Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Web 2.0 với hoạt động của thƣ viện trƣờng Đại học FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 70 trang )

Header Page 1 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỉ 21, cả thế giới đang chuyển mình cùng sự phát triển
của công nghệ. Trong tình hình đó, doanh nghiệp hay cá nhân muốn phát
triển thì phải đi theo những hướng đi của thời đại như ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông; tích hợp, liên kết thông tin đa phương tiện; hợp
tác cùng phát triển; tiêu chuẩn hóa việc phổ biến tri thức…. Và Web 2.0
được xem là một cuộc cách mạng trên thế giới mạng, đây là thế hệ web
mới có những thay đổi quan trọng không chỉ ở nền tảng công nghệ mà còn
cả ở cách thức sử dụng - hình thành nên môi trường cộng đồng, ở đó mọi
người cùng tham gia đóng góp cho xã hội "ảo" chứ không chỉ "duyệt và
xem". Người dùng giờ đây được tiếp xúc với nhiều dịch vụ trực tuyến cho
phép họ tạo ra, thu thập, phân nhóm, thanh lọc, truyền bá, và xuất bản
nguồn lực thông tin trên Internet tại chỗ và toàn cầu. Việc ứng dụng Web
2.0 chính là giải pháp cho hướng phát triển của toàn cầu hiện nay. Thư
viện đang tự chuyển mình cùng với sự phát triển của công nghệ bằng cách
áp dùng những khía cạch tích cực của công nghệ vào trong các dịch vụ của
mình. Với sự lớn mạnh của Internet, các thư viện đang cố gắng để nâng
cao dịch vụ tra cứu của mình tới mức độ “mọi lúc mọi nơi”. Công
nghệ Web 2.0 cung cấp cho dịch vụ thư viện những giá trị gia tăng
và giúp thư viện chứng minh nguyên lý của Ranganathan1 rằng “thư viện là
một thực thể hữu cơ đang phát triển” vẫn luôn luôn đúng. Tác động tích
cực của công nghệ Web 2.0 đem lại lợi ích đồng thời cho cả thư viện và
bạn đọc.

1



Ranganathan: nhà thư viện học người Ấn Độ

Footer Page 1 of 126. Lê Thị Diệp

1

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 2 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

Đối với thư viện, công nghệ mới , nếu biết sử dụng khôn ngoan, sẽ
luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt được mục tiêu cung cấp những
dịch vụ tốt nhất cho cộng đồng. Ở môi trường Web 1.0, nơi thiếu điều kiện
để người dùng tham gia, sự gia tăng nội dung trí tuệ không nhiều. Điều này
đã khiến thư viện cung cấp những dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của bạn
đọc không đạt hiệu quả cao. Với sự phát triển của công nghệ Web 2.0 các
dịch vụ thư viện hiện có giờ đây có thể được nâng cao tới mức độ bạn đọc
có thể cùng tham gia. Sự tham gia của người dùng đã gián tiếp cho phép
thư viện mở rộng thêm tri thức mới bằng cách bổ sung thông tin hữu ích từ
những bạn đọc khác nhau. Kết quả là nội dung được dần dần làm giàu
một cách tự nhiên và phần quan trọng nhất được những bạn đọc khác
trong cộng đồng coi trọng. Hơn nữa sự tham gia cũng sẽ tạo ra bầu không
khí khiến bạn đọc cảm thấy rằng họ đã đóng góp cho thư viện và cộng
đồng, từ đó tạo nên tinh thần làm chủ. Họ sẽ cảm thấy được tôn trọng và
vinh danh bởi đóng góp của họ được coi trọng. Điều này sẽ gián tiếp nâng

cao sự hài lòng của bạn đọc.Hòa theo những xu thế đương đại, thư viện
cũng có thể hòa nhập với lối sống của giới trẻ hôm nay, giúp thư viện linh
hoạt và dễ được cộng đồng chấp nhận. Điều này gián tiếp tạo dựng một
hình ảnh tích cực về dịch vụ thư viện tốt không chỉ đối với bạn đọc mà đối
với cả cơ quan chủ quản.
Các ứng dụng Web 2.0 có triển vọng làm thay đổi cách thức cung
cấp các dịch vụ thư viện và nguồn lực thông tin hiện tại và tương lai.
Trên thế giới việc áp dụng Web 2.0 nhằm nâng cao, cải tiến và bổ sung cho
dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học lớn trên thế giới không còn là vấn đề
mới. Kể từ khi xuất hiện, Web 2.0 đã làm thay đổi phương thức hoạt động
và đặt ra nhiều thách thức cho các thư viện và hiệp hội thư viện các trường
Đại học. Với sự hòa nhập cùng sự phát triển của thế giới, Thư viện các
trường Đại học ở Việt Nam không nằm trong ngoại lệ. Sự gia nhập Tổ

Footer Page 2 of 126. Lê Thị Diệp

2

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 3 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo nên cho Việt Nam nhiều cơ hội
nhưng cũng nhiều thách thức trong tất cả các ngành. Trong thực tế, nhiều
năm qua ngành Thông tin – Thư viện của Việt Nam nói chung, hệ thống
Thư viện các trường Đại học nói riêng đang từng bước tìm hiểu và áp dụng

