, nghiên cứu đào tạo, sản xuất, kinh
doanh và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi; Cập nhật và phát
triển cổng điện tử về thông tin KH&CN Việt Nam, xây dựng CSDL về nhân
lực, thành tựu KH&CN, thống kê KH&CN; Xuất bản sách KH&CN, tạp chí
Thông tin và tƣ liệu và các ấn phẩm thông tin KH&CN khác.
(9) Tổ chức và phát triển dịch vụ giao dịch thông tin công nghệ, chợ
công nghệ và thiết bị Việt Nam; Tổ chức tham gia triển lãm, hội chợ trong
nƣớc và quốc tế; cung cấp thông tin công nghệ phục vụ các doanh nghiệp.
(10) Tổ chức và thực hiện công tác thống kê KH&CN.
(11) Tổ chức, vận hành và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo
Việt Nam (VINAREN).
(12) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện,
thống kê KH&CN và tổ chức các sự kiện KH&CN.
(13) Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện,
thống kê KH&CN.
(14) Quản lý về tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo
sự phân cấp và quy định của Bộ.
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

(15) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng giao [9].
1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục Thông tin Khoa
học và công nghệ Quốc gia
Hiện nay, Cục Thông tin KH&CN có đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao về chuyên môn nghiệp vụ với trên 160 cán bộ, trong đó
72% cán bộ có trình độ từ Đại học trở lên, có 7 tiến sỹ (chiếm 4,37%), trên
20 thạc sỹ (chiếm 13%), nhiều cán bộ đã đƣợc đào tạo tại nƣớc ngoài nhƣ:
Liên Xô, Đức, Pháp, Úc...

Bộ máy lãnh đạo của Cục bao gồm: Cục trƣởng và một số Cục phó.
Cục trƣởng do Bộ trƣởng Bộ KH&CN bổ nhiệm chịu trách nhiệm
trƣớc Bộ trƣởng Bộ KH&CN và trƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.
Các Phó Cục trƣởng do Bộ trƣởng Bộ KH&CN bổ nhiệm theo đề nghị
của Cục trƣởng và có trách nhiệm trong việc giúp Cục trƣởng trong việc lãnh
đạo chung của Cục, chịu trách nhiệm trƣớc Cục trƣởng về phần công tác đƣợc
phân công, đƣợc quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi đƣợc giao.
Khi Cục trƣởng vắng mặt, 1 Cục phó đƣợc uỷ quyền lãnh đạo và điều
hành hoạt động của Cục.
Trong cơ cấu tổ chức của Cục có 2 loại đơn vị:
- Các tổ chức quản lý nhà nƣớc.
- Các đơn vị sự nghiệp.
- Các tổ chức giúp Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc:
+ Phòng Quản lý thông tin và thống kê
+ Phòng Hợp tác quốc tế
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Văn phòng.
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục:
+ Thƣ viện khoa học công nghệ Quốc gia
+Trung tâm Xử lý và phân tích thông tin
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

+ Trung tâm Thông tin phát triển
+ Trung tâm Thống kê khoa học và công nghệ.
+ Trung tâm Giao dịch thông tin công nghệ Việt Nam.
+ Trung tâm Quản lý Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam

+ Trung tâm Tin học và Đào tạo.
+ Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu [9].
1.4. Nguồn lực thông tin của Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia.
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan đứng đầu cả nƣớc về
nguồn lực thông tin KH&CN.
1.4.1. Vốn tài liệu truyền thống:
- Sách: trên 400.000 đầu tên sách thuộc nhiều lĩnh vực KH&CN;
- Tạp chí: Hơn 6.600 đầu tên tạp chí trên giấy;
- Tài liệu xám: Hiện nay Cục đang lƣu giữ hơn 10.000 báo cáo KQNC
của các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, cấp tỉnh/
thành phố và cấp cơ sở đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Với diện bao
quát đề tài ở mọi lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật; các lĩnh vực khoa học nổi bật nhƣ: nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, y tế, kinh tế, giáo dục, nhà nƣớc pháp luật, bảo vệ
môi trƣờng, toán học, tin học, kỹ thuật điện, điện tử, chế tạo máy... với mức
độ cập nhật 600 biểu ghi/năm;
- Hơn 7 triệu bản mô tả sáng chế trên vi phiếu;
- Kho tài liệu tra cứu quý:
Trƣớc kia, nguồn tài liệu nhập về chủ yếu là tài liệu tiếng Nga thì hiện
nay, chủ yếu nguồn tài liệu bằng tiếng Anh (chiếm 58%), 33% là tài liệu
tiếng Nga, 9% là tiếng Việt [2].
1.4.2. Nguồn tin điện tử:
* Nguồn tin điện tử trong nƣớc bao gồm:
- CSDL tài liệu KH&CN Việt Nam (STD):
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.


