Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM TRÀ MY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Phạm Trà My


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới .............................................................................................................. 19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ......................................................................................... 24
2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động đến phát triển
kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Ninh Bình ........ 24
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn
mới tại tỉnh Ninh Bình ...................................................................................... 35
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........... 67
3.1 Phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 67
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CN : Công nghiệp
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
GRDP : Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân

GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KH-CN : Khoa học – Công nghệ
NTM : Nông thôn mới
NXB : Nhà xuất bản
UBND : Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số Hiệu

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015
theo huyện, thành phố

2

Bảng 2.2

Lao Động đang làm việc phân theo ngành kinh tế


29

3

Bảng 2.3

Tình hình KT-XH của tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2011-2015

32

4

Bảng 2.4

Quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Ninh Bình

40

5

Bảng 2.5

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế
phân theo nhóm cây trồng

45

6


Bảng 2.6

Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt

46

7

Bảng 2.7

Cơ cấu sản xuất trong chăn nuôi

47

8

Bảng 2.8

Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản

48

9

Bảng 2.9

Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo ngành hoạt
động


49

10

Bảng 2.10

Kết quả sản xuất lâm nghiệp

50

Bảng 2.11

Tình hình kinh tế trang trại tỉnh Ninh Bình năm
2015

59

Bảng 2.12

Phân loại và đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh trang trại tại Ninh Bình

60

11
12

28



DANH MỤC BIỀU ĐỒ

STT

Số Hiệu

Tên bảng

Trang

1

Bản đồ 2.1

Bản đồ hành chính của tỉnh Ninh Bình

25

2

Biểu đồ 2.2

Tình hình lao động làm việc phân theo

30

ngành kinh tế


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò và vị trí quan trọng trong sự
phát triển chung của mỗi một quốc gia trong đó có Việt Nam, một nước có nền
sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân ngày càng to lớn.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân ngày càng được chính phủ
các nước trên khắp thế giới, nhất là các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm.
Ở các quốc gia kém phát triển, vấn đề này càng được nhấn mạnh trong những
năm gần đây. Quan điểm tập trung phát triển các vùng đô thị của nhiều quốc gia
dẫn đến sự lạc hậu của các vùng nông thôn. Chính sự lạc hậu này là một trong
những nguyên nhân tạo nên sự suy thoái kinh tế, đã và đang làm chậm lại tốc độ
tăng trưởng của các khu vực đô thị và của cả nền kinh tế của quốc gia. Sự giàu
có của các vùng nông thôn sẽ hỗ trợ thúc đẩy mạnh quá trình tăng trưởng và
phát triển của các thành phố và khu vực đô thị, thúc đẩy quá trình phát triển
chung của đất nước. Chính vì thế, nhà nước ta không chỉ chú trọng đến phát
triển công nghiệp đô thị mà phát triển cân bằng giữa khu vực nông thôn và thành
thị, bên cạnh những chính sách về phát triển đô thị chính phủ cũng đưa ra những
chính sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, những chính sách
này đã giúp cho người dân khu vực nông thôn đã có những bước đổi thay rõ nét
từng ngày, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị,
người dân được tiếp xúc với thông tin, vốn, cơ chế chính sách…mở ra cơ hội
làm giàu, thời kì trước có chỉ thị khoán 100 đã giúp người dân xóa được nạn
thiếu ăn mà vươn lên thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Trong thời đại
hiện nay, thời đại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì chính sách cho phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng cần phải thay đổi cho phù hợp tạo
bước chuyển biến trong nông thôn. Tại đại hội X của Đảng đã đưa ra Nghị quyết
7 Trung ương về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” Thủ tướng chính phủ ban
hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày

1



16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại
quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 6/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây
dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương
trình nông thôn mới chưa lâu nên các địa phương, nhất là cấp cơ sở bộc lộ nhiều
lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo và thực hiện.
Đặc biệt, một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng
đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân
nông thôn, nhưng thực tế hiện nay còn đặt ra nhiều khó khăn, thách thức như:
nông nghiệp chưa gắn kết với quá trình xây dựng nông thôn mới, thiếu khoa học
công nghệ vào sản xuất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lực lượng lao động thiếu kỹ
năng và chất lượng sản phẩm xuất khẩu thấp, sự thay đổi khí hậu, nạn phá rừng
và xói mòn đất...Cùng với cả nước Ninh Bình cũng triển khai thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Sau 5 năm triển khai chương trình
Ninh Bình đã đạt được một số thành tựu to lớn, tuy nhiên nhiều thành tựu đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đó là: nông nghiệp phát
triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch, kết cấu hạ tầng nhưng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước… còn yếu kém. Để góp phần phát huy tốt những tiềm năng, lợi thế, phát
triển nông nghiệp, từng bước đưa nông thôn phát triển theo hướng bền vững và
hiệu quả tác giả đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình” nhằm đánh giá những thuận lợi, khó
khăn, những mặt mạnh, mặt yếu trong phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh
Ninh Bình gắn với chương trình nông thôn mới để có căn cứ khoa học đưa ra
giải pháp đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Ninh Bình
trong thời gian tới.