những công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng
Web 2.0 vào hoạt động thư viện các trường Đại học tạo nên những hoạt
động phối hợp giữa cán bộ thư viện và nhà trường giúp khai thác trí tuệ tập
thể, tạo ra tri thức mới và cung cấp những dịch vụ và nguồn lực thư viện
hỗn hợp và phù hợp cho cộng đồng bạn đọc trong trường đại học. Những
dịch vụ này giúp nâng cao hình ảnh và cách nhìn tích cực về các dịch vụ
thư viện cũng như những người làm thông tin thư viện. Những giải pháp và
ứng dụng của các thư viện đã và đang biến thư viện đại học trở thành một
kho tàng chọn lọc của thế giới tri thức nhằm phục vụ giảng dạy, nghiên
cứu và phát triển của chính ngôi trường mình. Trường Đại học FPT là ngôi
trường đi đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, luôn nắm bắt những
công nghệ mới và vận dụng sáng tạo công nghệ đó vào trong hoạt động
của mình. Nhận thức được vai trò to lớn của Web 2.0 cũng như triển vọng
của việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện các trường Đại học
ở Việt Nam, đặc biệt là trường Đại học FPT tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “
Web 2.0 với hoạt động của thƣ viện trƣờng Đại học FPT” làm đề tài
khóa luận của mình. Hi vọng đề tài này sẽ mở ra hướng nghiên cứu mới thư viện 2.0 năng động và phát triển - mà thư viện các trường Đại học sẽ đi
tiên phong cho xu hướng này.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề chung về Web 2.0, tác giả muốn khái quát cho
người đọc hiểu về Web 2.0 cũng như các ứng dụng hữu ích của Web 2.0
trong hoạt động của Thư viện trường Đại học FPT. Trên cơ sở tìm hiểu sự

Footer Page 3 of 126. Lê Thị Diệp

3

K52 Thông tin – Thư viện



Header Page 4 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

áp dụng Web 2.0 trong hoạt động của thư viện này, tác giả muốn phân tích
đánh giá triển vọng cao cũng như một vài hạn chế khi ứng dụng điều này.
Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng dụng
công nghệ Web 2.0 cho hoạt đông của thư viện trường Đại học FPT. Hi
vọng bước đi tiên phong của Thư viện trường Đại học FPT sẽ mở ra sự
phát triển mới cho thư viện các trường Đại học ở Việt Nam khi ứng dụng
Web 2.0 vào hoạt động của các thư viện.
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về Web 2.0 với
hoạt động của thư viện các trường Đại học, ứng dụng Web 2.0 – hướng đi
đúng cho các thư viện hiện nay, thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt
động của thư viện trường Đại học RMIT,… Tuy nhiên, chưa có công trình
nghiên cứu nào nghiên cứu về thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động
của thư viện trường Đại học FPT – một trong những cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin mạnh mẽ vào hoạt động của thư viện. Do đó, cần có những
nghiên cứu tìm hiểu về khả năng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của các
thư viện trường Đại học ở Việt Nam, trong đó có thư viện trường Đại học
FPT. Việc nghiên cứu để tìm hiểu và đánh giá thực trạng ứng dụng Web
2.0 vào hoạt động của thư viện trường Đại học FPT từ đó đưa ra các kiến
nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác này là việc làm cần thiết hiện nay,
điều này có ý nghĩa mở ra những nghiên cứu về hướng đi mới cho hệ thống
thư viện các trường Đại học cũng như hệ thống các thư viện khác của nước
nhà . Chính vì vậy, việc tôi quyết định lựa chọn đề tài “Web 2.0 với hoạt
động của Thƣ viện trƣờng Đại học FPT” là hoàn toàn phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế hiện nay.


Footer Page 4 of 126. Lê Thị Diệp

4

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 5 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và những nhiệm vụ đã để ra, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận được xác định như sau:
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Web 2.0 và những ứng dụng hữu
ích của Web 2.0 trong hoạt động thư viện các trường Đại học. Khóa luận
tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động
của thư viện trường Đại học FPT.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Thư viện trường Đại học FPT cơ sở Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Từ khi thư viện được thành lập (năm 2006) đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài khoá luận này, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát khoa học

- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Nêu lên những khái quát chung nhất về Web 2.0 và các
ứng dụng cơ bản của Web 2.0 trong hoạt động của thư viện.

Footer Page 5 of 126. Lê Thị Diệp

5

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 6 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

- Về mặt thực tiễn:
+ Giới thiệu và phân tích khái quát hoạt động của thư viện Đại học
FPT.
+ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của việc ứng dụng Web 2.0 vào
hoạt động của thư viện Đại học FPT Hà Nội.
+ Nghiên cứu đưa ra những giải pháp khả thi về việc áp dụng những
ứng dụng hữu ích và phù hợp của Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện
trường Đại học FPT Hà Nội.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về Web 2.0
Chƣơng 2: Ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện trường Đại

học FPT
Chƣơng 3: Nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện trường Đại học
FPT

Footer Page 6 of 126. Lê Thị Diệp

6

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 7 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ WEB 2.0
1.1.

Khái quát về Web và Web 1.0

1.1.1

Lịch sử hình thành World Wide Web
Vào tháng 1 năm 1978, hai chàng trai đến từ Chicago là Ward

Christensen và Randy Suess đã quyết định sẽ xây dựng một hệ thống liên

lạc đơn giản giữa 2 máy tính thông qua đường dây điện thoại… Và không
ai ngờ, đây lại là những bước đi đầu tiên, quan trọng để bắt đầu một kỷ
nguyên thông tin mới – kỷ nguyên của World Wide Web. Thiết bị kết nối
mà họ sử dụng modem Hayes 110-baud thế hệ đầu tiên ra đời tháng tư năm
1977. Christensen trước đó đã viết các giao thức truyền tệp nhị phân
(binary file transfer protocol) đầu tiên vào tháng 8 năm 1977 (mang tên
MODEM.ASM, sau đó là XMODEM) và anh đã phụ trách viết phần mềm
trong khi đó Suess là người thiết kế phần cứng cho hệ thống này. Một
tháng sau, hệ thống mà Ward và Randy xây dựng đã có thể hoạt động
được, được họ đặt tên là CBBS (tên viết tắt của Computerized Bulletin
Board System - Hệ thống bảng tin trên nền máy tính). Sau khi tiến hành
thử nghiệm và cải tiến trong những tháng tiếp theo CBBS được công bố
rộng rãi vào năm 1979. Và đó là hệ thống mạng điện tử đầu tiên cho phép
gửi các thông điệp dưới dạng văn bản lên hệ thống mạng (trừ các hệ thống
chia sẻ và đồng bộ thời gian). CBBS cho phép người sử dụng có thể đưa
các thông điệp lên mạng cộng đồng, đọc và phản hồi cũng như là tham gia
vào các cuộc tranh luận ảo, đó chính là khởi nguồn của World Wide Web
mà chúng ta đang sử dụng như ngày nay. Chỉ sau vài tháng sản phẩm của