STD là CSDL có quy mô lớn nhất Việt Nam với trên 120.000 biểu ghi
về các tài liệu KH&CN đăng tải trên khoảng 300 tạp chí KH&CN của Việt
Nam và hàng nghìn kỷ yếu hội thảo khoa học, công nghệ và các ngành kinh
tế kỹ thuật: khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế - kỹ
thuật công nghiệp, khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, y tế và y dƣợc học, khoa học xã hội và nhân văn.
- CSDL KQNC-Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Hiện nay trên
CSDL trực tuyến có khoảng hơn 9.000 biểu ghi thƣ mục (từ năm 1975 đến
nay), mức độ cập nhật khoảng 600 biểu ghi/năm. Hiện nay, Cục đã số hoá
hầu hết các báo cáo này để có thể cung cấp bản sao điện tử của báo cáo theo
yêu cầu. Hiện tại, trên trực tuyến chỉ tra cứu đƣợc thƣ mục các báo cáo này.
- Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam trên mạng: Ngoài một số
CSDL phục vụ nghiên cứu, học tập, Cục đã xây dựng đƣợc một loạt các
CSDL phục vụ công tác phát triển thị trƣờng công nghệ. Techmart là hình
thức tổ chức thông tin công nghệ giới thiệu với ngƣời dùng tin các sản phẩm
và dịch vụ công nghệ, nơi ngƣời cung và cầu trao đổi với nhau về nhu cầu và
khả năng thỏa mãn nhu cầu công nghệ của nhau, là nơi lƣu thông các nguồn
thông tin KH&CN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm đối tác, bạn
hàng cũng nhƣ thực hiện các giao dịch mua bán một cách nhanh chóng giảm
chi phí tìm kiếm, quảng cáo, giao dịch. Hầu hết các CSDL đƣợc đăng tải trực
tuyến trên Website Chợ Công nghệ và thiết bị Việt Nam trên mạng
().
Các CSDL trên website này bao gồm:
+ CSDL về công nghệ và thiết bị chào bán;
+ CSDL về công nghệ và thiết bị tìm mua;
+ CSDL về giải pháp phần mềm;
+ CSDL tổ chức KH&CN, doanh nghiệp.
Trên Techmart đang chào bán hơn 7000 công nghệ và thiết bị trong và
ngoài nƣớc.
Footer Page 14 of 126.



Header Page 15 of 126.

* Nguồn tin điện tử trực tuyến nƣớc ngoài, bao gồm:
- Science Direct: ence Direct.com.
Đây là CSDL tạo chí khoa học của NXB Elsevier, cung cấp khả năng
truy cập tới hơn 2.180 tạp chí điện tử hàng đầu thế giới về KH&CN do chính
NXB này phát hành từ năm 1995 đến nay với hơn 9,1 triệu bài báo KH&CN
toàn văn về mọi lĩnh vực KH&CN.
Ngoài ra, Cục còn mua quyền truy cập đến các tạp chí lƣu trữ
(Backfiles) thuộc 10 lĩnh vực sau:
+ Khoa học nông nghiệp và sinh học
+ Hoá sinh, Di truyền và sinh học phân tử
+ Kỹ thuật hoá học
+ Khoa học máy tính
+ Năng lƣợng
+ Kỹ thuật và công nghệ
+ Khoa học môi trƣờng
+ Vật lý hạt nhân năng lƣợng cao và thiên văn học
+ Khoa học vật liệu
+ Hoá học tổng hợp
- CSDL chỉ dẫn trích dẫn ISI - Web of Knowledge: Là công cụ cho
phép tìm kiếm và đánh giá chất lƣợng các công trình khoa học trên cơ sở
trích dẫn khoa học từ 8.600 tên tạp chí nổi tiếng thế giới, trong đó có 6.100
tạp chí thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, 1.790 tạp chí
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội.
- Springer Link: Đây là một dịch vụ của NXB khoa học nổi tiếng
Springer. Tại đây, ngƣời dùng tin có thể truy cập tới hơn 2.000 tạp chí, hơn
23.000 tên sách KH&CN với hơn 4 triệu biểu ghi thƣ mục thuộc các lĩnh vực

