Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Công bằng sức khỏe nhìn từ khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và tham gia bảo hiểm y tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


PHẠM MINH HIẾU

CÔNG BẰNG SỨC KHỎE: NHÌN TỪ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


PHẠM MINH HIẾU

CÔNG BẰNG SỨC KHỎE: NHÌN TỪ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015


LỜI CAM DOAN

Tôi tên Phạm Minh Hiếu
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này của mình.
Học viên

Phạm Minh Hiếu


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẺ
Chương 1: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
1.6. Kết cấu của đề tài: ............................................................................... 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 7

2.1. Một số khái niệm về công bằng và công bằng y tế............................... 7
2.1.1. Phân biệt một số thuật ngữ .............................................................. 7
2.1.1.1. Bình đẳng (Equality): ............................................................. 7
2.1.1.2. Công bằng (Equity): ............................................................... 7
2.1.1.3. Chênh lệch sức khỏe (Health Inequalities hay
một số tài liệu còn dùng là Health Disparities): ..................... 7
2.1.1.4. Công bằng y tế (Equity in health care): .................................. 7
2.1.2. Phân biệt không công bằng và bất bình đẳng ................................... 8
2.1.3. Công bằng xã hội ............................................................................ 8
2.1.4. Công bằng y tế ................................................................................ 9
2.1.5. Sự thay đổi về quan điểm đối với công bằng sức khỏe. ................. 11


2.1.6. Một số khó khăn thách thức trong nghiên cứu
công bằng sức khỏe. ..................................................................... 17
2.2. Một số khái niệm về Bảo hiểm, BHYT và BHYT toàn dân .............. 18
2.2.1. Bảo hiểm ....................................................................................... 18
2.2.2. Bảo hiểm y tế ................................................................................ 18
2.2.3. Bảo hiểm y tế toàn dân .................................................................. 21
2.3. Tiếp cận ............................................................................................... 24
2.4. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ................................................................ 25
2.5. Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan.................................................. 27
2.6. Khung phân tích và Tiến trình nghiên cứu ....................................... 31
2.6.1. Khung phân tích Công bằng trong tiếp cận và sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh bằng BHYT tại Việt Nam. ........................ 31
2.6.2. Tiến trình nghiên cứu .................................................................... 32
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 34
3.1. Dữ liệu ................................................................................................. 34
3.2. Mô hình phân tích ............................................................................... 34
3.3. Các biến dùng cho phân tích .............................................................. 35

3.3.1. Bảng mô tả Các biến dùng cho mô hình định lượng
số đếm: mô hình hồi quy Poisson (Poisson Regression) .................. 36
3.3.2. Bảng Mô tả Các biến dùng cho mô hình định lượng
phi tuyến tính Logit: (Logistic Regression) ..................................... 37
3.4. Xử lý dữ liệu ........................................................................................ 39
3.5. Các bước trong nghiên cứu định lượng ............................................. 39
3.5.1. So sánh mô tả ................................................................................ 39
3.5.2. Đường cong tập trung (biểu đồ tập trung) ...................................... 41
3.5.3. Chỉ số tập trung ............................................................................. 43


3.5.4. Phân tích thành phần Chỉ số tập trung ........................................... 45
3.5.4.1. Phương pháp chuẩn hóa gián tiếp ......................................... 45
3.5.4.2. Chỉ số không công bằng theo chiều ngang ............................. 47
Chương 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN ................................... 48
4.1. Thực trạng hệ thống y tế Việt Nam và tình hình công bằng
trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế. ............................................... 48
4.1.1. Hệ thống cung ứng dịch vụ y tế ..................................................... 48
4.1.1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản năm 2014 ............. 49
4.1.1.2. Tình hình khám chữa bệnh..................................................... 50
4.1.2. Thực trạng bao phủ BHYT toàn dân .............................................. 52
4.1.2.1. Quá trình phát triển của BHYT ở Việt Nam ........................... 52
4.1.2.2. Tình hình bao phủ BHYT ....................................................... 52
4.1.3. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ............... 55
4.1.3.1. Bất công bằng trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe chung ..................................................................... 55
4.1.3.2. Bất công bằng về bao phủ BHYT ........................................... 58
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 61
4.2.1. Bất công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh
có Bảo hiểm y tế.............................................................................. 61

4.2.1.1. Mô tả các yếu tố kinh tế xã hội tác động lên
tình trạng có BHYT của người dân. ...................................... 62
4.2.1.2. Phân tích không công bằng theo thu nhập ............................. 63
4.2.1.3. Kết quả ước lượng các yếu tố tác động lên tình trạng
có BHYT của cá nhân ............................................................ 66
4.2.1.4. Tác động biên của các yếu tố kinh tế – xã hôi lên
xác suất có bảo hiểm y tế. ...................................................... 67


4.2.2. Bất công bằng trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh .................. 69
4.2.2.1. Bảng mô tả thực trạng khám chữa bệnh theo các yếu tố
kinh tế xã hội tác động.......................................................... 69
4.2.2.2. Phân tích không công bằng theo thu nhập ............................. 72
4.2.2.3. Kết quả ước lượng các yếu tố tác động lên
số lần khám chữa bệnh của cá nhân ...................................... 73
4.2.2.4. Tác động biên của các yếu tố kinh tế - xã hội đến số lần
khám chữa bệnh của cá nhân. ............................................... 74
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 78
5.1. Kết luận ............................................................................................... 78
5.2. Khuyến nghị chính sách...................................................................... 79
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mới .................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Phụ lục 7