Footer Page 7 of 126. Lê Thị Diệp

7

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 8 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT


Ward Christensen và Randy Suess đã thu hút được sự chú ý rộng khắp, từ
các nhà khoa học cho đến những người yêu thích máy tính, sản phẩm còn
rất hiếm thời đó đối với những người bình thường. Ở những phiên bản thử
nghiệm đầu tiên, CBBS chỉ cho phép đường truyền có dung lượng khoảng
300 bauds (tương đương với khoảng 30 đến 40 ký tự trong một giây) và
chỉ có các ký tự ASCII hoặc ANSI mới tương thích với hệ thống này. Tuy
nhiên sau đó, tốc độ đường truyền đã được nâng cấp lên khoảng 1200 đến
2400 với các modem hiện đại hơn - tốc độ này có thể chấp nhận được ở
thời điểm những năm cuối của thập kỷ 70. Các hệ thống CBBS trở nên rất
thông dụng vào thập niên 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ trước, tuy
nhiên nó dần bị thay thế và biến mất khi mạng Internet được đưa vào khai
thác và ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng
CBBS chính là tiền thân của mạng World Wide Web hiện nay và thậm chí
là một số các tính năng của Internet cũng khởi nguồn từ hệ thống này

.

Khởi nguyên của ma ̣ng thông tin toàn cầ u WWW thực tế chỉ là mô ̣t dich
̣
vụ chia sẻ thông tin qua Internet , đươ ̣c phát triể n bởi viê ̣n si ̃ Viê ̣n Hàn lâm
Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) khi còn làm viê ̣c Hiê ̣p hô ̣i
nghiên cứu các vấ n đề ha ̣t nhân CERN thuô ̣c thành phố Geneva (Thụy Sỹ).
Tuy nhiên, với viê ̣c chia sẻ thông tin mô ̣t cách nhanh chóng , mạng thông
tin toàn cầ u WWW đã phát triể n rộng khắp.
1.1.2. Khái niệm Web
Web là từ viết tắt của 3 từ World Wide Web (WWW). Theo từ điển
Internet của nhà xuất bản Đà Nẵng (xuất bản năm 2004, tr. 493) web là “từ
chung để chỉ hàng triệu website sử dụng giao thức truyền siêu văn bản
(hypertext transfer protocol, viết tắt là http) và được đăng trên Internet. Nó

được gọi là web vì tính phức tạp của các liên kết giữa các site. Bằng cách
nhấp vào siêu liên kết (hyperlink) được nhúng trong các trang web, người

Footer Page 8 of 126. Lê Thị Diệp

8

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 9 ofKhóa
126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

dùng có thể di chuyển từ trang này đến trang khác hoặc từ site này đến site
khác một cách dễ dàng. Người dùng có thể truy cập các website và di
chuyển (navigate) trong WWW thông qua các trình duyệt (browser); trình
duyệt cũng cho phép kết nhập các hiệu ứng đa phương tiện (multimedia)
vào các trang web. WWW chính là trung tâm của Internet và là phần dễ
thấy nhất, mặc dù Internet còn có e-mail, nhóm tin (newsgroup), chat room
và usenet. Nhiều người thường lẫn lộn Internet với WWW. Sự khác biệt
giữa hai khái niệm này là: Internet chỉ mạng quốc tế gồm các máy tính
được liên kết với nhau bằng các đường dây viễn thông hoặc công nghệ
truyền thông không dây, còn WWW gồm hàng triệu website và trang web,
và chỉ là một tiện ích được cung cấp cho những người sử dụng Internet mà
thôi” [6]. Hay nói cách khác Web thực ra là một trong các dịch vụ chạy
trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và
đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm
Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN - Geneva, Thụy

Sỹ.
Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống
siêu văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người
dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web
browser) để xem siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin
(documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu cầu (thông tin
trong ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain name), rồi sau đó chương
trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên
màn hình máy tính của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết
siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu khác
hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tương tác.[4]
Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt Web.

Footer Page 9 of 126. Lê Thị Diệp

9

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 10 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy
thông tin. Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được
đảm bảo.
1.1.3. Khái niệm Web 1.0
Giai đoạn đầu của web sau này được gọi là Web 1.0 hay web thế hệ

thứ nhất, nó thực sự phát triển và phổ biến vào những năm từ 1990 đến
2005. Web 1.0 đã tạo ra bước phát triển đột phá cho hoạt động của nhiều
ngành kinh tế nói chung, ngành Thông tin – Thư viện (TT-TV) nói riêng.
Các cơ quan TT-TV từ chỗ chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin
truyền thống như bản tin, mục lục chủ đề định kỳ,… bằng công nghệ web,
các trang web và các dịch vụ thông tin mới lần lượt ra đời, mà tiêu biểu
như:
1. Bản tin điện tử
2. Tạp chí điện tử
3. CSDL trực tuyến
4. Dịch vụ tra cứu trực tuyến
5. Dịch vụ cập nhật bản tin định kì trực tuyến
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin kể trên đều được phát triển, tổ
chức theo nhu cầu của người dùng. Cán bộ thông tin chủ động xử lý nguồn
tin sẵn có rồi cung cấp cho người dùng. Người dùng nếu muốn thay đổi nội
dung thì gửi phản hồi về cho cơ quan TT-TV qua thư điện tử, bưu điện,
fax….
Thư viện đại học các nước trên thế giới đã áp dụng công nghệ web để
phổ biến thông tin tới người dùng tin một cách tích cực thông qua các sản
phẩm, dịch vụ như OPAC, CSDL trực tuyến, bản tin thư viện, thư mục
chuyên đề,…thông tin được phát trên mạng để người dùng có thể truy cập
từ xa.