2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn
đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn, chính vì vậy việc phát
triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những trọng tâm trong chiến lược để
phát triển KT- XH của nước ta, được Đảng là Nhà nước hết sức coi trọng, đây
cũng là vấn đề được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà chính trị và
các tổ chức quan tâm nghiên cứu.
Liên quan tới vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam,
trong đó bao gồm xây dựng nông thôn mới, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị tiêu biểu như:
Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới” của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc chủ biên, NXB Thống kê – 2003. Công
trình đã khái quát một cách tổng quan quá trình đổi mới, phát triển nông nghiệp
nông thôn từ năm 1986 đến năm 2002, luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện
chính sách nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong những năm đổi mới, những
thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam.
Công trình nghiên cứu: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn từ lý luận thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Ngọc
Dũng, do NXB Chính trị quốc gia Hà Nội- xuất bản năm 2011. Trong đó tập
trung nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta, đề xuất phương hướng và các giải pháp thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong thời gian tới một cách
hiệu quả và bền vững.
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam – Hôm nay và
mai sau” của tác giả Đặng Kim Sơn (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2008),

đã nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay,
những thành tựu cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng
và phát triển, trong đó các vấn đề về kinh tế - xã hội nông thôn như thu nhập và
khả năng tích lũy, điều kiện sống của các hộ nông dân; các tổ chức xã hội, quan

3


hệ cộng đồng, môi trường làng xã; quan hệ nông thôn với đô thị và công nghiệp
đã được tác giả nghiên cứu và làm rõ.
Những nghiên cứu về vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam bước
đầu có các nghiên cứu như:
“Xây dựng nông thôn mới – những vấn đề lý luận và thực tế” do Vũ Văn
Phúc chủ biên do NXB Chính trị quốc gia ấn hành – 2012 là công trình nghiên
cứu rất công phu của tập thể tác giả, ngoài những đánh giá sâu sắc về thực tiễn
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam công trình còn tập hợp nhiều bài viết
nghiên cứu có giá trị về mặt lý luận chung, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
nông thôn mới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Một trong những công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới là:
“Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước
đi mới” do Tô Xuân Dân chủ biên, NXB Nông Nghiệp – 2013, đã góp phần
cung cấp những kiến thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mới ở
Việt Nam cho các cán bộ quản lý nông thôn mới ở cơ sở.
Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới – Khảo sát và đánh giá”, Chủ biên
Trần Minh Yến, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội – năm 2013. Nội dung cuốn
sách tập trung vào việc phân tích thực trạng của quá trình xây dựng nông thôn
mới ở nước ta qua việc khảo sát thực tiễn ở một số địa phương. Nêu lên một số
kết quả đạt được, và đặc biệt chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập đó; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp
thực hiện xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong những năm tới.

“Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam – những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội, 2012, trong
đó gồm nhiều bài tham luận về xây dựng nông thôn mới nói chung và ở một số
địa phương nói riêng.
Ngoài ra, còn có một số bài viết, bài tham luận Hội thảo như: Bài viết của
tác giả Nguyễn Sinh Cúc về “Chương trình xây dựng nông thôn mới, sau hai
năm thí điểm” đăng trên Báo Hà Nội mới, ngày 26/01/2012. Bài của tác giả
Nguyễn Quang Dũng: “Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông

4


thôn dựa vào cộng đồng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất chính sách phát
triển nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam” (Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, Hà Nôi, 2010). Bài của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, “Nghiên cứu
ứng dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng để
xây dựng phương pháp và tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện xây
dựng mô hình nông thôn mới” (Hội Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội, 2011). Bài của
tác giả Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung: “Chương trình nông thôn mới ở Việt
Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 262,
tháng 8/2012, Hồ Xuân Hùng – Về Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản, số 832, tháng 2/2012.
Ngoài những công trình và các bài viết nghiên cứu đã đề cập ở trên còn
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau để
làm luận cứ, luận chứng quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
và xây dựng nông thôn mới ở nước ta. Tuy nhiên các công trình này đều chưa đi
sâu nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo chương trình xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, đây là vấn đề cần được tìm hiểu,
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp góp phần vào việc phát triển kinh tế nông
nghiệp ở Ninh Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới một các hiệu quả

và bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Luận văn đi sâu phân tích thực trạng
phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình,
làm rõ mặt tích cực, mặt tồn tại hạn chế, những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế để từ đó xác định phương
hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Ninh Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới.