Phụ lục 8


DANH DÁCH BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẺ
Các bảng:
Bảng 2.1: Phân biệt Bất bình đẳng sức khỏe và Không công bằng về sức khỏe..... 8
Bảng 2.2 : Tóm tắt một số định nghĩa ................................................................. 10
Bảng 2.3: Hàm cầu dịch vụ y tế và sức khỏe theo mô hình Grossman................. 26
Bảng 3.1: Mức độ bất bình đẳng theo giá trị của Chỉ số tập trung ....................... 44
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu y tế cơ bản....................................................................... 49
Bảng 4.2: So sánh mô tả bất bình đẳng về sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe... 56
Bảng 4.3: Chỉ số tập trung bất bình đẳng về sử dụng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe .............................................................................................. 58
Bảng 4.4: Tỷ lệ có BHYT trong 12 tháng qua ..................................................... 59
Bảng 4.5: Chỉ số tập trung bất bình đẳng về bao phủ bảo hiểm y tế ................... 61
Bảng 4.6: Tỷ lệ có BHYT trong 12 tháng qua (theo VHLSS 2012) ..................... 62
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất có BHYT
(mô hình hồi quy Logit, đã loại các biến không có tác động) ............................. 67
Bảng 4.8: Tác động biên trung bình của các yếu tố kinh tế xã hội
lên tình trạng có BHYT của người dân ............................................................... 68
Bảng 4.9: Bảng số liệu về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh phân theo
các yếu tố tác động. ............................................................................................ 70
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến số lần
khám chữa bệnh (hồi quy Poisson, đã loại bỏ các biến không có tác động) ......... 74
Bảng 4.11. Đánh giá tác động biên của các yếu tố đối ảnh hưởng đến số lần
khám chữa bệnh ................................................................................................. 75


Các hình:
Hình 2.1: Các yếu tố xã hội ảnh hưởng lên sức khỏe và công bằng sức khỏe ...... 15

Hình 2.2: Khái niệm không gian ba chiều của bao phủ BHYT toàn dân.............. 22
Hình 2.3: Tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm dân số ........................................ 22
Hình 2.4: Khung phân tích bất công bằng trong tiếp cận/sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe theo chiều ngang .................................................................. 31
Hình 2.5: Tiến trình nghiên cứu bất công bằng trong tiếp cận/sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh có BHYT ................................................................................. 32
Hình 3.1 Đường cong tập trung của chỉ số sử dụng dịch vụ y tế.......................... 42
Hình 4.1: Tỷ lệ chung người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT
hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí. ............................................................... 51
Hình 4.2: Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT
hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí theo thành thị, nông thôn......................... 51
Hình 4.3: Quá trình phát triển của BHYT tại Việt Nam ...................................... 52
Hình 4.4: Tỷ lệ bao phủ BHYT tại Việt Nam, 2006-2012. .................................. 54
Hình 4.5: Tỷ lệ tham gia BHYT theo các nhóm dân số ....................................... 55
Hình 4.6: Biểu đồ tập trung về sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chung ......... 57
Hình 4.7: Biểu đồ tập trung về tình trạng có BHYT ............................................ 60
Hình 4.8: Biểu đồ tập trung về tình trạng có BHYT trong 12 tháng qua
theo thu nhập ...................................................................................................... 63
Hình 4.9: Biểu đồ tập trung về số lần Khám chữa bệnh trong 12 tháng qua
theo thu nhập ...................................................................................................... 72


1

Chương 1.
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Công bằng xã hội là mối quan tâm của mọi quốc gia tiến bộ trong mọi thời đại
và trong đó công bằng sức khỏe là một phạm trù của công bằng xã hội. Hiện nay,
công bằng sức khỏe cũng là mối quan tâm toàn cầu bởi vì đang thiếu sự công bằng

sức khỏe ở cấp độ quốc gia và toàn cầu (WHO, 2008). Tại một số quốc gia, toàn bộ
những người thuộc nhóm 20% giàu nhất được tiếp cận dịch vụ y tế trong khi đó có
đến một nửa số trẻ em thuộc nhóm 20% nghèo nhất không được tiếp cận dịch vụ y
tế. Một ví dụ về sự chênh lệch sức khỏe rất lớn giữa các quốc gia như tỷ lệ tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi tại Hoa Kỳ là 7 , trong khi đó tỷ lệ này tại Mali là 126 0 00 (World
0

00

Bank, 2006).
Ở Việt Nam, công bằng là một trong những mục tiêu hàng đầu của hệ thống
chăm sóc sức khỏe của Việt Nam (Văn kiện đại hội Đảng IX, 2001). Mối quan tâm
này không chỉ được thể hiện trong các chính sách, luật pháp mà được triển khai
rộng rãi bởi một hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu vươn đến tận tuyến cơ sở.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và định hướng công bằng trong chăm sóc
sức khỏe nói chung và khám chữa bệnh nói riêng đã được Đảng và Nhà nước Việt
Nam quan tâm từ lâu bởi nhiều hệ thống chính sách, quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này. Chính phủ và ngành Y tế Việt Nam đã có
nhiều chiến lược, kế hoạch, đề án … và tổ chức thực hiện. Đặc biệt việc nghiên cứu
thí điểm tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam từ những
năm đầu thập niên 1990, đến nay đã đạt được một số kết quả quan trọng.
Sau hơn 20 năm tổ chức triển khai thực hiện BHYT, đặc biệt là từ khi Quốc
hội ban hành Luật BHYT ngày 14/11/2008 và được sửa đổi, bổ sung ngày
13/6/2014, chính sách BHYT ở Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng, góp
phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy kinh
tế-xã hội phát triển. Ngày 29/3/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
583/QĐ-TTg Phê duyệt đề án Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai


2


đoạn 2012-2015 và 2020 với mục tiêu tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, tiếp
tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các
nhóm đối tượng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia BHYT, đến
năm 2020 có trên 80% dân số tham gia BHYT.
Theo đó, diện bao phủ BHYT ở nước ta đã tăng từ 60% năm 2010 lên 65%
năm 2011; đến năm 2013 có trên 61 triệu người tham gia BHYT, đưa diện bao phủ
BHYT lên gần 68% dân số cả nước; người có công, người nghèo, trẻ em dưới 6
tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã
hội, cận nghèo, học sinh, sinh viên, người dân đang sinh sống ở vùng biển đảo đã
được ngân sách nhà nước hỗ trợ để tham gia BHYT. Mạng lưới cơ sở y tế, bảo hiểm
xã hội được tổ chức rộng khắp; người tham gia BHYT được hưởng dịch vụ khám,
chữa bệnh, nhiều kỹ thuật y tế hiện đại và thuốc mới; quỹ BHYT đã bảo đảm cân
đối và có kết dư.
Trưởng đại diện Tổ chức Y tế thế giới (WHO) - Takeshi Kasai đánh giá cao
việc Việt Nam đã thiết lập được cơ chế BHYT để giảm gánh nặng cho người nghèo
trong chăm sóc sức khỏe, đảm bảo người dân ở tất cả các vùng miền ở Việt Nam
được khám chữa bệnh. Tuy nhiên, hệ thống y tế của Việt Nam vẫn còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức, bao gồm cả các vấn đề quan trọng như làm thế nào
để bao phủ BHYT toàn dân. Đặc biệt, bất công bằng về y tế, sức khỏe giữa các
nhóm người dân giữa các vùng của đất nước, và giữa các nhóm thu nhập đang ngày
càng tăng trong những năm gần đây (Nghị quyết 68/2013/QH13 ngày 29/11/2013
của Quốc hội).
Ở Việt Nam, đổi mới hệ thống y tế theo hướng công bằng được xác định là
một định hướng lớn của hệ thống y tế trong thời gian tới. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 11, năm 2012 nhấn mạnh rằng “hệ thống y tế tại Việt Nam nên
thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe trong bối cảnh khó khăn và sự
công bằng này phải được phản ánh trong cơ chế ngành và chính sách cụ thể”. Kế
hoạch 5 năm của ngành y tế về chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người dân

giai đoạn 2011-2015 cũng đã xác định mục tiêu “tiếp tục phát triển một hệ thống


3

chăm sóc y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, nâng cao chất lượng
chăm sóc, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng và đa
dạng”. Để có thể triển khai thực hiện đúng đắn các chính sách đổi mới và đạt được
mục tiêu y tế và công bằng, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý y tế
cũng như các bên liên quan khác về sức khỏe cần phải hiểu được các vấn đề công
bằng trong tất cả các khía cạnh của chăm sóc sức khỏe, y tế và tác động của chính
sách và hoạt động y tế và xã hội.
Nghiên cứu về công bằng trong y tế có từ lâu trên thế giới, tuy nhiên tại Việt
Nam, vẫn còn ít bằng chứng dựa trên nghiên cứu đáng tin cậy về các mô hình và
mức độ của sự công bằng trong y tế (PAHE, 2011). Trong hệ thống chỉ số y tế Việt
Nam, các chỉ số về công bằng y tế chưa được thể hiện rõ ràng, còn thiếu, đặc biệt là
thông tin về công bằng y tế trong BHYT càng hạn chế hơn. Với đề tài Công bằng
sức khỏe: Nhìn từ khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và tham gia Bảo
hiểm y tế ở Việt Nam, tác giả mong muốn có thể cung cấp thêm bằng chứng một
cách hệ thống và có cơ sở về thực trạng công bằng sức khỏe trong lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân tại Việt Nam. Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng
trong quá trình hoàn thiện chính sách BHYT tiến tới bao phủ toàn dân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng đến việc hệ thống lại các khái niệm và phương pháp đo
lường bất công bằng sức khỏe và cung cấp thực trạng về sự công bằng sức khỏe
trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của các cá nhân tham gia BHYT trong
lộ trình xây dựng chính sách BHYT toàn dân ở Việt Nam từ đó khuyến nghị về mặt
chính sách để BHYT ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, công bằng và hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc

sức khỏe bằng BHYT của cá nhân;
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả tập trung trả lời các câu hỏi sau:


4

 Có tình trạng bất công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của cá nhân có BHYT hay không? Nếu có thì mức độ bất công bằng
như thế nào?
 Việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng BHYT của cá
nhân phụ thuộc vào các yếu tố nào? Mức độ tác động của các yếu tố lên tình
trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của các cá nhân có BHYT
tại Việt Nam ra sao?
 Nguyên nhân nào thực sự gây ra tình trạng bất công bằng trong tiếp cận và
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của các cá nhân có BHYT tại Việt Nam
hiện nay?
1.4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe của cá nhân tham gia BHYT tại Việt Nam.
Đối tượng khảo sát là người dân đang sinh sống tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công bằng gồm công bằng ngang và công
bằng dọc, trong nghiên cứu này tác giả chỉ đề cập đến công bằng ngang. Nghiên
cứu công bằng sức khỏe thường tìm hiểu trên ba phương diện: Công bằng trong tài
trợ chăm sóc sức khỏe; Công bằng trong sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Công
bằng ở tình trạng sức khỏe. Nghiên cứu về BHYT toàn dân trên ba phương diện:
Bao phủ dân số; Bao phủ dịch vụ khám chữa bệnh được thanh toán và Bao phủ tài
chính (tỷ lệ thanh toán). Do giới hạn về thông tin và dữ liệu mà tác giả tiếp cận
được nên trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích về bất
công bằng trong khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của các

cá nhân có BHYT trên hai khía cạnh là tình trạng cá nhân có BHYT trong 12 tháng
qua và số lần cá nhân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh trong 12 tháng qua.
Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn 2010 đến 2012. Do giới hạn về thời gian
và kinh phí nên nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu có sẵn là VHLSS 2012 là dữ liệu
Điều tra mức sống dân cư Việt Nam mới nhất hiện nay.


5

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (i) Phương pháp thống kê:
tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp qua bộ số liệu VHLSS 2012 và các nguồn số liệu
có sẵn; (ii) Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: đề tài sử dụng phương pháp hồi
qui để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh có BHYT của người dân. Cả hai phương pháp phân tích hồi quy
tuyến tính (Poisson) và phi tuyến tính (Logit) đều được áp dụng trong xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng có BHYT và số lần khám chữa bệnh của người
dân. Từ kết quả hồi qui, uớc lượng các hệ số trong mô hình; Kiểm định mức phù
hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình và uớc lượng chỉ số bất bình đẳng và chỉ số
không công bằng về khám chữa bệnh sử dụng phương pháp được van Doorslaer,
Wagstaff phát triển.
Trong nghiên cứu này, bốn phương pháp tiếp cận cơ bản được sử dụng, đó là
1) So sánh mô tả, 2) Biểu đồ tập trung, 3) Chỉ số tập trung, và 4) Phân tích thành
phần Chỉ số tập trung.
1.6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài này được tác giả trình bày thành năm chương và phần kết luận như sau:
Chương 1: Vấn đề nghiên cứu: Phần này giới thiệu về vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các khái niệm và định
nghĩa về công bằng, BHYT, phương pháp đo lường chỉ số không công bằng theo

chiều ngang và hệ thống lại một số nghiên cứu về công bằng y tế mà tác giả dùng
làm nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày các biến sử
dụng trong mô hình, quy trình xử lý dữ liệu và đưa ra các bước nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả phân tích và bàn luận: Chương này trình bày kết quả
kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh bằng BHYT, phân tích và giải thích kết quả mô hình, tính toán chỉ số bất
bình đẳng và phân tích chỉ số bất bình đẳng.


6

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Chương này sẽ tóm lược kết quả quan
trọng của đề tài, từ đó đề xuất một số kiến nghị về mặt chính sách nhằm hoàn thiện
hệ thống chính sách BHYT Việt Nam theo hướng công bằng. Đồng thời chương
này cũng trình bày các hạn chế của đề tài và đề xuất những nghiên cứu tiếp theo.


7

Chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày các khái niệm và định nghĩa về công bằng, BHYT, tiếp
cận, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, phương pháp đo lường chỉ số không công bằng
theo chiều ngang bằng cách hệ thống lại một số nghiên cứu về công bằng y tế và
bảo hiểm y tế toàn dân mà tác giả dùng làm nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu.
2.1.

Một số khái niệm về công bằng và công bằng y tế
2.1.1.


Phân biệt một số thuật ngữ

Trong đời sống, các khái niệm dưới đây hay được sử dụng lẫn với nhau mà ít
gây ra sự khác biệt. Tuy nhiên trong khoa học, những thuật ngữ này có sự khác biệt
vì chúng bao hàm những thành tố khác nhau và điều này đặc biệt quan trọng khi
chúng ta muốn đo lường và so sánh chúng.
2.1.1.1.

Bình đẳng (Equality):

Là sự ngang bằng nhau về một tình trạng nào đó, ví dụ: ngang bằng về địa vị
kinh tế, chính trị, thể lực, trí lực.
2.1.1.2.

Công bằng (Equity):

Là một khái niệm được xây dựng dựa trên những đánh giá về chuẩn mực đạo
đức, nó thể hiện tính phù hợp và sự cân đối giữa Nhu cầu với các yếu tố khác như
Năng lực, Nguồn lực, Dịch vụ, Sản phẩm và Chất lượng.
2.1.1.3.

Chênh lệch sức khỏe (Health Inequalities hay một số tài liệu
còn dùng là Health Disparities):

Là sự khác biệt về tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ hiện mắc hoặc một tình trạng sức khỏe
cụ thể (CDC, Promoting Equity in health, 2008).
2.1.1.4.

Công bằng y tế (Equity in health care):


Hay còn được gọi là Công bằng trong chăm sóc sức khỏe bao hàm sự công
bằng trong phân bổ nguồn lực cho y tế, tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế dựa trên nhu
cầu. Công bằng y tế chỉ là một thành tố trong Công bằng sức khỏe.


8

2.1.2.

