Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

Tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.9 KB, 172 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

LỜI CẢM ƠN!
Tơi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS
Trần Thị Quý – người đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cám ơn tới tất cả các Thầy, Cô giáo khoa Thông tin
Thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện để
tơi có thể thực hiện đề tài khóa luận phù hợp với chuyên ngành và năng lực
của bản thân.
Xin gửi lời cám ơn tới lãnh đạo, cán bộ nhân viên và người dùng
tin của các trường đại học khối kinh tế tại Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong q
trình khảo sát, nghiên cứu, cung cấp cho tôi những kiến thức cần và đủ để
hồn thành khóa luận này.
Cám ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và ủng hộ tôi, để tôi có thể tự
tin làm bài khóa luận với tinh thần tốt nhất.
Mặc dù rất cố gắng, song do khả năng cịn hạn chế nên khóa luận
này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ đạo
và đóng góp của thầy cơ, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Lan Anh (10/10)

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hỗ trợ, hướng dẫn
của Giảng viên hướng dẫn – PGS.TS Trần Thị Quý cùng những người đã giúp đỡ tơi
trong q trình khảo sát thực tế và lấy tài liệu để hồn thành khóa luận. Mọi kết quả
nghiên cứu trong cơng trình này đều chân thực và chính xác.

Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Lan Anh (10/10)

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

CSDL


Cơ sở dữ liệu

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

ĐHKTQD

Đại học kinh tế quốc dân

4

ĐHNT

Đại học ngoại thương

5

ĐKTM

Đại học thương mại

6

KH


Khoa học

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học

8

TCDK

Tra cứu dữ kiện

9

TTTV

Thông tin thư viện

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Danh mục bảng

STT
1

Tên
Bảng 1: Mục đích sử dụng thư viện của NDT tại thư viện các

Trang
24

trường đại học khối kinh tể ở Hà Nội (%)
2

Bảng 2: Thực trạng nguồn lực thông tin tại 4 thư viện trường đại học

29

khối kinh tế ở Hà Nội
Bảng 3: Thống kê nguồn nhân lực tại 4 thư viện trường đại học khối
3

kinh tế ở Hà Nội

22

Bảng 2: Thực trạng nguồn lực thông tin tại 4 thư viện trường đại học
4
5

khối kinh tế ở Hà Nội
Bảng 5: Tỷ lệ tài liệu theo ngôn ngữ cần bổ sung theo nhu cầu


38
52

của NDT (%)
6

Bảng 6: Thống kê tỷ lệ NDT lựa chọn dạng tài liệu cần bổ sung

53

(%)
7

Bảng 7: Các chuẩn nghiệp vụ hiện đang được áp dụng tại 4 thư viện các

56

trường đại học khối kinh tế ở Hà Nội
8

Bảng 8: Thống kê sản phẩm TTTV tại 4 thư viện các trường đại học

61

khối kinh tế ở Hà Nội
Bảng 9: Thống kê các dịch vụ TTTV đang được sử dụng tại 4 thư viện
9

trường đại học khối kinh tế ở Hà Nội


GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý

64


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

2. Danh mục biểu đồ
STT
1

Tên
Biểu đồ 1: Đánh giá về vốn tài liệu của thư viện các trường đại

Trang
30

học khối kinh tế ở Hà Nội (%)
Biểu đồ 2: Tỷ lệ giới tính của Nguồn nhân lực tại 4 thư viện
2
3

trường đại học khối kinh tế (số người)
Biểu đồ 3: Tỷ lệ về trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực thư viện các
trường đại học khối kinh tế ở Hà Nội (%)

36

39

Biểu đồ 4: Tỷ lệ về trình độ tin học của nguồn nhân lực thư viện
4

các trường đại học khối kinh tế ở Hà Nội (%)

40

Biểu đồ 5: Mức độ đáp ứng thông tin của sản phẩm TTTV cho người
5
6

dùng tin tại 4 thư viện trường đại học khối kinh tế tở Hà Nội (%)
Biểu đồ 6: Mức độ đáp ứng thông tin của các dịch vụ TTTV tại thư viện
4 trường đại học khối kinh tế ở Hà Nội (%)