Footer Page 10 of 126. Lê Thị Diệp

10

K52 Thông tin – Thư viện



Header Page 11 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

Ở Việt Nam, theo khảo sát được tiến hành trên 73 website của thư
viện các trường đại học tại địa chỉ :
/>Chỉ một số ít các thư viện của các trường lớn như Thư viện Đại học
Bách khoa Hà Nội, thư viện Đại học Cần Thơ, … cung cấp thông tin về
thư viện trên website của trường, những nơi khác đều không làm được việc
này.
Về cơ bản, website sử dụng Web 1.0 cung cấp thông tin một chiều,
cơ quan thông tin-thư viện thực hiện việc “xuất bản” thông tin cho người
dùng của mình. Sự ra đời của thế hệ web thứ hai - Web 2.0 - vào năm 2004
đã mở ra một giai đoạn mới trong việc phát triển nguồn tin và thay đổi các
sản phẩm và dịch vụ thông tin.
1.2.
1.2.1.

Khái quát về Web 2.0
Khái niệm Web 2.0
Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là

nhằm kết nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có
thể chia sẻ thông tin hiệu quả. Khi bổ sung WWW (năm 1990), Tim
Berners-Lee cũng nhằm mục tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự
do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng chia sẻ với mọi người (trình duyệt
web đầu tiên do Berners-Lee viết bao gồm cả công cụ soạn thảo trang
web). Tuy nhiên, sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục tiêu
ban đầu. Web 1.0 (thế hệ web trước Web 2.0) có nhiều hạn chế và Web 2.0

ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của web 1.0
Khái niệm Web 2.0 đầu tiên được Dale Dougherty, phó chủ tịch
của công ty OReilly Media (công ty sách công nghệ), đưa ra tại hội thảo
Web 2.0 lần thứ nhất do OReilly Media và MediaLive International tổ
chức vào tháng 10/2004. Dougherty không đưa ra định nghĩa mà chỉ dùng
Footer Page 11 of 126. Lê Thị Diệp

11

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 12 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

các ví dụ so sánh phân biệt Web 1.0 và Web 2.0: "DoubleClick là Web 1.0;
Google AdSense là Web 2.0. Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0.
Britannica online là Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0. v.v...". Sau đó Tim
O'Reilly, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành OReilly Media, đã đúc kết lại
7 đặc tính của Web 2.0:
1. Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng
2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng
3. Dữ liệu có vai trò then chốt
4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không
ngừng
5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng
6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị
7. Giao diện ứng dụng phong phú (O'Reilly, 2005) [12]

Khái niệm Web 2.0 đã thay đổi cách thức làm việc của thủ thư tra
cứu. Thư viện hay trung tâm thông tin có trách nhiệm đảm bảo rằng người
dùng của mình được phục vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất có thể bằng
cách sử dụng những công cụ phù hợp nhất.
Web 2.0 là một cách tiếp cận mới để sử dụng web như là một nền
tảng nơi mà người dùng cùng nhau tham gia vào việc tạo ra, chỉnh
sửa, và xuất bản thông tin thông qua những công cụ hợp tác sáng tạo
nội dung trên nền web. Web 2.0 liên quan tới người dùng không phải chỉ ở
chỗ người dùng tạo ra nội dung mà người dùng giúp thu thập, tổ chức, mô
tả, cập nhật, chia sẻ, truyền bá, sắp xếp lại, bình luận, hiệu đính, và đóng

Footer Page 12 of 126. Lê Thị Diệp

12

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 13 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

gói lại nội dung. Web 2.0 là một cuộc hội thoại trong đó người dùng có cơ
hội để đánh dấu, nhận xét, và chia sẻ quan điểm về một số chủ đề, nguồn
thông tin và dịch vụ thông tin nhất định. Nó là một kiến trúc tham dự
trong đó những tương tác và đóng góp được khuyến khích. Điều đó có
nghĩa là Web 2.0 hoàn toàn là nội dung do người dùng tạo ra nhờ khai thác
trí tuệ tập thể.
Thoạt đầu, Web 2.0 được chú trọng tới yếu tố công nghệ, nhấn mạnh

tới vai trò nền tảng ứng dụng. Nhưng đến hội thảo Web 2.0 lần 2 tổ chức
vào tháng 10/2005, Web 2.0 được nhấn mạnh đến tính chất sâu xa hơn –
yếu tố cộng đồng.
Thực tế, ứng dụng trên web là thành phần rất quan trọng của Web
2.0. Hàng loạt công nghệ mới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên
web mạnh hơn, nhanh hơn và dễ sử dụng hơn, được xem là nền tảng của
Web 2.0.
1.2.2.

Các đặc trƣng của Web 2.0
Như đã giới thiệu ở phần trên, chúng ta chưa đưa ra một khái niệm

cụ thể nào về Web 2.0 mà chỉ dựa vào một số đặc tính cơ bản để đánh giá
một ứng dụng mạng có phải là Web 2.0 hay không. Dựa vào yêu cầu về
đặc tính đã nói, phần này sẽ nêu và phân tích để làm rõ hơn về các đặc
trưng của Web 2.0 theo O'Reilly đã nói.