nhƣ khoa học sự sống, y học và y tế, kỹ thuật, hoá học, khoa học vật liệu,
khoa học máy tính,vv..

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

- Ebrary - Sách điện tử: CSDL này cung cấp khoảng 35.000 tên sách
điện tử thuộc nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ: kinh doanh, tiếp thị, kinh tế, công
nghệ thông tin và máy tính, giáo dục...
- Proquest Central: Là một hệ thống CSDL toàn văn tổng hợp lớn nhất
hiện nay, bao quát hơn 160 chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau.
- Nhiều tạp chí điện tử của một số hội khoa học trên thế giới nhƣ: Tạp
chí của Hội Hoá học Hoa Kỳ (ACS), Thƣ viện điện tử của Hội Kỹ sƣ cơ khí
Hoa Kỳ (ASME), Thƣ viện điện tử của Hội Kỹ sƣ Hoa Kỳ (ASCE), Tạp chí
điện tử của Hội vật lý Hoa Kỳ (APS Journals), Các tạp chí của Viện Vật lý
Hoa Kỳ (AIP).
- Ngoài ra Cục cũng đã xây dựng đƣợc nguồn tin điện tử không trực
tuyến, bao gồm: Nguồn tin điện tử nƣớc ngoài trên CD-ROM nhƣ: Chemical
Abstract với 14 triệu biểu ghi, Thƣ viện điện tử IEEE với hơn 1 triệu biểu
ghi, PASCAL với hơn 6 triệu biểu ghi, FRANCIS, CSDL về Khoa học xã
hội và nhân văn do Viện Thông tin KH&CN Quốc gia Pháp xây dựng. [6].
1.4.3. Mạng VISTA
Mạng Thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Vietnam
Information for Science and Technology Advance -VISTA) là mạng diện
rộng do Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia xây dựng, quản lý
và phát triển. VISTA là ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) và ICP (nhà
cung cấp nội dung thông tin lên Internet) về khoa học và công nghệ.
VISTA cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau nhƣ:

- Các dịch vụ thƣ viện thông qua Website Thƣ viện Khoa học và Kỹ
thuật Trung ƣơng (www.clst.ac.vn);
- Khai thác các CSDL của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (sách, tạp
chí, mục lục liên hợp tạp chí, tài liệu khoa học thế giới, tài liệu khoa học và
công nghệ Việt Nam), tìm kiếm thông tin trên các Website Thƣ viện điện tử
trên Internet có sử dụng chuẩn Z39.50 thông qua Website (www.clst.ac.vn);

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

- Khai thác các thông tin trong chợ ảo về công nghệ và thiết bị Việt
Nam (công nghệ chào bán, công nghệ tìm mua, dịch vụ khoa học và công
nghệ, văn bản pháp quy về khoa học và công nghệ; các chuyên gia tƣ vấn
chuyển

giao

công

nghệ

…)