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý

62
65


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 8

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 12
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 90
1. ANH/CHỊ ĐÃ TỐT NGHIỆP NGÀNH NÀO?................................................................................................... 95
2. ANH/CHỊ ĐANG LÀM TẠI BỘ PHẬN NÀO CỦA THƯ VIỆN?..........................................................................95
3. ANH/CHỊ SỬ ĐANG DỤNG NGOẠI NGỮ NÀO?........................................................................................... 95
4. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ CỦA ANH/CHỊ Ở MỨC ĐỘ NÀO?..........................................................96
5. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG CƠNG VIỆC CỦA ANH/CHỊ NHƯ THẾ NÀO?..................................96
6. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM CỦA ANH/CHỊ?..............................................................................96
7. CƠNG VIỆC CHUN MƠN HÀNG NGÀY CỦA ANH/CHỊ LÀ GÌ? (NÊU CƠNG VIỆC CHÍNH)..............................96
8. ANH/CHỊ CĨ THỂ GIAO TIẾP HOẶC ĐỌC TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG NƯỚC NGỒI KHƠNG?...............................97
9 . ĐỂ ĐÁP ỨNG U CẦU CƠNG VIỆC HIỆN TẠI ANH/CHỊ CĨ CẦN PHẢI NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KHƠNG?.........97
10. ANH/CHỊ CĨ NHU CẦU HỌC THÊM NHỮNG NỘI DUNG NÀO SAU ĐÂY KHÔNG?.......................................97
11. LÝ DO ANH CHỊ CẦN HỌC THÊM LÀ VÌ?.................................................................................................... 97
12. ANH/CHỊ SẼ THEO HỌC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO NÀO ĐỂ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ?.........................................97
13. ANH/CHỊ CĨ GẶP NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN SAU TRONG CƠNG VIỆC CỦA MÌNH KHƠNG?..........97
14. THEO ANH/CHỊ NHỮNG YẾU TỐ NÀO SAU ĐÂY ẢNH HƯỚNG/HẠN CHẾ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
THƯ VIỆN..................................................................................................................................................... 98
15. THU NHẬP HÀNG THÁNG ANH/CHỊ CÓ ĐỦ TRANG TRẢI CUỘC SỐNG KHÔNG?.........................................99
16. ANH/CHỊ CHỌN NGHỀ LÀM CÁN BỘ THƯ VIỆN BỞI VÌ?............................................................................99
17. THEO ANH/CHỊ NGHỀ THƯ VIỆN ĐÃ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ ĐÚNG TẠI VIỆT NAM CHƯA?...............................100
18. NẾU CHƯA ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ ĐÚNG THÌ NGUYÊN NHÂN TẠI ĐÂU..........................................................100
19. THEO ANH/CHỊ NHỮNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NÀO SAU ĐÂY CẦN CHO CÔNG VIỆC TƯƠNG LAI CỦA
MÌNH?........................................................................................................................................................ 100
20. SUY NGHĨ CỦA ANH/CHỊ VỀ CƠNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN ĐANG CƠNG TÁC?.....100
21. ĐỂ CÁN BỘ THƯ VIỆN GẮN BĨ VỚI NGHỀ, THEO ANH/CHỊ YẾU TỐ NÀO SAU ĐÂY LÀ QUAN TRỌNG?
(ĐÁNH SỐ TỪ 1 LÀ QUAN TRỌNG NHÂT ĐẾN SỐ 5 LÀ THẤP NHẤT)..............................................................102
22. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH TTTV HIỆN NAY?.................................................................102
23. ANH/CHỊ HÃY SẮP XẾP THEO THỨ TỰ QUAN TRỌNG (SỐ TỪ 1 LÀ QUAN TRỌNG NHÂT ) ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO? ........................................................................................................................... 102


GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

24. XIN ANH/CHỊ CHO BIẾT THÊM MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN................................................................103
.................................................................................................................................................................. 169

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, một

trong những lĩnh vực đang phát triển nhanh nhất là cơng nghệ thơng tin. Cơng nghệ
thơng tin đóng vai trị vô cùng quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của
xã hội toàn cầu và của mọi vấn đề. Công nghệ thông tin phát triển đồng nghĩa với vai
trị của thơng tin ngày càng tăng cao. Thơng tin đã trở thành tài sản và sức mạnh của
mỗi quốc gia, là yếu tố quyết định sự tiến bộ của xã hội. Thông tin trở thành nhu cầu
cơ bản không thể thiếu của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia. Mọi diễn tiến sự
kiện của các vùng lãnh thổ, hay tri thức khoa học - xã hội đều được phổ biến và tiếp

nhận bởi thơng tin. Vì vậy mà thông tin đáp ứng nhu cầu hiểu biết và tìm hiểu cuộc
sống của con người, là động lực để thúc đẩy sự phát triển. Có thể nói, thơng tin gắn bó
hữu cơ với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, góp phần quan trọng cho sự
tiến hóa nhân loại.
Từ trước đến nay các hoạt động kinh tế và sản xuất đều cần đến thông tin. Các
tổ chức sản xuất kinh doanh địi hỏi thơng tin về nhu cầu thay đổi của khách hàng, các
khuynh hướng thị trường đang phát triển, các vật liệu sản xuất mới đang xuất hiện. Từ
giữa thế kỷ XX, nền sản xuất cơng nghiệp và kinh tế hàng hố phát triển mạnh mẽ,
nhiều nhu cầu thông tin và xử lý thông tin mới nảy sinh nhanh chóng và địi hỏi được
đáp ứng kịp thời, do đó vai trị của thơng tin kinh tế ngày càng quan trọng.
Để phát triển kinh tế, các nhà doanh nghiệp đã sử dụng thông tin do các cơ quan
thông tin - thư viện cung cấp để nắm được đầy đủ và chính xác về mơi trường kinh
doanh và thị trường như: Về đường lối chính sách, luật pháp và các bản pháp quy hiện
hành của Đảng và Nhà nước, về tình hình cung cầu hàng hố… và đưa ra những quyết
định đúng đắn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Như vậy, hoạt động thông tin - thư
viện thực sự đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh tế, sản xuất.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Giáo dục đại học đóng vai trị là “hệ thống ni dưỡng” của mọi lĩnh vực trong
đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy
hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học
công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống
giáo dục đại học và một lực lượng lao động. Mỗi cơ quan thông tin thư viện trong
trường đại học đều trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục đại học. Thư viện đại học
là một trung tâm thông tin tư liệu, là động lực đóng góp vào cải tiến giáo dục. Thư viện