Phân biệt không công bằng và bất bình đẳng

Hai thuật ngữ không công bằng và bất bình đẳng không đồng nhất với nhau.
Bất bình đẳng về sức khỏe dựa trên những sự khác biệt sức khỏe quan sát được,
được đo lượng bằng một phương pháp thực nghiệm, theo đó sự khác biệt sức khỏe
giữa cá nhân hoặc dân số được đo lường bằng những biến xác định trước. Ví dụ một
người muốn nghiên cứu sự bất bình đẳng trong khám chữa bệnh của phụ nữ mang
thai, người đó sẽ đặt ra câu hỏi liệu phụ nữ mang thai nghèo có đi khám thai ít hơn
phụ nữ giàu thậm chí khi cả hai có nhu cầu giống nhau trong suốt thời gian mang
thai. Khi đó để kết luận có bất bình đẳng, người nghiên cứu sẽ so sánh số lần khám
trong một khoảng thời gian nhất định của hai người phụ nữ nếu số lần khám có khác
nhau và có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2.1: Phân biệt Bất bình đẳng sức khỏe và Không công bằng về sức khỏe
Bất bình đẳng về sức khỏe

Không công bằng về sức khỏe

Giống nhau Đều đề cập đến sự khác nhau về sức khỏe giữa các nhóm dân số
 Bất bình đẳng chỉ phản ánh  Không công bằng phản ánh sự
sự khác nhau về tình trạng sức khác nhau về tình trạng sức khỏe có

khỏe mà không xem xét đến đặc tính đến đặc tính kinh tế - xã hội như
tính kinh tế - xã hội như thu thu nhập, hôn nhân, học vấn…
Khác nhau

nhập, hôn nhân, học vấn…

 Đo lường: không thể đo lường

 Về đo lường : Đo lường trực trực tiếp mà đo lường gián tiếp
tiếp thông qua đường cong tập thông qua bất bình đẳng giữa các
trung và chỉ số tập trung.

nhóm xã hội có nhiều lợi thế và ít lợi
thế hơn.
Nguồn: Braveman, 2006.

2.1.3.

Công bằng xã hội

Có nhiều lý thuyết khác nhau đề cập vấn đề công bằng xã hội, vì vậy, quan
điểm về công bằng hiện không thống nhất. Chủ nghĩa thoả dụng (Utilitarianism)
nhắm tới việc tối đa hoá thoả dụng cá nhân, mức thoả dụng của toàn xã hội được


9

xem như một sự cộng gộp không trọng số của những cá nhân. Trong khi đó, chủ
nghĩa Rawls (Rawlsian) chỉ ra 2 nguyên tắc công bằng: những cá nhân nên có được
mức tự do tối đa tương ứng với những người khác, và mọi sự thiên lệch có chủ ý

đều là không công bằng trừ khi nó nhắm tới lợi ích cho những cá nhân kém sung túc
nhất. Lý thuyết Rawls, không tập trung vào mức thoả dụng xã hội mà đề ra “những
hàng hoá xã hội căn bản” và đặt mục tiêu sao cho mọi cá nhân tiếp cận được với
chúng. Chủ nghĩa Mác (Marxism) nhấn mạnh vấn đề “nhu cầu”, gợi ra triết lý
“phân phối theo nhu cầu.” Chủ nghĩa tự do cá nhân (Libertarianism) tôn trọng
những quyền tự nhiên: quyền sống và quyền sở hữu. Nếu người ta có được và
chuyển nhượng những tài sản của mình mà không làm ảnh hưởng đến người khác
thì sự sở hữu đó là công bằng. Gần đây còn xuất hiện lý thuyết về sự công bằng
nhắm tới công lao và đóng góp (Khoa Kinh tế, 2014).
Có nhiều cách hiểu về công bằng. Tuy nhiên khái quát chung thì công bằng có
thể hiểu như sau: mọi người có quyền và lợi ích ngang nhau trong cùng một hoàn
cảnh, một khía cạnh nào đó. Hiện nay có hai cách hiểu khác nhau về công bằng xã
hội:
Công bằng ngang: là sự đối xử như nhau đối với những người có tình trạng
kinh tế như nhau. Trong BHYT công bằng ngang thể hiện giữa các nhóm dân cư và
các vùng miền.
Công bằng dọc: là đối xử khác nhau với những người có khác biệt bẩm sinh
hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt sẵn
có. Trong BHYT công bằng dọc thể hiện trong chính sách tình trạng chăm sóc sức
khỏe.
Nếu như công bằng ngang có thể được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì công
bằng dọc cần có sự điều tiết của nhà nước.
2.1.4.

Công bằng y tế

Theo trường phái Công bằng trong phân phối nguồn lực (Resource based
Principles) Công bằng sức khỏe (Health equity) được thể hiện dưới góc độ Công
bằng y tế (Equity in health care). Những người có nhu cầu sức khỏe giống nhau sẽ
được chăm sóc như nhau (horizontal equity: Công bằng theo chiều ngang), người có

nhu cầu sức khỏe cao hơn sẽ nhận được nhiều chăm sóc hơn (vertical equity: công


10

bằng theo chiều dọc) (Mooney, 1983). Sự phân bố nguồn lực cho y tế, tiếp cận và
sử dụng dịch vụ y tế phải dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe chứ không phụ thuộc
vào khả năng chi trả (Aday, 1984).
Trong khi đó, theo trường phái Công bằng Phúc lợi (Welfare based principles)
cho rằng Công bằng sức khỏe được thể hiện chính ở sự Công bằng về Tình trạng
sức khỏe (Equal health outcomes). Do vậy, sự Công bằng y tế chỉ có giá trị khi thực
sự mang lại sự công bằng về tình trạng sức khỏe. “Công bằng là tình trạng không
còn sự khác biệt (chỉ bao gồm sự khác biệt có thể phòng tránh được hoặc chịu sự
tác động của các chính sách) về sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe
giữa các nhóm khác nhau trong xã hội” (Braveman, 2006).
Bảng 2.2 : Tóm tắt một số định nghĩa
STT