thông

qua

website


(

www.techmartvietnam.com.vn);
- Khai thác các CSDL toàn văn của Việt Nam (bao gồm các bản tin
điện tử do Cục biên soạn, các báo, tạp chí khoa học và công nghệ của Bộ
KH&CN, các tài liệu KH&CN đƣợc xuất bản ở Việt Nam) trong mục lục Cơ
sở dữ liệu và Sản phẩm và Dịch vụ trên mạng VISTA.
- Các văn bản pháp quy về KH&CN, các tiêu chuẩn do Việt Nam công
bố, các nhãn hiệu hàng hoá đăng ký tại Việt Nam đƣợc giới thiệu trên mục
KHCN và Doanh nghiệp.
- Các thông tin về Báo cáo kết quả đề tà nghiên cứu, các đề tài đang
tiến hành, Tổ chức KH&CN, cán bộ nghiên cứu và thiết bị phục vụ nghiên
cứu khoa học đã và sẽ đƣợc giới thiệu trong chuyên mục Nghiên cứu và phát
triển (RnD), CSDL và KHCN Doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ Internet (World Wide Web, Truyền tệp, Thƣ
điện tử, Dịch vụ Web hosting …)
- Quảng cáo trên mạng VISTA;[4]
Bên cạnh đó còn có những nguồn tin điện tử không trực tuyến do Cục
xây dựng: Thƣ viện điện tử về công nghệ nông thôn với hơn 75.000 tài liệu
toàn văn, CSDL báo cáo kết quả nghiên cứu với hơn 8.000 báo cáo kết quả
các đề tài nghiên cứu các cấp (trong đó chủ yếu là cấp nhà nƣớc và cấp Bộ)
lƣu giữ tại Kho báo cáo kết quả của Cục.
1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời
dùng tin của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Ngƣời dùng tin là một phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
của một cơ quan thông tin thƣ viện nào. Ngƣời dùng tin là ngƣời sử dụng
thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình.
Footer Page 17 of 126.



Header Page 18 of 126.

Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận
và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống của mình.
Trong hoạt động thông tin thƣ viện, ngƣời dùng tin chính là những khách
hàng của hoạt động thông tin thƣ viện. Họ chính là ngƣời sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin thƣ viện để giải quyết các công việc
trong hoạt động thực tế của mình.Những ý kiến đánh giá, phản hồi của họ
trong quá trình sử dụng thông tin sẽ là cơ sở giúp cơ quan thông tin - thƣ
viện điều chỉnh, định hƣớng hoạt động của mình cho phù hợp để có thể đáp
ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin. Không
có ngƣời dùng tin và nhu cầu tin sẽ không tồn tại hoạt động thông tin - thƣ
viện [6].
Hiện tại, thành phần ngƣời dùng tin tại Cục rất phong phú và đa dạng
về thành phần, trình độ học vấn, bao gồm: các cán bộ công tác tạo Cục và
các đối tƣợng khác. Ngoài đối tƣợng phục vụ là các cán bộ nghiên cứu giảng
dạy, cán bộ lãnh đạo, quản lý, giáo sƣ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học, kỹ sƣ, bác
sỹ thuộc các cơ quan Trung ƣơng, cơ quan khoa học, các trƣờng đại học, cao
đẳng, các vụ, viện trong cả nƣớc, Cục còn mở rộng đối tƣợng phục vụ tới
sinh viên năm thứ 2 và bạn đọc từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc
nhƣ: Các công ty tƣ nhân, công ty liên doanh với nƣớc ngoài.
Ngƣời dùng tin của Cục có thể chia thành các nhóm chính sau:
- Nhóm 1: Ngƣời dùng tin là các cán bộ nghiên cứu giảng dạy tại các
trƣờng đại học, cao đẳng, các viện, các trung tâm thông tin nghiên cứu và
phát triển.
Với đặc điểm và tính chất công việc luôn đòi hỏi sự sáng tạo, tìm tòi,
phát hiện ra các vấn đề mới, các đề tài mới. Do vậy: Họ cần những thông tin
chuyên sâu về một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Ngoài ra, họ cần những thông
tin mang tính liên ngành. Thông tin cung cấp cho họ phải đầy đủ, ngắn gọn

và chính xác. Họ có nhu cầu sử dụng những thông tin có giá trị gia tăng cao
và đƣợc phân tích, xử lý. Loại hình tài liệu của đối tƣợng này rất phong phú
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