Footer Page 13 of 126. Lê Thị Diệp

13

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 14 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

1.2.2.1. Web có vai trò nền tảng

Trong thời kì đầu của sự ứng dụng công nghệ thông tin, người ta coi
máy tính cá nhân là nền tảng để phát triển các phần mềm. Các phương
pháp kĩ thuật tiện lợi được áp dụng chủ yếu cho các ứng dụng desktop. Có
thể nêu ra đây một số nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế của ứng dụng
Web:
- Cơ sở hạ tầng mạng còn hạn chế, sự phát triển của các công nghệ mới
áp dụng cho mạng chưa nhiều.
- Các ứng dụng Web luôn gặp khó khăn về việc tiêu chuẩn hóa việc trình
bày. Mọi ứng dụng Web phải được thẩm định với tối thiểu hai hoặc ba
trình duyệt khác nhau để chắc chắn rằng tất cả những ai thăm trang Web
với trình duyệt của họ đều không gặp vấn đề gì về sự tương thích.
- Trong khi việc xây dựng các ứng dụng Web gặp nhiều khó khăn thì việc
xây dựng phần mềm thân thiện với người dùng kiểu desktop thường dễ
dàng hơn rất nhiều.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông và công nghệ phần mềm, người ta có thể xây dựng được các ứng
dụng Web khá dễ dàng. Nhiều công nghệ mạng đã và đang được phát triển
để tăng cường tính năng về giao diện và khả năng truy cập cho các ứng
dụng

Web.

Đáng

JavaScript,ASP.NET

kể

như


Java

Applet,

Macromedia

Flash,

…. Và đặc biệt là kĩ thuật lập trình AJAX -

Asynchronous JavaScript and XML (JavaScript và XML không đồng bộ)
được đề xuất như mọt đặc trưng chủ yếu của thế hệ Web 2.0.
Người dùng cũng đã nhận ra thế mạnh của các ứng dụng Web so
với các ứng dụng desktop, như việc cài đặt, nâng cấp phần mềm trở nên dễ

Footer Page 14 of 126. Lê Thị Diệp

14

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 15 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

dàng, chi phí thấp, ứng dụng Web có thể làm việc với mọi hệ điều hành và
trình duyệt, lưu trữ cơ sở dữ liệu tập trung, tránh được các lỗi kĩ thuật và
giảm thiểu nguy cơ về an toàn dữ liệu.

Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet toàn cầu, yêu cầu xây
dựng các hệ thống phần mềm có khả năng hoạt động thông qua Internet là
tất yếu không thể tránh được. Với những lý do trên, các ứng dụng kiểu
Webtop sẽ là xu hướng của phần mềm trong tương lai.
1.2.2.2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng
Một trong những vấn đề cốt lõi của Web 2.0 là tập hợp trí tuệ cộng
đồng, biến đổi Web thành một loại trí tuệ toàn cầu.
Đối với lĩnh vực thương mại, việc khai thác trí tuệ của người dùng
đang là một trào lưu của các công ty Web 2.0 với phương châm khách
hàng tự phục vụ. Hai đại diện tiêu biểu cho đặc trưng này là Amazon và
eBay – hai công ty kinh doanh trực tuyến.
Nguồn lực phần mềm của các công ty Web 2.0 chính là tài nguyên
mã nguồn mở phong phú. Quan điểm của cộng đồng nguồn mở là “người
sử dụng phải được coi là người đồng phát triển”. Như vậy, người dùng
cũng chính là người cải tiến, điều chỉnh, hoặc góp ý sao cho các phần mềm
dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và đáp ứng được nhiều đối tượng người
dùng hơn.
Các siêu liên kết là nền tảng của Web. Người dùng có thể thêm vào
nội dung mới, trang Web mới, và các trang Web này được ràng buộc trong
cấu trúc của Web và những người dùng khác thì khám phá nội dung và liên
kết đến nó.

Footer Page 15 of 126. Lê Thị Diệp

15

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 16 Khóa

of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

Một minh chứng khác về đặc trưng tập hợp trí tuệ cộng đồng, đó là
bộ từ điển bách khoa mở đa ngôn ngữ Wikipedia, mỗi đầu mục ở đây có
thể được thêm vào hoặc biên mục bởi người dùng Web bất kì. Trong khi
một số học giả cho rằng bộ từ điển này không đáng tin cậy thì trên thực tế
có hang triệu lượt truy cập mỗi ngày vào trang này, có thể nói bộ từ điển
này đủ tốt để sử dụng ở mức phổ thông. Đây là một thay đổi sâu sắc trong
việc tạo động lực cho việc hình thành nội dung Web.
1.2.2.3. Dữ liệu có vai trò then chốt
Hoạt động của các ứng dụng Web hiện nay đều có một cơ sở dữ
liệu chuyên dụng hỗ trợ phía hậu trường. Với chủ trương xây dựng các ứng
dụng mashup thì mô hình của cơ sở dữ liệu nhỏ, lẻ không còn phù hợp
nữa, thay vào đó là các cơ sở dữ liệu chuyên dụng được xây dựng với quy
mô lớn và có tính liên kết chặt chẽ, liên hoàn với nhau. Vì vậy, vai trò
quan trọng tất yếu của dữ liệu như là vật liệu để xây dựng nên các ứng
dụng của Web 2.0
Hiện nay, các thế mạnh cạnh tranh thị trường thuộc về những người
sở hữu các cơ sở dữ liệu chuyên dụng. Các cơ sở dữ liệu chuyên dụng là tài
nguyên của các dịch vụ giá trị. Với các ứng dụng hữu ích này người ta hi
vọng cách mạng công nghệ thông tin có thể hội tụ cả thế giới trong một cơ
sở dữ liệu khổng lồ với các dịch vụ liên hoàn với nhau như một thể thống
nhất.