Tác giả

1

Mooney 1983 (and
others)

2

Aday, 1984

3


Whitehead 1990, 1992

4

Culyer & Wagstaff,
1993

5

International Society
for Equity in Health
(ISEqH), 2005

Định nghĩa
Công bằng theo chiều ngang (horizontal
equity): Những người có nhu cầu sức khỏe
giống nhau sẽ được chăm sóc như nhau.
Công bằng theo chiều dọc (vertical equity):
Người có nhu cầu sức khỏe cao hơn sẽ nhận
được nhiều chăm sóc hơn.
Chăm sóc sức khỏe đạt mức công bằng khi
phân bổ nguồn lực và khả năng tiếp cận
nguồn lực được chia theo nhu cầu sức khỏe.
Thiếu công bằng về sức khỏe được thể hiện ở
sự khác biệt về sức khỏe mà những khác biệt
này có thể phòng tránh được.
Công bằng y tế bao gồm: 1) Phân bổ nguồn
lực theo nhu cầu, 2) Công bằng trong tiếp cận
và sử dụng nguồn lực và 3) Công bằng về

tình trạng sức khỏe.
Công bằng sức khỏe là không còn sự khác
biệt một cách có hệ thống hoặc sự khác biệt
không đáng có trong một hoặc nhiều khía
cạnh của sức khỏe giữa các nhóm có hòan
cảnh xã hội, kinh tế, địa lý, nhân khẩu khác
nhau.
Nguồn: Braveman, 2006


11

2.1.5.

Sự thay đổi về quan điểm đối với công bằng sức khỏe.

Để có thể hiểu một cách đầy đủ hơn về các khái niệm cũng như định nghĩa
khác nhau về công bằng sức khỏe chúng ta cần đi ngược chiều thời gian để tìm hiểu
xuất phát điểm của những khái niệm này.
Mối quan tâm đến Công bằng sức khỏe đã được thể hiện qua các giai đoạn
chính sau (A.Irwin và E.Scali, 2007):
1. WHO 1948: Năm 1948, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra một định nghĩa khá
đầy đủ về sức khỏe (Sức khỏe là tình trạng đầy đủ về thể chất, tâm thần và xã hội)
và đặt mục tiêu phải đạt được mức sức khỏe cao nhất cho mọi người. Như vậy,
ngay vào thời điểm đó, các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như công
bằng sức khỏe đã được đề cập đến.
2. Thập kỷ 1950: Đây là giai đoạn chịu nhiều ảnh hưởng của chiến tranh lạnh,
nhất là sau khi Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa khác rút khỏi các tổ chức
Liên hiệp quốc thì WHO bị lệ thuộc chủ yếu vào Hoa Kỳ và các quan chức Hoa Kỳ
không ủng hộ mô hình chăm sóc sức khỏe gắn với các yếu tố xã hội. Bên cạnh đó,

đây cũng là giai đoạn bùng nổ về các kỹ thuật y học, thuốc, vac-xin làm cho mọi
người có cảm nhận rằng khoa học kỹ thuật sẽ là câu trả lời cho mọi vấn đề sức
khỏe. Đối với những nước đang phát triển, nước thuộc địa thì hệ thống y tế được
xây dựng để phục vụ tầng lớp thống trị, tập trung vào kỹ thuật y học tại các bệnh
viện khu vực thành thị. Các chương trình y tế công cộng quốc tế chủ yếu là chương
trình dọc (vertical programme) như: Lao, sốt rét và chú trọng vào công nghệ, kỹ
thuật. Các chương trình này được chú trọng bởi vì nó được đánh giá là có tính hiệu
quả và có thể đo lường được kết quả. Tóm lại, trong thời kỳ này các yếu tố xã hội
ảnh hưởng đến sức khỏe không được quan tâm, các vấn đề sức khỏe của cộng đồng
dân nghèo không được giải quyết.
3. Những năm 1960 đầu thập kỷ 1970: Khi các chương trình y tế không đáp
ứng được nhu cầu sức khỏe của đa số người dân do quá tập trung vào bệnh viện và
công nghệ, một số mô hình khác được hình thành. Đó là các sáng kiến tập trung vào
sự tham gia của cộng đồng, nâng cao năng lực cộng đồng, gắn sức khỏe với quyền
con người, công bằng xã hội và các yếu tố ảnh hưởng lớn hơn như kinh tế, chính trị,


12

xã hội và môi trường. Hoạt động giáo dục sức khỏe và phòng bệnh trở thành tâm
điểm của các chương trình y tế. Với việc mở rộng chăm sóc sức khỏe cho các cộng
đồng bị yếu thế và giải quyết các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, đến năm
1976 khẩu hiệu “Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000” đã được trình bày tại Hội
đồng Y tế thế giới.
4. Hội nghị Alma - Ata 1978: Tại hội nghị này đã chấp nhận mục tiêu “Sức
khỏe cho mọi người đến năm 2000” và sử dụng mô hình Chăm sóc sức khỏe ban
đầu nhằm đạt được mục tiêu nêu trên. Triết lý về Chăm sóc sức khỏe ban đầu đã
một lần nữa thể hiện mối quan tâm đến công bằng sức khỏe và các yếu tố xã hội ảnh
hưởng đến sức khỏe, bao gồm việc: Mở rộng các chăm sóc y tế cơ bản xuống tuyến
cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của đa số cộng đồng dân cư, điều này đồng