và đa dạng. Họ có thể sử dụng mọi loại hình tài liệu cả truyền thống và hiện
đại. Tuy nhiên, ƣu thế của tài liệu điện tử lớn hơn. Tính thời gian của thông
tin: Họ cần những thông tin mới, kịp thời bởi đó là điều kiện quan trọng cho
phép có kết quả nghiên cứu mới. Thông tin kịp thời giúp họ nắm bắt chính
xác hiện trạng của đối tƣợng nghiên cứu, tránh đƣợc sự trùng lặp gây lãng
phí đáng tiếc.
- Nhóm 2: Ngƣời dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Nhóm đối tƣợng này có rất ít thời gian đến Cục khai thác thông tin.
Do vậy, nội dung và loại hình thông tin cung cấp cho nhóm đối tƣợng này
cũng có những đặc thù riêng so với nhóm đối tƣợng khác. Ngƣời dùng tin là
cán bộ lãnh đạo,quản lý có nhu cầu thông tin cao và bền vững, thông tin vừa
rộng vừa sâu, thông tin ở nhiều lĩnh vực bổ sung cho nhau. Do quỹ thời gian
có hạn, nhƣng khối lƣợng công việc lớn nên các tài liệu cung cấp thƣờng là
những sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng thông tin tri thức cao nhƣ: tổng
luận, các chiến lƣợc phát triển KH&CN...những thông tin đã đƣợc xử lý,
đánh giá, bao gói nhƣng vẫn đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời
phục vụ cho quá trình thông tin ra quyết định của họ.
- Nhóm 3: Ngƣời dùng tin là những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh nhƣ: các nhà doanh nghiệp, kỹ sƣ, nhà kinh doanh...
Nhóm đối tƣợng này cần có thông tin rất phong phú và đa dạng ở tất
cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Họ cần chủ yếu là các thông tin dữ kiện
cụ thể, không đòi hỏi sự tổng hợp, phân tích. Thông tin phải cung cấp kịp
thời, cập nhật càng mới càng tốt và phải dễ sử dụng, dễ hiểu.

- Nhóm 4: Sinh viên tại các trƣờng đại học, cao đẳng
Nhóm ngƣời dùng tin này cần những thông tin phục vụ cho quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học tại nhà trƣờng. Đây là nhóm ngƣời dùng tin sử
dụng tài liệu nhiều nhất tại Cục. Với nguồn tài liệu phong phú, đa dạng về
nội dung cũng nhƣ hình thức Cục đã và đang đáp ứng tƣơng đối tốt nhu cầu
thông tin của nhóm đối tƣợng ngƣời dùng tin này. Nhóm ngƣời dùng tin này
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

thƣờng là các sinh viên của các trƣờng đại học, cao đẳng khối khoa học kỹ
thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý và một số khối ngành
khác. Nhu cầu thông tin của họ thƣờng là những tài liệu chuyên sâu về
chuyên ngành mà họ quan tâm bên cạnh đó họ còn có nhu cầu sử dụng các
tài liệu thuộc các lĩnh vực khác. Thông tin đòi hỏi phải mang tính cập nhật
và nhiều ngƣời quan tâm.
Với đặc điểm đối tƣợng ngƣời dùng tin và đặc điểm nhu cầu tin phong
phú và đa dạng tại Cục thì đã đặt ra cho Cục những yêu cầu phải tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng mới và càng cao
của ngƣời dùng tin [11,8].

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

CHƢƠNG 2
DỊCH VỤ BẠN ĐỌC ĐẶC BIỆT TẠI CỤC THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