đại học có nhiệm vụ thu thập tất cả những nguồn kiến thức, kinh nghiệm về khoa học
kỹ thuật trên thế giới phản ánh qua các tài liệu tích lũy, sắp xếp những nguồn tư liệu
này để có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu của bạn đọc. Làm tốt công tác thư viện đại học
là một cách để nâng cao chất lượng giáo dục.
Thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế trong những năm gần
đây đã có nhiều thay đổi từ cơ cấu tổ chức đến các hoạt động thông tin thư viện. Dưới
sự tác động của công nghệ thông tin, mỗi thư viện đều đã và đang phát triển, tăng
cường nguồn lực thông tin về nhân lực, vật lực và tài lực. Cùng với đó, các thư viện
cũng đang ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện. Tuy nhiên, công
tác tổ chức và hoạt động tại các thư viện vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, nhiều thư viện
chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ các cấp lãnh đạo dẫn đến việc các thư viện
chưa thực sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và hoạt động thơng tin thư viện. Vì vậy, tơi
đã lựa chọn nghiên cứu về: “Tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học đào
tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình, nhằm mục đích
nghiên cứu và tìm ra giải pháp để hồn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của thư viện
trường đại học khối ngành kinh tế ở Hà Nội hiện nay nói riêng và mạng lưới thư viện
các trường đại học trên tồn quốc nói chung.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của thư

viện các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế tại Hà Nội, qua đó đưa ra các nhận

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)


xét, đánh giá phù hợp, cùng các giải pháp, kiến nghị thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả,
chất lượng của tổ chức cũng như các hoạt động thông tin thư viện tại cơ quan.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:



Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Giới thiệu được đặc điểm chung về tổ chức và hoạt động của thư viện các

trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội

Nêu được thực trạng tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại
học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội

Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
của thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội
3.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu
- Phỏng vấn, trao đổi với người dùng tin và cán bộ thư viện tại các trung tâm

-

TTTV trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội
Điều tra bằng bảng hỏi
Quan sát, khảo sát thực tiễn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường


-

đại học đào tạo khối ngành kinh tế trên địa bàn Hà Nội
Phạm vi: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các trường:

4.

+ Trường đại học Kinh tế quốc dân
+ Trường đại học Ngoại thương Hà Nội
+ Trường đại học Thương mại
+ Trường học viện Ngân hàng
5. Lịch sử nghiên cứu
Về vấn đề tổ chức và hoạt động thông tin thư viện của một thư viện cụ thể cho
tới nay đã có khá nhiều người tìm hiểu và nghiên cứu. Tuy nhiên, qua quá trình khảo
sát và nghiên cứu tơi nhận thấy chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề tổ chức và hoạt
động của một khối các cơ quan thông tin thư viện. Chính vì thế, tơi chọn đề tài nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của khối các cơ quan thông tin thư viện trường đại học
đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội, bao gồm 4 thư viện: Thư viện trường Đại học
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Ngoại thương, Thư viện trường Đại học Kinh tế quốc dân, Thư viện trường Đại học
Thương mại và Thư viện trường Học viện Ngân hàng.
Với khn khổ một khóa luận, tơi tập trung vào nghiên cứu những đặc điểm
chính trong cơng tác tổ chức và hoạt động của thư viện 4 trường nói trên. Qua đó, tơi
đưa ra nhận xét, đánh giá về tổ chức cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ

chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện.
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài.
Về mặt lý luận: Nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc hồn thiện cơ cấu tổ chức
và hoạt động thông tin thư viện của thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành
kinh tế ở Hà Nội
Về mặt thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu về quá trình tổ chức và hoạt động của
thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội, qua đó đưa ra những
nhận xét thiết thực, khách quan và các kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đầy sự phát triển
của công tác tổ chức, cùng với đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện.
7. Bố cục khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại
học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học
đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của thư viện các trường
đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở Hà Nội

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ
VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO KHỐI NGÀNH KINH TẾ
1.1. Những khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm tổ chức

Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí các mối quan
hệ với các bộ phận với nhau, hay cũng có thể nói, tổ chức là một nhóm cá thể liên kết
với nhau do cùng một mục đích chung.
Tổ chức là những cơng việc hạt nhân khởi đầu để hình thành một cơ quan, xí
nghiệp… đồng thời, tổ chức ln song song tồn tại và phát triển trong đời sống xã hội.
Trong công việc, mỗi con người thường tự xếp đặt, bố trí mối liên hệ các phần việc với
nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ của công việc được giao. Đối với cán bộ lãnh đạo,
cơng tác tổ chức địi hỏi là người có chun mơn để hồn thành được nhiệm vụ được
đảm nhiệm.
Tổ chức đóng vai trị quan trọng trong các chế độ xã hội, các lĩnh vực và ngành
nghề. Tổ chức mang lại hiệu quả lao động cao. Tổ chức có vai trị quyết định sự thành
cơng trong cơng việc nói riêng và quản lý nói chung.
1.1.2. Khái niệm hoạt động
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Hoạt động” là làm những việc khác nhau
với mục đích nhất định.
Hoạt động thơng tin là quá trình thu thập, tổ chức, xử lý và phân phối thông tin
tới NDT. Hoạt động thông tin bao gồm bốn thành tố: nguồn lực thông tin, người dùng
tin, cán bộ thông tin và cơ sở vật chất. Bốn thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ hữu
cơ với nhau, trong đó nguồn lực thơng tin và NDT đóng vai trị quan trọng được coi là
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