5


- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh
Ninh Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các định hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế nông nghiệp theo các tiêu chí của Chương trình nông thôn mới ở tỉnh
Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế
nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp trong
quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 đến năm 2015 và
đề xuất giải pháp tới năm 2020 cho tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận:
- Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ yếu là phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để giải thích các hiện tượng kinh tế xã hội.
- Các quan điểm của Đảng, trong đó có chú trọng Nghị quyết Trung ương
7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: là phương pháp dùng đề thu thập số liệu,
tài liệu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được dùng để phân tích các vấn đề
lý luận và thực tiễn của đề tài trên cơ sở thông tin thu thập được từ sách, báo, tài
liệu, các công trình khoa học đã được công bố, từ khảo sát thực tiễn của địa bàn
nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng: Tiếp cận những người dân địa
phương, là những người trực tiếp tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới
nhằm thu thập những ý kiến khách quan về kết quả đạt được và bất cập, hạn chế,

6


những thuận lợi và khó khăn, những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện
xây dựng nông thôn mới.
- Nguồn số liệu thực tế sử dụng trong đề tài luận văn được cung cấp từ
Ban thường trực xây dựng nông thôn mới của tỉnh, huyện và UBND một số xã
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Xuất phát từ việc nghiên cứu vấn đề thực tiễn phát triển nông nghiệp theo
chương trình Xây dựng nông thôn mới, luận văn góp phần vào việc:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh
tế nông nghiệp theo chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đồng thời từ việc tìm hiểu kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp

theo chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương rút ra những bài
học kinh nghiệm có thể tham khảo cho tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng sau 5 năm thực hiện phát
triển kinh tế theo chương trình xây dựng nông thôn mới (2011-2015) trên địa
bàn toàn tỉnh Ninh Bình theo nội dung, chỉ tiêu đã đề xuất. Chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế theo chương trình
xây dựng nông thôn mới ở Ninh Bình.
- Đề xuất phát triển kinh tế nông nghiệp theo chương trình xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông
nghiệp trong xây dựng nông thôn mới.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về nông thôn
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và có
thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO),

một trong những phương pháp chính để định nghĩa nông thôn là phương pháp sử
dụng định nghĩa địa chính trị, theo đó, thành thị được xác định gồm các trung
tâm của tỉnh, huyện, và các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Tuy
nhiên, cũng có một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại
hình dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn.
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở
đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp:.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những đại bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng
sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị
trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
* Khái niệm về nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên

8


liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu
cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
* Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền kinh tế ở giai

đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng
và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là nền sản xuất vật chất không những có
nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù
hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu của xã hội về nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp phản ánh các thay đổi cơ
bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn
cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự
phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cư trong nội bộ nông nghiệp
và giữa nông nghiệp với các nền kinh tế. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp còn
bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường. (GS.TS. Đỗ Kim
Chung và cộng sự - 2008)
* Khái niệm về phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp có thể hiểu là quá trình tăng tiến cả về chất
và lượng trong sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và dự trữ lương
thực và xuất khẩu ra thị trường quốc tế, sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng tích cực theo định hướng phát triển chung của đất nước, sự thay đổi về tổ
chức và quản lý nhằm giúp nền nông nghiệp thích ứng với cơ chế và hoàn cảnh
trong nước cũng như thế giới. (Th.s Tăng Ngọc Đức – 2012)
* Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

9


Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trât tự xã hội.
(tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới – Hà Tĩnh – 2012)
* Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới là sự phát
triển nông nghiệp dựa trên cơ sở khai thác và phát huy các nguồn lực nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu trong nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã quy định, là nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, chuyển mạnh từ phát triển
theo chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, hiệu quả thể
hiện bằng giá trị và lợi nhuận; sản xuất hàng hóa chất lượng, giá trị cao đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên
thị trường thế giới. Nói cách khác, đó là quá trình tạo sự tăng trưởng về một nền
nông nghiệp hiện đại, với năng suất và chất lượng cao, tăng nhanh nông sản hàng
hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông nghiệp, nông thôn,
bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai, phát triển nông thôn một cách bền
vững, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nông thôn mới.
1.1.2. Những nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào rộng khắp trong cả
nước, nhờ đó nhiều vùng nông thôn đã được đổi mới, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân đã tăng. Chính sách phát triển nông nghiệp đã làm thay đổi
rõ rệt nhiều vùng nông thôn, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, nâng cao
thu nhập và đời sống cư dân nông thôn. Việt Nam là một trong những quốc gia
có tỷ lệ xóa đói giảm nghèo với tốc độ khá nhanh. Nhờ có chương trình xây
dựng nông thôn mới đã tạo sự chuyển biến tích cực để kinh tế phát triển về mọi