2.1. Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia.
Trong thời đại KH&CN phát triển từng ngày thì các dịch vụ cung cấp
thông tin hiện đại sẽ ngày càng phát triển, càng đƣợc phổ biến rộng rãi và
đƣợc đông đảo ngƣời dùng tin sử dụng bởi nó có thể cung cấp một cách đầy
đủ, nhanh nhất nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin. Tại Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia công tác đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ cũng đƣợc
ban lãnh đạo của Cục rất quan tâm. Năm 2008, nhằm thiết thực phục vụ công
tác nghiên cứu và đào tạo, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã đƣa Dịch vụ
bạn đọc đặc biệt vào phục vụ trên quy mô toàn quốc.
Dịch vụ bạn đọc đặc biệt là loại hình dịch vụ thƣ viện mà Cục Thông
tin KH&CN Quốc gia cung cấp cho một số bạn đọc nhất định của mình
nhằm đáp ứng yêu cầu đọc và sử dụng tài liệu điện tử theo phƣơng thức trực
tuyến. Dịch vụ bạn đọc đặc biệt đƣợc cung cấp theo thời hạn 1 năm trên cơ
sở đóng góp cho phí tổ chức và đảm bảo thực hiện dịch vụ. Phí đăng ký sử
dụng và khai thác Dịch vụ bạn đọc đặc biệt năm 2009 là 300.000
VNĐ/năm/bạn đọc.
Bạn đọc đăng ký tham gia Dịch vụ bạn đọc đặc biệt tại:
Phòng đọc sách thƣ viện, 24 Lý Thƣờng Kiệt, Hà Nội.
ĐT: 04. 3934 9928.
Email: ;
Để đăng ký tham gia Dịch vụ bạn đọc đặc biệt bạn đọc cần phải làm
đơn đề nghị đƣợc tham gia Dịch vụ bạn đọc đặc biệt theo mẫu đơn của Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia.

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.


Sau khi nhận đƣợc đơn đề nghị đăng ký sử dụng Dịch vụ bạn đọc đặc
biệt thì các cán bộ Phòng đọc sách sẽ tiến hành các thủ tục cấp quyền truy
cập cho bạn đọc. Mỗi bạn đọc sẽ đƣợc cung cấp một tên và mật khẩu riêng
để có thể truy cập vào Cơ sở dữ liệu của Dịch vụ bạn đọc đặc biệt.
Sau thời hạn 1 năm, nếu bạn đọc có nhu cầu sử dụng tiếp Dịch vụ thì
bạn đọc phải đến Cục Thông tin KH&CN Quốc gia để gia hạn thời gian sử
dụng dịch vụ.
Khi tham gia sử dụng "Dịch vụ bạn đọc đặc biệt", ngƣời dùng tin sẽ
đƣợc cung cấp truy cập trực tuyến (remote access) qua mạng Internet đến
một số nguồn tin điện tử trƣớc đây chỉ cho phép truy cập tại chỗ qua mạng
cục bộ của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.
"Dịch vụ bạn đọc đặc biệt" đã đem đến cho ngƣời dùng tin rất nhiều
lợi ích quan trọng nhƣ: Ngƣời dùng tin có thể khai thác nguồn tin điện tử,
đƣợc phép truy cập không phụ thuộc thời gian (24/24 giờ trong ngày, 7 ngày
trong tuần). Bạn đọc có thể truy cập tới nguồn tin điện tử mà không cần phải
đến thƣ viện của Cục. Bạn đọc có thể truy cập nguồn tin đƣợc phép từ bất cứ
máy tính nào có kết nối mạng Internet. Có thể tải đƣợc tệp tin toàn văn từ
những bài báo, từ các CSDL có cung cấp toàn văn nhƣ: CSDL tài liệu
KH&CN Việt Nam, các tạp chí điện tử của Science Direct, Springer...);
Ngƣời dùng tin không phải thanh toán cho phí bổ sung thời gian hoặc số lần
truy cập nguồn tin (trừ chi phí kết nối Internet theo quy định riêng của nhà
cung cấp dịch vụ Internet).
Một số nguồn tin điện tử truy cập qua website:
- STD - Tài liệu KH&CN Việt Nam: CSDL thƣ mục toàn văn về tài
liệu KH&CN Việt Nam do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia xây dựng và
cập nhật từ năm 1987. Đây là cơ sở dữ liệu có quy mô lớn nhất Việt Nam về
tài liệu KH&CN thuộc mọi lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ,
khoa học nông nghiệp, khoa học y dƣợc, khoa học xã hội và nhân văn...)
hiện có khoảng 120.000 biểu ghi trong đó có 45.000 biểu ghi có đính kèm tài
Footer Page 22 of 126.