yếu tố để đánh giá sức mạnh hoạt động của một cơ quan thơng tin thư viện. Mục đích
hoạt động thơng tin là đáp ứng tối đa nhu cầu tin của NDT, từ đó thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử

dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục
vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mỗi tầng lớp nhân dân; góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công
nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động thơng tin - thư viện là hoạt động khoa học nhằm thu thập, xử lý, phân
tích. tổng hợp, lưu trữ , bảo quản và cung cấp thông tin đến người dùng tin .
Mục tiêu của hoạt động thông tin - thư viện là nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sử
dụng nguồn tin của người dùng tin. Nhu cầu tin là tính chất của một đối tượng cá nhân,
tập thể hoặc một hệ thống nào đó thể hiện sự cần thiết nhận thông tin phù hợp với hành
vi hay cơng việc mà đối tượng đó đang thực hiện. Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một
nhu cầu cần phải có một q trình hoặc thơng qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự
điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thông tin- thư viện .
1.1.3. Khái niệm tổ chức và hoạt động thông tin thư viện
Cơ quan thông tin – thư viện là một thiết chế văn hóa giáo dục và thông tin khoa
học, đảm bảo tổ chức sử dụng, sưu tầm, bảo quản vốn tài liệu một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả nhất. Tổ chức cơ quan thông tin – thư viện là một phần của tổ chức,
văn hóa. Để tổ chức cơ quan thơng tin – thư viện được tốt ta phải luôn bám vào nội
dung và yêu cầu của tổ chức quản lý văn hóa.
Động cơ của hoạt động thông tin - thư viện là xuất phát từ nhu cầu sử dụng
nguồn tin của người dùng tin. Nhu cầu tin là tính chất của một đối tượng cá nhân, tập
thể hoặc một hệ thống nào đó thể hiện sự cần thiết nhận thơng tin phù hợp với hành vi
hay cơng việc mà đối tượng đó đang thực hiện. Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một
nhu cầu cần phải có một q trình hoặc thơng qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự
điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thông tin- thư viện.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)


Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin – thư viện là sự tổng hợp các phương
pháp lao động khoa học nhằm mục đích tối đa chất lượng phục vụ nhu cầu tin (NCT)
của người dùng tin (NDT) với thời gian và chi phí tối thiểu.
Tổ chức và hoạt động thơng tin thư viện là việc thiết lập cơ cấu thích hợp để tồn
tại và phát triển một thư viện như: xây dựng hệ thống phòng ban, quy định nhiệm vụ,
chức năng, bố trí cán bộ, mua sắm trang thiết bị phù hợp và kinh tế, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn nghiệp vụ, sản phấm và dịch vụ thông tin.
Tổ chức và hoạt động thơng tin – thư viện chính là công việc của một hay nhiều
người lãnh đạo, quản lý có chun mơn sâu về chun ngành thơng tin – thư viện nhằm
thực hiện những nhiệm vụ trong một cơ quan thông tin – thư viện như bổ sung, xử lý,
sắp xếp, bảo quản, phục vụ bạn đọc.
Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện gồm hai công việc chính là: cơng tác
hành chính quản trị và cơng tác kỹ thuật nghiệp vụ.
1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động thơng tin thư viện
1.2.1. Vai trị tổ chức và hoạt động thơng tin thư viện nói chung
Tổ chức và hoạt động TTTV đóng vai trị quan trọng, là nhân tố quyết định
trong hoạt động sáng tạo và chiến lược phát triển của mỗi cơ quan thông tin - thư viện.
Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần thực hiện hóa các mục tiêu đã đặt ra của
một cơ quan thông tin thư viện, làm nên thành công của thư viện.
-

Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần phục vụ tích cực cho cơng cuộc

phát triển văn hố của đất nước, tạo điều kiện tối ưu cho nhân dân trở thành những chủ
thể sáng tạo văn hoá, đồng thời tiếp thu ngày càng nhiều các thành quả văn hoá và khai
thác sử dụng, bảo tồn có hiệu quả các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Các cơ
quan thơng tin - thư viện Việt Nam góp phần đắc lực trong việc xây dựng và phát triển
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân téc, phổ biến rộng rãi tinh hoa văn hoá dân
téc đồng thời phổ biến tinh hoa văn hoá thế giới, giao lưu học hỏi các nền văn hoá và

quảng bá nền văn hố Việt Nam với nước ngồi trong xu thế hội nhập.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

-

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Tổ chức và hoạt động thơng tin - thư viện góp phần phục vụ cho sự

nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa, các cơ quan thơng tin - thư viện từng bước hiện đại hoá cơ
sở vật chất , trang thiết bị, tăng cường mọi nguồn lực, tích cực phục vụ cho việc đổi
mới tồn bộ nội dung, phương pháp dạy và học ở mọi cấp, bậc học; gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
đất nước.
-

Tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện góp phần phục vụ cho cơng

tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, thông tin nhanh chóng và kịp thời
các thành tựu khoa học kỹ thuật và cơng nghệ mới nhất ở trong và ngồi nước.
Tổ chức và hoạt động thơng tin - thư viện góp phần phục vụ phát triển
các lĩnh vực kinh tế, sản xuất … và đảm bảo an ninh Quốc gia trong tình hình mới.
Như vậy cơng tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện là việc cung cấp
thông tin khoa học đầy đủ, kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu của người dùng tin
trong đời sống xã hội. Qua công tác tổ chức và hoạt động của mình, cơ quan thơng tin thư viện đã khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ trong xã hội. Tuy nhiên, đáp ứng
được nhu cầu của Người dùng tin không có nghĩa là đã thoả mãn được nhu cầu tin của

người dùng mà đây mới chỉ là một phần của nhu cầu và giúp họ làm việc có hiệu quả
nhất.
1.2.2. Vai trị tổ chức và hoạt động thơng tin thư viện trong trường đại học
Nước ta đã và đang bước vào tiến trình hội nhập quốc tế trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động xã hội. Chìa khố của thành cơng trong hội nhập quốc tế chính là yếu tố
con người. Sức mạnh của con người trong nền văn minh trí tuệ thể hiện ở tri thức và kỹ
năng hoạt động, được tạo nên bởi chất lượng giáo dục. Bởi vậy đổi mới giáo dục và
đào tạo ở nước ta theo hướng hội nhập, hiện đại là vấn đề quan trọng, sống còn của dân
tộc. Bước đi quan trọng đầu tiên trong lộ trình đổi mới giáo dục để hội nhập ở nước ta
là thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Theo đó, nhiều trường
đại học ở nước ta đã bắt đầu triển khai đào tạo theo hướng học chế tín chỉmơ hình đào
tạo phổ biến trong các trường đại học tại nhiều nước trên thế giới hiện nay. Chuyến đổi
từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trường đại học nước ta hiện nay là một vấn đề
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

cấp bách, địi hỏi sự chuyển biến toàn diện, từ việc thiết kế lại chương trình, giáo trình,
đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ
học tập trong các trường đại học. Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn
tới chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin- thư viện
trong nhà trường. Vai trị của cơng tác tổ chức và hoạt động TTTV trong các trường đại
học không chỉ dừng lại ở những vai trò chung trên mà sẽ trở nên ngày càng lớn hơn
trong quá trình đào tạo khi chuyển đổi sang học chế tín chỉ vì giảng viên và sinh viên
sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm và sử dụng tài liệu tham khảo theo
yêu cầu của mơn học, đó là:
-


Tổ chức và hoạt động TTTV là một trong những nhân tố quan trọng góp

phần nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên, chất lượng học tập của
sinh viên, tạo cơ sở để thay đổi phương pháp dạy và học.
-

Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần vào cơng tác giáo dục tư tưởng

chính trị và xây dựng nếp sống văn hóa mới, giáo dục văn hóa đọc, xây dựng thói quen
tự học, tự nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên trong nhà trường.
-

Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần khuyến khích sự ham mê hiểu biết

của sinh viên, hồn thiện kỹ năng đọc và nói, giúp sinh viên tiếp cận đến các thơng tin,
hướng dẫn cách tìm kiếm và sử dụng thơng tin, biết đánh giá và tích lũy thơng tin.
-

Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần tạo cho thế hệ sinh viên khả năng

nắm bắt công nghệ hiện đại và thích nghi với thế giới cơng nghệ thường xuyên biến đổi
nhanh chóng.
1.3.

Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của thư viện đại học nói

chung và khối kinh tế nói riêng.
1.3.1. Nguồn nhân lực
Cán bộ thư viện được coi là linh hồn của thư viện. Cán bộ thư viện là người trực

tiếp tham gia vào dây chuyền thông tin tư liệu, là người môi giới giữa sách và người
đọc, là trung gian giữa bạn đọc với tài liệu. Cán bộ thư viện là người tổ chức, tạo điều
kiện tối ưu cho việc phối hợp thành công mối quan hệ giữa con người với thông tin,
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

làm cho việc khai thác, sử dụng thơng tin có hiệu quả, làm tăng giá trị của thông tin.
Nguồn nhân lực là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc nhất tới hiệu quả của hoạt động TTTV.
1.3.2. Nguồn lực thông tin
Vốn tài liệu hay còn gọi là Bộ sưu tập thư viện, là những tài liệu được sưu tầm,
tập hợp theo một hoặc nhiều chủ để, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy
trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao
và được bảo quản.
Vốn tài liệu là yếu tố đầu tiên cấu thành thư viện. Nội dung của vốn tài liệu càng
phong phú, loại hình tài liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn
và có sức thu hút ngày càng cao đối với người sử dụng thư viện. Trong hoạt động thư
viện, tài liệu là đối tượng của công tác bổ sung, tổ chức kho, xử lý kỹ thuật, tuyên
truyền, giới thiệu, khai thác sử dụng và phục vụ bạn đọc của Thư viện. Vốn tài liệu
tham gia vào cả quá trình xử lý thông tin, và đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
Chính vì thế, vốn tài liệu cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả hoạt động của Thư viện.
1.3.3. Cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
Vốn tài liệu càng phát triển thì cơ sở vật chất kỹ thuật càng phải được đầu tư,
tăng cường và mở rộng. Đối với tài liệu, cơ sở vật chất là nơi chứa đựng, tàng trữ và
bảo quản tài liệu. Với bạn đọc, cơ sở vật chất là nơi bạn đọc làm việc với tài liệu, tiếp
xúc với nguồn thông tin. Nếu bạn đọc nhận được ngày càng nhiều tiện nghi trong quá