Footer Page 16 of 126. Lê Thị Diệp

16


K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 17 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

1.2.2.4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật
không ngừng
Web 2.0 chủ trương cung cấp các phần mềm tới khách hàng như là
những dịch vụ, họ coi việc quản lý cơ sở dữ liệu là chủ đạo, khách hàng
bằng cách gián tiếp hoặc trực tiếp sẽ trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ và
khai thác dữ liệu của các công ty này. Bên cạnh đó phải nói đến nguồn lợi
mà các công ty thu được qua dịch vụ quảng cáo, môi giới trung gian cho
các thương vụ.
Các phần mềm Webtop đang có xu hướng dần dần thay thế các phần
mềm desktop truyền thống với sự phát triển của dịch vụ Internet băng
thông rộng làm cho các phần mềm dịch vụ trở nên gần gũi với người dùng
hơn, với những đặc điểm hài lòng người dùng:
- Phần mềm dịch vụ liên tục được cập nhật, bảo trì. Trách nhiệm bảo trì,
nâng cấp phần mềm, đảm bảo sự an toàn dữ liệu thuộc về nhà cung cấp
dịch vụ.
- Đối với nhà cung cấp dịch vụ thì việc nâng cấp, bảo trì trở nên dễ dàng
bởi lẽ chỉ có một phiên bản được cài trên server của nhà cung cấp dịch vụ,
khách hàng chỉ truy cập phần mềm thông qua các trình duyệt Web thông
dụng.
1.2.2.5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng
Năm 1992, Web đã được sử dụng để phân phối các Applet và một
số loại nội dung động trong trình duyệt Web. Năm 1995, Java đã trình bày

hướng phân phối Applet, JavaScript và sau đó là DHTML - Dynamic
HyperText Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản hiện đại)
được giới thiệu như một phương thức gọn nhẹ để cung cấp khả năng lập

Footer Page 17 of 126. Lê Thị Diệp

17

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 18 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

trình trên máy khách. Một vài năm trước đây, Macromedia tạo ra thuật ngữ
“Rich Internet Application” làm nổi bật khả năng của Flash để phân phối
các nội dung đa phương tiện và cung cấp các giao diện người dùng phong
phú cho ứng dụng Web.
Tuy nhiên, tiềm năng của Web để phân phối các ứng dụng hoàn
chỉnh không thỏa mãn cho đến khi Google giới thiệu dịch vụ thư điện tử
Gmail, dịch vụ bản đồ trực tuyến Google Maps – đều là các ứng dụng nền
tảng Web với các giao diện hướng tới người dùng và tính năng tương tác
như các phần mềm desktop. Tập hợp các công nghệ được sử dụng bởi
Google và AJAX.
Hiện tại, Internet Explorer, Netscape Navigate và Mozilla Firefox
là những trình duyệt phổ biến đều hỗ trợ kĩ thuật AJAX.
1.2.2.6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị
Hiện nay Web không còn bị hạn chế với nền tảng máy tính cá

nhân. Phần mềm chạy được trên nhiều thiết bị sẽ chiếm lĩnh thị trường
trong tương lai. Sự phát triển của mạng như nền tảng mở rộng ý tưởng này
tới những ứng dụng tổng hợp bao gồm các dịch vụ do nhiều máy tính cung
cấp.
Hện tại đã có nhiều dịch vụ mạng cho phép các thiết bị cầm tay kết
nối với Internet. Với phương châm truy cập Internet và các dịch vụ Web từ
bất kỳ đâu và bằng bất kỳ thiết bị liên lạc nào.

Footer Page 18 of 126. Lê Thị Diệp

18

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 19 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

1.2.2.7. Giao diện ứng dụng phong phú
Nhiều ứng dụng Web 2.0 đã thay thế các dịch vụ phức tạp bằng các
mô hình thiết kế đơn giản, RSS đang trở thành dịch vụ mạng được triển
khai rộng khắp vì tính đơn giản.
Ý tưởng của Web 2.0 là:
- Hỗ trợ mô hình lập trình gọn nhẹ, năng động và cho phép các hệ thống
được kết hợp lỏng.
- Mục đích của các dịch vụ mạng dạng RSS - Really Simple Syndication
(Định dạng tệp tin) và REST - Representational State Transfer (Biểu hiện
trạng thái chuyển) là tổ chức dữ liệu ra chứ không phải kiểm soát những gì

xảy ra khi nó đến đầu kia của kết nối.
- Sử dụng các ngôn ngữ lập trình kịch bản đơn giản, hiệu quả thay cho các
ngôn ngữ lập trình truyền thống đòi hỏi môi trường phát triển lớn. Tái sử
dụng các thư viện mã nguồn mở dưới dạng các thư viện nhỏ gọn.
- Sự cách tân trong thành phần: các mô hình tác nghiệp gọn nhẹ là một sự
kết hợp tự nhiên của các ngôn ngữ lập trình và các kết nối đơn giản. Một
dịch vụ mới được xây dựng đơn giản bằng cách kết hợp hai dịch vụ sẵn có
nào đó. Chúng ta tin rằng, Web 2.0 sẽ mang lại cơ hội chiếm lĩnh thị
trường bằng cách khai thác và kết hợp các dịch vụ được cung cấp bởi các
cơ quan, công ty, cá nhân khác.

Footer Page 19 of 126. Lê Thị Diệp

19

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 20 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

1.2.3.

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

Các đặc điểm kỹ thuật của Web 2.0

1.2.3.1. Kỹ thuật AJAX
AJAX - Asynchronous JavaScript and XML là một kỹ thuật phát
triển trên Web để tạo ra các ứng dụng Web tương tác. Mục đích là để tạo

các trang Web có khả năng hồi đáp các yêu cầu người dùng nhanh hơn
bằng cách trao đổi một lượng nhỏ với máy chủ (server) ở hậu trường, sao
cho toàn bộ trang Web không phải tải lại mỗi khi người dùng thực hiện
một thao tác thay đổi nào đó trên trang Web, điều này làm tăng khả năng
tương tác, tốc độ truy cập trang Web.
Web cổ điển được thiết kế để duyệt các tài liệu HTML với mô
hình tương tác người dùng kiểu “bấm, chờ, và làm mới lại” (click, wait,
and refresh) và một cơ chế giao tiếp yêu cầu/ hồi đáp đồng bộ. Vì vậy có
hai nhược điểm xảy ra:
Thứ nhất: trong ngữ cảnh của các ứng dụng phần mềm, cơ chế
hoạt động “bấm, chờ, và làm mới lại” diễn ra chậm, làm mất ngữ cảnh mỗi
khi trang Web đang được lằm mới lại.
Thứ hai: nhiều nội dung của trang Web được Server tải về là
thừa, dẫn đến tiêu thụ băng thông quá mức cần thiết và thiếu chiều thứ hai
trong việc khởi tạo các cập nhật giao tiếp thời gian thực hiện trên server.
Bằng việc sử dụng công nghệ AJAX người ta có thể khắc phục
được hai nhược điểm trên:
- Mô hình tương tác người dùng “cập nhật từng phần màn hình” thay cho
mô hình “bấm, chờ, và làm mới lại”. Khi người dùng tương tác một ứng
dụng AJAX, việc cập nhật chỉ diễn ra đối với các phần tử giao diện người