Header Page 23 of 126.

liệu gốc dạng pdf và đƣợc cập nhật hàng tuần, tốc độ gia tăng hằng năm là
khoảng 11.000 biểu ghi.
- KQNC - Báo cáo kết quả nghiên cứu: KQNC là CSDL thƣ mục lớn
nhất Việt Nam về các báo cáo kết quả của các đề tài nghiên cứu KH&CN các
cấp có đăng ký và giao nộp tại Kho Báo cáo kết quả nghiên cứu của Cục.
Đây là cơ sở dữ liệu quý và mớn nhất Việt Nam về hơn 10.000 báo cáo biểu
ghi thƣ mục các đề tài nghiên cứu KH&CN từ năm 1975 đến nay, bao gồm
các báo cáo đề tài từ cấp cơ sở đến cấp Nhà nƣớc bao quát mọi lĩnh vực khoa
học. Sử dụng cơ sở dữ liệu này bạn đọc có thể biết các thông tin chi tiết về
chủ nhiệm và các cán bộ tham gia đề tài nghiên cứu cơ quan chủ trì và tóm
tắt các kết quả chủ yếu của đề tài. Tốc độ gia tăng hằng năm là 600 biểu ghi.
- Bản tin điện tử của NASATI: Ngƣời dùng tin có thể truy cập và khai
thác các đề mục các bài viết trong các bản tin điện tử do Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia xây dựng. Những bản tin có thể truy cập bao gồm: Bản
tin Nông thôn đổi mới; Tổng luận Khoa học-Công nghệ-Kinh tế; Ấn phẩm
Khoa học - Công nghệ - Môi trƣờng; Bản tin Môi trƣờng và phát triển bền
vững, Vietnam Infoterra Newletter (tiếng Anh), Tạp chí Thông tin – Tƣ liệu.
- CSDL thƣ mục của NASATI: Bạn đọc có thể truy cập vào một số cơ
sở dữ liệu thƣ mục do NASATI xây dựng nhƣ: Mục lục trực tuyến (OPAC)
về sách của Thƣ viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng;Mục lục liên hợp
tạp chí ở Việt Nam; Cơ sở dữ liệu các đề tài nghiên cứu đang tiến hành, tên
tạp chí ở Thƣ viện Khoa học kỹ thuật Trung ƣơng…
- Science Direct: Bạn đọc có thể tìn và truy cập toàn văn của 2.184 tạp
chí điện tử KH&CN hàng đầu thế giới của NXB Elsevier từ năm 1995 đến
nay. Bạn đọc có thể truy cập nhiều bài báo, tạp chí điện tử trƣớc khi có bản
in trên giấy từ 2 đến 3 tháng. Ngƣời dùng tin có thể đọc toàn văn ở dạng tệp

PDF hoặc tải về máy tính cá nhân.

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

CSDL Science Dierect bao quát nhiều lĩnh vực khoa học bao gồm:
Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khao học xã hội, y học, dƣợc học,
khoa học nông nghiệp và sinh học.
Bên cạnh việc mua quyền truy cập hiện tại cho hơn 2.100 tạp chí của
Science Direct từ năm 1995 đến nay, thì trong năm 2009 Cục đã mua quyền
truy cập hồi cố vĩnh viễn với một số gói chọn lọc tạp chí lƣu trữ hồi cố của
những tạp chí do Elsevier xuất bản. Với phƣơng thức truy cập hồi cố, bạn
đọc sẽ có quyền truy cập không hạn chế thời gian đến các bài báo của những
tạp chí đã mua từ năm 1994 trở về trƣớc thuộc các lĩnh vực chủ yếu nhƣ:
khoa học nông nghiệp và sinh học, hóa sinh, di truyền và sinh học phân tử,
kỹ thuật hóa học, khoa học máy tính, kỹ thuật và công nghệ...
- ISI - Web of Science: Đây là CSDL đặc biệt phục vụ cho công tác
tìm tin, đánh giá tác động của các công trình nghiên cứu, năng lực nghiên
cứu của quốc gia, tập thể, cá nhân nhà khoa học. CSDL còn hỗ trợ các công
tác phân tích xác định hƣớng nghiên cứu KH&CN.
Cục đã tiến hành mua quyền truy cập của 2 CSDL, đó là:
+ Science Citation Index Expanded: bao quát trên 6.650 tạp chí thuộc
150 ngành khoa học, cung cấp khả năng truy nhập hồi cố từ năm 1900 đến
nay với mức độ cập nhật là 19.000 biểu ghi/tuần. Mỗi tuần CSDL đƣợc cập
nhật thêm khoảng 423.000 tài liệu trích dẫn. Từ năm 1991 trở lại đây, 70%
biểu ghi có tóm tắt của tác giả.
+ CSDL Social Science Citation Index: bao quát trên 1.950 tạp chí
thuộc hơn 50 ngành khoa học, ngoài ra còn bao quát một số bài chọn lọc từ