trình sử dụng thư viện thì chất lượng làm việc của họ tại thư viện càng cao, điều đó
đồng nghĩa với việc hoạt động thông tin thư viện mang đến hiệu quả cao.
Đối với cán bộ thư viện, cơ sở vật chất – kỹ thuật là nơi họ vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, thực hiện nhiệm vụ cao cả là cống hiến cho đất nước. một thư viện có cơ
sở vật chất kỹ thuật tốt, các trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cán bộ thư viện tự hào hơn về
cơng việc của mình, cung cấp cho người dùng những dịch vụ có chất lượng cao, đáp
ứng được các yêu cầu của họ, tạo uy tín đối với bạn đọc và xã hội. Hiệu quả hoạt động
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

của thư viện cũng được đánh giá qua cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ
thông tin của thư viện.
1.3.4. Trình độ và nhu cầu của người dùng tin
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thơng tin. Đó là đối tượng
phục vụ của cơng tác thông tin – tư liệu. Người dùng tin vừa là khách hàng của các
dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. Ở thư viện
trường đại học, Người dùng tin chủ yếu là sinh viên, giảng viên và nghiên cứu sinh.
Nhu cầu về thông tin của họ là những tài liệu theo sát với chương trình dạy và học
cùng cơng tác nghiên cứu khoa học.
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ luôn là
cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Người dùng tin tham gia vào
hầu hết các hoạt động của dây chuyền thông tin. Họ biết các nguồn tin và có thể thơng
báo, đánh giá các nguồn tin đó. Chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của người
dùng tin. Chính vì thế, việc tìm hiểu nhu cầu tin, điều tra khảo sát người dùng tin của
Thư viện là một điều cần thiết và quan trọng trong công tác đánh giá hoạt động của cơ
quan TTTV.

1.3.5. Ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ
Để hướng tới việc cung cấp thông tin và tri thức cho người đọc và người dùng
tin, các thư viện đều phải quan tâm đến công tác xử lý thơng tin mà hạt nhân của nó là
xử lý tài liệu. Xử lý tài liệu là quá trình nghiên cứu và biến đổi các thơng tin chính yếu
của tài liệu thành các điểm truy cập thông tin hoặc các bài viết ngắn gọn giúp cho
người sử dụng có một hình dung khái lược về tài liệu đó mà khơng phải đọc tài liệu
gốc. Cũng như các loại hình thư viện khác, thư viện đại học đã quan tâm đến việc xử lý
và tổ chức thông tin và sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: tổ chức mục lục, tổ
chức kho mở, xây dựng cơ sở dữ liệu. Để tạo ra những tiền đề cho việc chia sẻ thông
tin trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế, hơn bao giờ hết việc áp dụng các chuẩn
nghiệp vụ trong khâu xử lý tài liệu là vô cùng quan trọng.

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Trong các thư viện đại học, quy tắc biên mục được áp dụng phổ biến trong công
tác biên mục mô tả là: quy tắc mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn quốc tế (ISBD), và nguyên
tắc biên mục Anh - Mỹ (AACR2). Trong công tác phân loại, khung phân loại DDC rút
gọn ấn bản 14 được sử dụng rộng rãi nhất, tiếp đó là khung DDC đầy đủ và bảng phân
loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp. Các bảng phân loại UDC, BBK, bảng
phân loại của Thư viện Quốc hội Mỹ, bảng phân loại dùng cho các thư viện trường phổ
thông cũng đang được sử dụng nhưng với số lượng rất hạn chế. Một số thư viện do tính
đặc thù, không sử dụng các bảng phân loại kể trên mà sử dụng bảng phân loại chuyên
ngành. Chẳng hạn như các thư viện đại học y dược sử dụng bảng phân loại y khoa…
Trong công tác định chủ đề tài liệu, các thư viện trường đại học chủ yếu là định chủ đề
tự do và áp dụng Bảng đề mục chủ đề của Thư viện Quốc hội Mỹ (LCSH). Một thư

viện hoạt động tốt hay không được đánh giá qua công tác áp dụng các chuẩn nghiệp vụ
trên.
1.3.6. Nhận thức của lãnh đạo các cấp
Nhận thức của ban lãnh đạo các cơ quan chủ quản các trường đại học cũng như
ban lãnh đạo thư viện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động TTTV.
Khi ban lãnh đạo các cấp nhận thức được vai trị của thư viện thì tất yếu họ sẽ
dành thời gian để quan tâm, chỉ đạo sâu sắc hơn hoạt động thông tin thư viện. Đồng
thời, lãnh đạo các trường đại học sẽ tập trung đầu tư phát triển cho thư viện để hoạt
động thư viện có nhiều khởi sắc mới mẻ hơn.
Tuy nhiên, khi mà ban lãnh đạo các cấp cịn xem nhẹ cơng tác thơng tin thư
viện, thiếu ban hành các văn bản chỉ đạo về lĩnh vực, việc đầu tư cho phát triển thư
viện chưa thật sự quan tâm, chưa mạnh dạn trong việc lập kế hoạch hoạt động, kinh phí
bổ sung trang thiết bị phát triển thư viện thì hiệu quả hoạt động TTTV sẽ rất thấp, thậm
chí là ì ạch, trì trệ, khơng đáp ứng được yêu cầu về đảm bảo chất lượng trong giáo dục
đại học.
1.3.7. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hóa địi hỏi các ngành phải bắt đầu công tác
đối ngoại và hội nhập quốc tế nhằm khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ, tạo ra sự thay
đổi tích cực về chất lượng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế. Ngành TTTV cũng khơng nằm ngồi xu hướng phát triển đó.
Mục tiêu của ngành TTTV trong thời đại mới là phải tích cực đối ngoại và hợp tác với
bạn bè quốc tế trong tất cả các khâu từ trao đổi, bổ sung, chia sẻ tài ngun hay tham