Footer Page 20 of 126. Lê Thị Diệp

20

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 21 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp


Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

dùng chứa thông tin cần thay đổi, như vậy giao diện vẫn được duy trì
không bị ngắt quãng.
- Giao tiếp không đồng bộ thay cho mô hình yêu cầu/ hồi đáp đồng bộ.
Với một ứng dụng AJAX, yêu cầu có thể không đồng bộ, tách riêng tương
tác người dùng với tương tác máy chủ (server). Kết quả là, người dùng có
thể tiếp tục sử dụng ứng dụng trong khi trình khách yêu cầu thông tin từ
server ở hậu trường. Khi thông tin mới đến, chỉ những phần giao diện
người dùng có liên quan được cập nhật, các phần giao diện còn lại được
giữ nguyên.
1.2.3.2. CSS - Cascading Style Sheets (các tập tin định kiểu theo tầng )
CSS là một loại ngôn ngữ được dùng để mô tả sự trình diễn của
một loại tài liệu viết bằng một ngôn ngữ đánh dấu. CSS được sử dụng để
định nghĩa màu sắc, phông chữ, cách trình bày, và những diện mạo khác
cho việc trình bày tài liệu. Nó được thiết kế chủ yếu để cho phép sự tách
biệt của nội dung tài liệu được viết trong HTML - HyperText Markup
Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hay một ngôn ngữ đánh dấu
tương tự với việc trình bày tài liệu được viết bằng CSS.
CSS mang lại nhiều ích lợi: sự tách biệt về nội dung và phần
trình bày làm nội dung dễ tiếp cận hơn, cung cấp nhiều tính năng trình bày
linh hoạt hơn, kiểm soát được những đặc tả của đặc điểm trình bày, giảm
sự phức tạp và sự lặp lại trong nội dung cấu trúc, việc bảo trì, cập nhật nội
dung dễ dàng hơn. Nội dung trang Web được giảm bớt về kích thước và sự
phức tạo, bản thân tài liệu không cần thêm bất kỳ mô tả nào về trình bày.
Đặc điểm này làm giảm sự tiêu phí băng thông và tăng tốc độ duyệt Web
vì không phải tải lại file CSS nhiều lần.

Footer Page 21 of 126. Lê Thị Diệp


21

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 22 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

1.2.3.3. RSS - Really Simple Syndication (Định dạng tệp tin)
RSS là một kiểu của định dạng nguồn dữ liệu Web. RSS được sử
dụng bởi một trong các dạng Website tin tức, Weblogs và podcasting. Dữ
liệu Web cung cấp nội dung Web hoặc các tóm tắt nội dung Web cùng với
các liên kết tới nội dung đầy đủ và siêu dữ liệu khác. Để việc cung cấp các
siêu dữ liệu dễ dàng, RSS cho phép theo dõi thường xuyên các thông tin
mới cập nhật trên một Website bằng một chương trình kết tập dữ liệu.
Một số chương trình kết tập dữ liệu RSS có thể hoạt động trên nhiều
hệ điều hành khác nhau. Các trình kết tập nội dung trên máy khách thường
được xây dựng như một chương trình độc lập hoặc sự mở rộng của các
trình duyệt.
1.2.3.4. Weblog
Một Weblog ngắn gọn là blog là một kiểu Website, nơi các đầu
mục được tạo ra (như trong một nhật ký), được hiển thị theo một trật tự
đảo ngược về thời gian. Các blog thường cung cấp các bài bình luận hoặc
tin tức theo một chủ đề cụ thể như thực phẩm, chính trị, tin địa
phương…hoặc một số chức năng khác như nhật ký cá nhân trực tuyến.
Một blog điển hình gồm văn bản, tranh ảnh, và các liên kết đến blog khác,
các trang Web và môi trường liên quan đến chủ đề của nó. Hầu hết các

blog chủ yếu là văn bản, mặc dù một số blog tập trung vào tranh ảnh,
video, audio. Có nhiều kiểu blog khác nhau và sự phân loại blog thường
dựa vào cách phân phối nội dung hoặc cách viết nội dung. Ví dụ một blog
có thể định nghĩa bằng sự hợp nhất môi trường của nó: blog gồm các file
video gọi là vlog, gồm các liên kết gọi là linklog…

Footer Page 22 of 126. Lê Thị Diệp

22

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 23 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

1.2.3.5. Mashups
Mashups còn được gọi là ứng dụng Web lai ghép, là một ứng
dụng Web mà nội dung và chức năng của nó là sự kết hợp từ nhiều nguồn
khác có sẵn có bằng các công nghệ RSS và AJAX. Nội dung sử dụng trong
mashup thường được cung cấp từ một hang thứ ba thông qua giao tiếp
cộng đồng.
Mashups nói chung không yêu cầu lập trình phức tạp, với những
nội dung sẵn có từ các nguồn khác nhau, người phát triển hoặc người sử
dụng có thể kết hợp chúng một cách linh hoạt để tạo ra các nội dung mới
trong một ứng dụng khác gọi là một mashup
1.2.4.