nghĩa với việc tăng cường phân bổ nguồn lực cho các cộng đồng nghèo, hạn chế sự
phụ thuộc vào các chuyên gia y khoa, chỉ rõ mối tương quan giữa sức khỏe và sự
phát triển xã hội. Nhiều nước đang phát triển đã đạt được các thành tựu đáng kể
trong việc cải thiện các chỉ số sức khỏe, cải thiện công bằng sức khỏe thông qua
chiến lược hành động hợp tác đa ngành vì sức khỏe.
5. Mô hình Chăm sóc sức khỏe ban đầu có chọn lọc, 1979 - đầu thập kỷ 1980:
Mặc dù thành công đạt được ở nhiều nước đang phát triển, nhưng ở nhiều nước
khác mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu không duy trì được do không thực hiện
được chiến lược hành động hợp tác đa ngành. Bên cạnh đó, triết lý của Alma - Ata
là: phản đối sự thiếu công bằng về kinh tế trên mức độ toàn cầu và sự phát triển
phải dựa trên nền tảng của công bằng xã hội, đã gặp phải sự phản kháng của trường
phái áp dụng cơ chế thị trường đối với sự phát triển và sức khỏe, bao gồm cả chính
phủ Hoa Kỳ và World Bank. Mặc dù đồng ý rằng mô hình chăm sóc sức khỏe ban
đầu đảm bảo triết lý về đạo đức nhưng nhiều nhà tài trợ và lãnh đạo các tổ chức sức
khỏe quốc tế cũng cho rằng mô hình đó quá rộng và không đem lại nhiều kết quả cụ
thể. Thêm vào đó, các hiệp hội y khoa và lãnh đạo y tế nhìn nhận việc “nâng cao
quyền cho cộng đồng” là một mối đe dọa đến nghề nghiệp của họ. Mô hình chăm
sóc sức khỏe ban đầu có chọn lọc được giới thiệu lần đầu tiên năm 1979 tại Hội
thảo ở Bellagio. Tiếp theo là mô hình được biết đến nhiều nhất là GOBI (Theo dõi


13

cân nặng, bú mẹ, bù nước khi bị tiêu chảy và tiêm chủng), được UNICEF ủng hộ
trong những năm 1980.
6. Chủ nghĩa tự do mới 1980 (neoliberalism): Đầu những năm 1980 bắt đầu
phát triển một mô hình kinh tế và chính trị mới được gọi là chủ nghĩa tự do mới, với
sự khởi xướng chính từ phía chính phủ Hoa Kỳ, Ngân hàng thế giới (World Bank)
và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Luận điểm chính của mô hình này là: thị trường tự do
không chịu sự tác động của nhà nước sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong việc phát

triển và phân phối các sản phẩm xã hội bao gồm cả sức khỏe. Do vậy, để đạt được
mục tiêu Phát triển cần phải hạn chế vai trò của nhà nước trong những lĩnh vực hoạt
động kém tính hiệu quả kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực y tế. Với chủ trương như vậy,
các chính sách phát triển kinh tế được ưu tiên hơn, đồng thời cắt giảm các chi phí xã
hội của chính phủ với lý luận rằng: sự cắt giảm đó có thể gây tổn thương một số
cộng đồng trong thời gian ngắn nhưng sẽ được bù đắp lại bằng những lợi ích lâu dài
khi nền kinh tế đất nước được phát triển cao hơn. Các nước đang phát triển chịu sự
tác động của chủ nghĩa tự do mới vì những yêu cầu cải tổ nền kinh tế từ các chương
trình hợp tác song phương, nguồn viện trợ và vay vốn World Bank và IMF. Cùng
với những yêu cầu cải tổ kinh tế, cải cách y tế cũng được đặt ra vì tính thiếu hiệu
quả của hệ thống y tế. Kết quả của cải tổ là sự cắt giảm chi phí của chính phủ cho
những dịch vụ xã hội công và tác động đến các yếu tố cơ bản ảnh hưởng lên sức
khỏe như giáo dục, dinh dưỡng, nước sạch vệ sinh môi trường, nhà ở. Trong 37
nước nghèo nhất thế giới, vào giai đoạn đó, chi phí cho giáo dục công giảm 25% và
y tế giảm 50%. Trong khi đó kết quả về phát triển kinh tế cũng không đạt được, tỷ
lệ GDP tăng không đáng kể.
7. Những năm 1990: Chủ nghĩa tự do kinh tế mới tiếp tục được mở rộng trong
những năm 90, tuy nhiên những chương trình “tổn thương ngắn hạn” cũng không
đem lại những lợi ích dài hạn đáng kể gì và chỉ làm trầm trọng thêm các vấn đề xã
hội. Trong khi đó sự khủng hoảng kinh tế trong nước và trong khu vực làm tăng
nguy cơ cho nhóm người nghèo. Kết quả là đã diễn ra nhiều cuộc biểu tình trước
các hội nghị của WTO cũng như của các nước G8. Trước những chỉ trích của các
nhà khoa học cũng như sự giận dữ của công chúng, các nước G8 và tổ chức tài


14

chính quốc tế bắt đầu có những điều chỉnh, ví dụ như chương trình giảm nợ cho các
nước nghèo (chủ yếu các nước châu Phi) và tăng chi phí xã hội, chủ yếu là y tế và
giáo dục. Sau một thời gian dài “nhường” sự điều hành y tế toàn cầu cho Worlk