khảo những chính sách, những mơ hình tổ chức, quản lý từ các thư viện nước ngoài,
tiếp thu và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về thư viện được đề ra tại Tổ chức Thư viện
thế giới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTTV. Đặc biệt, các thư viện trường đại
học càng cần phải hợp tác, trao đổi nhiều hơn với các thư viện trường đại học trên thế
giới để thực hiện tốt vai trò là cơ quan cung cấp các tài liệu về giáo dục trong nhà
trường, cung cấp phương pháp dạy và học hiệu quả. Công tác đối ngoại và hợp tác
quốc tế thực sự có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả hoạt động của thư viện trường đại
học.
1.4.

Đặc điểm thư viện của các trường đại học thuộc khối kinh tế
Nhìn chung, các thư viện trường đại học khối kinh tế trên Hà Nội đều là thư

viện khoa học chuyên ngành kinh tế. Có rất nhiều các trường đại học đào tạo khối
ngành này, tuy nhiên, trong khn khổ khóa luận, tôi xin đề cập và nghiên cứu về 4 thư
viện trường đại học: Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học
Thương mại, Học viện ngân hàng,… Các thư viện này có điểm chung nhất là phối hợp
với nhà trường trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đại học, phục vụ cho sự nghiệp
giáo dục đại học với chuyên ngành kinh tế, tập trung đào tạo những nhà kinh doanh và
kinh tế học trong tương lai.
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của các thư viện
1.4.1.1.

Chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường đại học Kinh tế quốc dân

 Chức năng:

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý



Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Trung tâm Thơng tin Thư viện là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng quản lý hoạt động thư viện của Trường,
Trung tâm được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo phân cấp quản lý của
Hiệu trưởng.

-

 Nhiệm vụ:
Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động dài hạn

và ngắn hạn của Trung tâm Thông tin Thư viện; Tổ chức điều phối tồn bộ hệ thống
thơng tin thư viện trong nhà trường.
-

Bổ sung, phát triển nguồn lực thơng tin trong nước và nước ngồi đáp ứng nhu

cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà trường;
Thu nhận các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, khoá
luận của giảng viên, cán bộ, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên, các giáo trình, tài liệu
tham khảo, các ấn phẩm biếu tặng và tài liệu trao đổi giữa các thư viện.
Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu; Xây dựng hệ thống tra cứu
thích hợp; Thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thơng tin tự động hố; xây dựng
các cơ sở dữ liệu; Biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin theo quy định của pháp
luật.
-


Tổ chức phục vụ, hướng dẫn bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu quả

nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ Thông tin Thư viện thông qua các hình thức
phục vụ của Trung tâm Thơng tin Thư viện phù hợp với quy định của pháp luật và điều
kiện cụ thể của nhà trường.
-

Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công nghệ

thông tin vào công tác thư viện.
-

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,

ngoại ngữ, tin học cho cán bộ của Trung tâm Thông tin Thư viện để phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
-

Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Hiệu trưởng; bảo quản,

kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của Thư viện; Tiến

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

hành thanh lọc các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy định của Bộ văn hoá, Thể thao và

Du lịch.
-

Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu

cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà trường giao.
 Quyền hạn:

-

Tham gia các hội nghề nghiệp, các hội nghị, hội thảo khoa học về thông tin thư

viện trong nước và quốc tế; Liên kết, hợp tác với các thư viện, tổ chức cá nhân trong
nước và quốc tế để tiếp nhận tài trợ, viện trợ, trao đổi nguồn lực thông tin, kinh nghiệm
chuyên môn, tham gia các mạng thông tin phù hợp với quy định của nhà trường và của
pháp luật
-

Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với quy định của pháp luật và

chức năng nhiệm vụ được giao.
-

Từ chối phục vụ tài liệu trái pháp luật và nội quy, quy định của Thư viện

1.4.1.2.


Chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường đại học Kinh tế quốc dân

 Chức năng:
Thư viện thực hiện 4 chức năng cơ bản: chức năng văn hóa, chức năng giáo dục,
chức năng thơng tin, chức năng giải trí, trong đó 2 chức năng chính là chức năng giáo
dục và chức năng thông tin để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và
sinh viên, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường.
bên cạnh đó, thư viện cịn là trung tâm văn hóa, giải trí, cung cấp kiến thức xã hội và
nâng cao tầm hiểu biết của người dùng tin.
 Nhiệm vụ:
-

Xây dựng và trình Ban giám hiệu phê duyệt kế hoạch, chiến lược phát triển của

Trung tâm theo hướng hiện đại.