Ưu điểm và nhược điểm của Web 2.0

1.2.4.1. Ưu điểm
+ Web 2.0 là tự do về dữ liệu: Web API, RSS, mashup, tag… là những
công cụ giúp người dùng lấy dữ liệu từ những nguồn khác nhau trên Web
mà không cần phải vào trang Web đó. Dùng API của Flickr bạn có thể xem
các hình ảnh trên trang Web này mà không cần phải vào Flickr. Dữ liệu ở
trên web luôn có rất nhiều và trước kia người ta không thể lấy về dùng một
cách tự động và tiện lợi. Web 2.0 đã thỏa mãn giấc mơ đó.
+ Web 2.0 là băng thông rộng: Web 2.0 tận dụng việc phổ biến của
đường truyền băng thông rộng như ADSL, cáp quang… Chúng ta thử
tưởng tượng việc xem một đoạn video trên YouTube với kết nối theo kiểu
truyền thống là quay số (dial-up) sẽ thế nào? Nếu không có băng thông
rộng thì hầu hết các ứng dụng Web 2.0 sẽ chỉ có ý nghĩa trong một trường
thí nghiệm.

Footer Page 23 of 126. Lê Thị Diệp

23

K52 Thông tin – Thư viện


Header Page 24 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

+ Web 2.0 là sự liên kết: Web 2.0 là sự liên kết giữa người với người
thông qua hệ thống các dịch vụ của MySpace, giữa các từ khóa, khái niệm

với nhau như tư điển đa ngôn ngữ Wikipedia, giữa các website thông qua
kĩ thuật Mashup… Bản chất, Web 2.0 thay đổi cách liên kết từ quan hệ
một-nhiều (one-to-many, tức là từ một website tới những người truy cập)
sang quan hệ nhiều-nhiều (many-to-many) bằng các mối liên kết mới.
+ Web 2.0 đặt con người lên trên công nghệ: Tuần báo Time năm 2006 đã
bầu chọn nhân vật trong năm “person of the year” là “ bạn, con người”
“YOU”. Tại sao? Bởi vì bạn, con người, chính là trung tâm của web 2.0, và
theo báo Time, cuộc cách mạng Web 2.0 là tâm điểm của năm 2006. Đây
cũng chính là đặc điểm dễ thấy nhất của Web 2.0, nó hiểu người dùng cần
gì trên Web và thỏa mãn họ.
+ Web 2.0 cho phép người dùng “sử dụng” dữ liệu chứ không chỉ “lấy” dữ
liệu: Công đầu của công nghệ AJAX không phải là làm cho các ứng dụng
web dùng giống như các ứng dụng desktop mà giúp người dùng dễ dàng
thay đổi, thêm, bớt dữ liệu tùy ý trên web thay vì chỉ có thể “đọc” chúng
như những bản tin.
+ Web 2.0 làm cho người ta không còn nghĩ Web chỉ là một dạng báo điện
tử hay một kiểu tivi khác: đã có lúc người ta coi Web là một dạng truyền
thông như báo chí hay tivi vì tính một chiều. Nhưng web 2.0 cho thấy giờ
đây có những cái người dùng chỉ có thể làm thông qua Web chứ không thể
qua báo chí hay tivi. Tính tương tác mà Web 2.0 đem lại làm cho Web
vượt qua khái niệm một trang báo điện tử: Web 2.0 sẽ trở thành một
phương tiện giao tiếp hơn là một công cụ tuyên truyền.

Footer Page 24 of 126. Lê Thị Diệp

24

K52 Thông tin – Thư viện



Header Page 25 Khóa
of 126. luận tốt nghiệp

Web 2.0 với hoạt động của TV ĐH FPT

1.2.4.2. Hạn chế của Web 2.0
-

Web 2.0 là sự liên kết toàn cầu, đây là một ưu điểm nhưng cũng là

một nhược điểm khá lớn của Web 2.0. Điều này yêu cầu các chuyên gia
bảo mật phải tìm ra biên pháp tối ưu để không cho vi rút xâm nhập phá hủy
toàn bộ hệ thống. Bởi lẽ, một khi vi rút xâm nhập để sửa lại lỗi này trên hệ
thống máy chủ thì có nghĩa là phải sửa lại trên phạm vi toàn cầu.
- Web 2.0 là sự tương tác có nghĩa là chúng ta không những được “lấy”
dữ liệu mà còn được đóng góp nội dung. Điều này buộc các chuyên gia
bảo mật phải chú ý nhiều hơn tới sự xâm nhập vi rút người dùng đưa vào.
Các chuyên gia bảo mật đã sử dụng phần mềm lọc để tránh những đoạn mã
không an toàn, tuy nhiên rất nhiều trường hợp sử dụng mã giả để vượt qua
hang rào an toàn,vì thế yêu cầu các chuyên gia bảo mật phải chú ý nhiều
cửa xâm nhập hơn.
-

Web 2.0 là băng thông rộng, vậy nếu không có băng thông rộng thì

phần lớn các ứng dụng của Web 2.0 không có tác dụng. Có nghĩa là người
dùng để sử dụng được tất cả ứng dụng hữu ích của Web 2.0 người dùng
phải luôn ở trạng thái kết nối trực tuyến (online). Điều này yêu cầu hệ
thống mạng toàn cầu phải luôn ổn định, kết nối Internet liên tục. Nếu mất
kết nối, thì người dùng sẽ có thể mất dữ liệu, cũng như mất kết nối hoặc

không lấy được dữ liệu mình cần. Thách thức đặt ra là làm thế nào để
không mất kết nối Internet hoặc cách nào đó để người dùng vẫn có thể sử
dụng thông tin khi kết nối gián tuyến (offline). Tuy nhiên, các nhà phát
triển đang làm việc để giải quyết khó khăn này, sử dụng đệm thông minh
để xây dựng ứng dụng có thể chạy offline cho ứng dụng web và trình duyệt
của họ.
-

Web 2.0 với nhiều ứng dụng hiện đại đang là xu thế của toàn cầu.

Nhưng không phải đối tượng người dùng nào cũng nắm bắt và sử dụng
triệt để các ứng dụng của Web 2.0 một cách tối ưu nhất. Vì vậy, đồng hành

Footer Page 25 of 126. Lê Thị Diệp

25

K52 Thông tin – Thư viện


×