Bank, WHO bắt đầu có những điều chỉnh như thiết lập nhóm hành động Sức khỏe
và phát triển (Task force on health and development, 1994) và tiếp tục phát triển các
chính sách nhằm đạt được mục tiêu của khẩu hiệu: Sức khỏe cho mọi người trong
thế kỷ 21. Tiếp theo, Ủy ban kinh tế vĩ mô và Sức khỏe (Commission on
Macroeconomic and Health) được thành lập và đã chỉ ra rằng chi phí cho chăm sóc
người ốm ở nhóm nghèo đói chiếm một phần lớn chi phí kinh tế toàn cầu. Với
những con số đưa ra về hiệu quả kinh tế khi đầu tư vào chăm sóc sức khỏe cho thấy
sức khỏe chính là một yếu tố cho sự phát triển và cần được tái đầu tư. Với cách tiếp
cận “hiệu quả kinh tế” này dường như dễ gây được sự quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách và thực tế hơn so với cách đề cập về giá trị đạo đức đưa ra trước đó.
8. Đầu những năm 2000: Với nhiều nghiên cứu chỉ ra sự chênh lệch sức khỏe
giữa các quốc gia, các nhóm xã hội khác nhau và mối liên hệ giữa sức khỏe và các
yếu tố xã hội đã được diễn giải một cách đơn giản và thuyết phục cho các nhà lập
sách, nhiều quốc gia ở châu Âu đã phát triển các chính sách để giải quyết sự thiếu
công bằng về sức khỏe và các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe. Năm 2005,
WHO thành lập Ủy ban về các yếu tố xã hội ảnh hướng đến sức khỏe (Commission
on Social Determinants of Health) nhằm thúc đẩy tiến trình để đạt được công bằng
sức khỏe.
Hiện nay, cách nhìn về Công bằng sức khỏe đã mở rộng hơn, đó chính là mô
hình “Các yếu tố xã hội ảnh hưởng lên sức khỏe và công bằng sức khỏe” (Social
Determinants of Health and health equity) (WHO, 2008).


15

Hình 2.1: Các yếu tố xã hội ảnh hưởng lên sức khỏe và công bằng sức khỏe

Nguồn: World Health Organization, 2008.
Năm 2011 Nhóm hành động Công bằng sức khỏe (PAHE, 2011) công bố báo
cáo Công bằng sức khỏe ở Việt Nam: Góc nhìn Xã hội Dân sự. Những thảo luận về

khái niệm công bằng sức khỏe, tài chính y tế ở Việt Nam, y nghiệp và y đức, vai trò
tiềm năng của xã hội dân sự chỉ là những phân tích ban đầu. Một vài khía cạnh của
công bằng sức khỏe cần phải được thảo luận sâu rộng hơn nữa và cung cấp một
đánh giá hoàn chỉnh về từng chủ đề phức tạp này. Báo cáo này đã thu hút sự quan
tâm tới những vấn đề công bằng sức khỏe ở Việt Nam: Làm sáng tỏ những định
nghĩa và cách đo công bằng sức khỏe; Cung cấp diễn đàn cho những thảo luận về
tài chính và công bằng trong hệ thống phân phối các nguồn lực y tế của Việt Nam.
Dựa trên những nghiên cứu trước đó về tính đúng đắn của quan niệm cho rằng
sức khỏe được quy định bởi xã hội đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên
cứu bất công bằng về sức khỏe thông qua phân tích các nguyên nhân hệ thống đó ở
Việt Nam. Báo cáo đã sử dụng các các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe - một hiểu
biết tổng quát về những căn nguyên của sức khỏe – như là một cách tiếp cận cho
nghiên cứu về công bằng về sức khỏe ở Việt Nam.


16

Có 14 lĩnh vực chính của các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe (Raphael,
Mikkonen và cộng sự, 2010.). Bao gồm:
Phân phối thu nhập
Giáo dục
An ninh việc làm (tỷ lệ thất nghiệp)
Việc làm và điều kiện làm việc
Sự phát triển đầu đời của trẻ
An ninh lương thực
Nhà ở
Loại trừ xã hội
Các mạng lưới an sinh xã hội
Các dịch vụ y tế
Dân tộc

Giới tính
Chủng tộc
Tình trạng khuyết tật
PAHE (2011) cũng hệ thống các định nghĩa quốc tế và các chỉ số công bằng về
sức khỏe ở Việt Nam. Phần đầu của báo cáo đưa ra nhiều định nghĩa để đánh giá
công bằng về sức khỏe. Đồng thời cũng phân biệt hai tiêu chí chủ yếu trong đánh
giá công bằng về sức khỏe: Dựa trên nguồn lực và Dựa trên phúc lợi.
Từ đó, nghiên cứu xem xét quá trình phát triển của các khái niệm công bằng về
sức khỏe, bắt đầu từ định nghĩa tổng quát ban đầu của Tổ chức Y tế Thế giới là
“tình trạng thể chất, tâm thần và xã hội khỏe mạnh toàn diện” vào năm 1948 cho
đến nay, tiếp nối bởi nghị quyết Alma-Ata năm 1978 là “sức khỏe là tình trạng thoải
mái về thể chất, tinh thần và an toàn xã hội chứ không phải chỉ là tình trạng không
bệnh tật” nhấn mạnh những khác biệt trong công bằng về sức khỏe ở các quốc gia


×