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

-

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

Lập kế hoạch thu thập, bổ sung, trao đổi các loại tài liệu phù hợp với chuyên

ngành đào tạo của nhà trường và phục vụ nhu cầu tin, nâng cao kiến thức toàn diện của
người dùng tin. Phát triển nguồn tin phù hợp với tính chất và đối tượng phục vụ. Thực
hiện định kỳ thanh lọc những tài liệu khơng cịn giá trị sử dụng, cũ nát, lạc hậu.

-

Tổ chức phục vụ người dùng tin, bố trí thời gian phù hợp với điều kiện học tập

và làm việc của giảng viên và sinh viện trong trường, đẩy mạnh các hoạt động phục vụ,
tạo điều kiện thuận lợi cho họ.
-

Thực hiện công tác nghiệp vụ: xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin

khoa học, tiến hành lưu trữ và bảo quản tài liệu.
-

Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu dịch vụ phổ biến thơng tin nhằm sử dụng có

hiệu quả nguồn tin của thư viện.
-

Xây dựng hệ thống tra cứu khai thác thơng tin có hiệu quả.

-

Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi nguồn tin, kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ

với Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Thư viện Quốc gia Việt Nam,
Trung tâm thông tin thư viện các trường đại học trong nước, Quỹ sách châu Á,…
-

Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học,


ngoại ngữ cho cán bộ thư viện.
-

Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công

nghệ thông tin hiện đại hóa hoạt động của Trung tâm.
1.4.1.3.

Chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường đại học Thương mại

 Chức năng:
Tham mưu cho Hiệu trưởng về quản lý, lưu trữ và phát triển tài nguyên thông
tin. Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và phục vụ bạn đọc các tài nguyên thông
tin đáp ứng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

-

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

 Nhiệm vụ:
Xây dựng, thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển công tác

thông tin thư viện. Từng bước xây dựng Trung tâm trở thành thư viện điện tử hiện đại
đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển của Nhà trường.
Tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên thông tin phục vụ
tốt yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và sinh

viên.
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học đội ngũ cán bộ thư
viện.
Thu nhận các tài nguyên thông tin trong trường (giáo trình, tạp chí, tài liệu hội
nghị, hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khoá luận…)
Tổ chức sắp xếp, bảo quản, quản lý, kiểm kê các loại tài nguyên thông tin.
Xây dựng hệ thống tra cứu, hướng dẫn và giúp đỡ bạn đọc tra cứu tìm tin, khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin.
Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Mở rộng quan hệ đối ngoại với các thư viện trong và ngoài nước nhằm trao đổi
nghiệp vụ, chia sẻ tài ngun thơng tin và tìm kiếm các nguồn tài trợ.
1.4.1.4.

Chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường học viện Ngân hàng

 Chức năng:

Trung tâm Thơng tin - Thư viện là đơn vị quản lí hành chính cơ sở của Học viện
Ngân hàng, có chức năng phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ và quản lí của Học viện
thơng qua việc sử dụng, khai thác các loại hình tài liệu trong thư viện và các nguồn
thông tin khác.
 Nhiệm vụ:
-

Tham mưu giúp Giám đốc Học viện xây dựng qui hoạch, kế hoạch hoạt động

dài hạn và ngắn hạn của Trung tâm; tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thông tin - thư
viện trong Học viện.
-


Bổ sung, phát triển nguồn thơng tin trong nước và nước ngồi đáp ứng nhu cầu

giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Học viện. Thu
nhận các tài liệu do Học viện xuất bản, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được
nghiệm thu, tài liệu hội thảo, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp của cán bộ, giảng
GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Anh (10/10)

viên, học viên, sinh viên; nội dung chương trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và
các dạng tài liệu khác; các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan
thơng tin - thư viện.
-

Tổ chức xử lí, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản các loại tài liệu; xây dựng hệ thống tra

cứu thích hợp, thiết lập mạng lưới truy cập và tìm kiếm thơng tin tự động hóa; xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo các loại hình thư mục, dữ kiện và tồn văn; biên soạn
các ấn phẩm thông tin theo qui định.
-

Tổ chức phục vụ, hướng dẫn người đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu quả

nguồn tài liệu và các sản phẩm, dịch vụ thơng tin - thư viện thơng qua các hình thức
phục vụ phù hợp với qui định.
-


Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, cơng nghệ, quản lí tiên tiến và công

nghệ thông tin vào công tác thông tin - thư viện.
-

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin

học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ viên chức để phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác.
-

Quản lí cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Giám đốc Học viện; bảo quản, kiểm

kê định kì vốn tài liệu, cơ sở vật chất kĩ thuật và tài sản khác của Trung tâm; thanh lọc
khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo qui định.
-

Tham gia các hội nghề nghiệp, hội nghị, hội thảo khoa học về thông tin - thư

viện trong nước và quốc tế; liên kết hợp tác với các thư viện, tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước về tiếp nhận tài trợ, viện trợ, trao đổi nguồn lực thông tin, kinh
nghiệm chuyên môn; tham gia các mạng thông tin phù hợp với qui định của Nhà nước
và Học viện.
-

Thực hiện các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với qui định của Nhà nước và

Học viện.
-


Từ chối phục vụ tài liệu trái pháp luật và nội qui, qui chế của Học viện.

-

Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Học viện.

GVHD: PGS.TS Trần Thị Quý


×