3.300 tạp chí của các nhà xuất bản có uy tín. CSDL đƣợc cập nhật trung bình
2.900 biểu ghi và bổ sung khoảng 60.000 tài liệu tham khảo. Từ năm 1992,
60% biểu ghi thƣ mục của CSDL có tóm tắt bằng tiếng Anh.
Đặc biệt ISI Web of Knowledge còn cung cấp những công cụ phân
tích kết quả nghiên cứu năng lực của đất nƣơc, tổ chức nghiên cứu và cá hân

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

thông qua số lƣợng bài báo đăng tải trong những tạp chí đƣợc đánh giá là có
chỉ số tác động cao.
- Springerlink: Bộ sƣu tập tạp chí điện tử của NXB Springer, bao gồm
tạp chí thuộc các lĩnh vực toán học, vật lý, thiên văn, hoá học, sinh học, khoa
học vật liệu, khoa học máy tính, xây dựng... Ngƣời dùng tin có thể truy cập
vào hơn 1200 đầu tên tạp chí KH&CN mà Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
đã mua quyền truy cập. Các tạp chí lại đƣợc sắp xếp theo chuyên đề rất dễ
dàng cho việc tra cứu.
- ACS: CSDL bao gồm 30 tên tạp chí của hội hoá học Hoa Kỳ, trong
đó có những tạp chí rất uy tín nhƣ: Chemical Review; Jounal of Amrican
chemical society; Analytical Chemistry...; 750.000 bài báo toàn văn do ACS
xuất bản từ 130 năm nay; bản tin hàng tuần về doanh nghiệp và công nghệ
hoá học.
- ASME: CSDL của hội kỹ sƣ cơ khí Hoa kỳ bao gồm 24 tạp chí hàng
đầu thế giới về cơ khí và các lĩnh vực liên quan, cung cấp hàng trăm nghìn
bài tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị ASME từ năm 2002 đến nay; Sách
điện tử ASME từ năm 1999 đến nay.
- Ebrary - Sách điện tử: cung cấp khả năng đọc toàn văn của trên
35.000 tên sách điện tử thuộc tất cả các lĩnh vực nhƣ: kinh doanh, tiếp thị,

kinh tế, công nghệ thông tin và máy tính, giáo dục, kỹ thuật và công nghệ...
ngƣời đọc có thể truy cập, tìm và sao chép một phần tài liệu.
- Proquest Central: là hệ thống CSDL toàn văn tổng hợp của 160
chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau. Ngƣời dùng tin có thể truy cập thông tin
của trên 11.250 tạp chí; 479 báo toàn văn; một số tài liệu không thuộc xuất
bản phẩm định kỳ...
- AIP: tài liệu của Viện Vật lý Hoa Kỳ. Tại đây ngƣời đọc có thể truy
cập tới nhiều tạp chí hàng đầu thế giới do Viện phối hợp xuất bản về nhiều
lĩnh vực nhƣ: Vật lý ứng dụng, vật lý hoá học, vật lý hạt nhân, điện tử học,
địa vật lý, khoa học vật liệu, khoa học chân không và âm học.
Footer Page 25 of 126.


×