10



mặt tương xứng với đòi hỏi của một nông thôn mới. Trong đó các nội dung cần
phải thực hiện bao gồm:
1.1.2.1 Công tác quy hoạch
Quy hoạch là một công cụ để quản lý sự phát triển của đất nước, thể hiện
tầm nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và không gian phát triển một ngành hay
một vùng lãnh thổ.
Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, quy hoạch là một công việc quan
trọng của quá trình lập và thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Từ chiến lược tổng thể phát triện kinh tế, xã hội người ta tiến hành xây
dựng quy hoạch phát triển ngành, tiểu ngành cho phù hợp với điều kiện tự nhiên
cũng như điều kiện về kinh tế - xã hội. Quy hoạch ngành cũng đồng thời xác
định các dự án đầu tư ưu tiên trong từng giai đoạn, các dự án đó có ý nghĩa tạo
sự đột phá trong phát triển ngành nông nghiệp. Đồng thời, dựa trên cơ sở phân
tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, vào lợi thế của mỗi vùng sinh
thái để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách hợp lý.
Công tác quy hoạch nghiên cứu sâu sắc, toàn diện các yếu tố điều kiện tự
nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
của địa phương trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO;
khai thác tiềm năng, đánh giá lợi thế, thách thức, khó khăn để đề xuất quan
điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển chung và cụ thể của từng ngành, lĩnh
vực, các khâu đột phá và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là quá trình phát triển của
các ngành nông nghiệp dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm
thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Ngày
nay, có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là cách thức ứng xử tích cực để
nông nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển phù hợp trong bối cảnh mới, nhất là
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
quá trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình
tạo nên một cơ cấu hợp lý giữa các ngành trong nông nghiệp, có tác dụng phát


11


huy tốt các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thị trường, của xã hội,
đồng thời tận dụng tốt nguồn lực hiện có, tái sản xuất mở rộng, đạt được hiệu quả
kinh tế cao và phát triển bền vững trước tác động của nền kinh tế thị trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
1.1.2.3. Thực hiện dồn điền đổi thửa
Trong Chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác dồn điền, đổi thửa
được coi là khâu đột phá đối với phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây là khâu
quan trọng để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định, lâu dài,
là yếu tố quyết định thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Công tác dồn điền đổi thửa
sẽ từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi để quy hoạch vùng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng cơ
sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,
giải phóng sức lao động của người nông dân, từ đó hỗ trợ cho tiêu chí nâng cao
thu nhập của người nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông
nghiệp, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giải phóng sức lao
động của người nông dân, từ đó hỗ trợ cho tiêu chí nâng cao thu nhập của người
nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất, đặc biệt phát triển các hình thức liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những động lực rất quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. Nó là động lực rất quan trọng trong
nông nghiệp cho tiêu chí nâng cao thu nhập, đóng góp vào tăng trưởng của
ngành và thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong bối cảnh mới là hội

nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều khó khăn thách thức cho
ngành nông nghiệp. Do vậy cần phải có sự hỗ trợ tích cực của khoa học công
nghệ. Giải pháp của khoa học công nghệ là giải pháp đột phá để tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hợp lý trên cơ sở

12


khai thác các tiềm năng, lợi thế của các điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện
kinh tế - xã hội.
Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng khoa học công nghệ trong
chương trình xây dựng nông thôn mới là xây dựng một số mô hình nông thôn
mới trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
từ đó đánh giá hiệu quả để tổ chức nhân rộng, nâng cao nhận thức và trình độ
ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp, người dân và các tổ chức kinh
tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển giao các công
nghệ mới, tiên tiến, phù hợp với các vùng miền, tăng hiệu quả sản xuất, góp
phần tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
khoa học công nghệ để xây dựng nông thôn mới; xây dựng một số mô hình trình
diễn về nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các thành tựu, giải pháp khoa học
công nghệ như mô hình chuyển đổi hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo Luật
Hợp tác xã năm 2012; mô hình quy hoạch, kiến trúc nông thôn mới; mô hình
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, mô
hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp với cơ giới hóa
nông nghiệp…
1.1.2.5 Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
Các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp hiện nay là
kinh tế hộ nông dân, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã. Các hình thức tổ chức sản
xuất này có mối liên hệ với nhau và có xu hướng vận động qua từng thời kỳ phát
triển của xã hội, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, hình thức tổ chức sản xuất
là một trong những tiêu chí quan trọng, Để nông nghiệp phát triển bền vững, cần
đổi mới và điều chỉnh mô hình hoạt động của các loại hình sản xuất hiện nay.
Một trong những giải pháp quan trọng là phát triển mạnh các hình thức HTX và
tổ hợp tác, phát triển các hình thức liên kết, xây dựng các mô hình liên kết THT,
HTX nông nghiệp, hình thức liên kết gắn với tiêu thụ nông sản. Đặc biệt chú
trọng phát triển chuỗi giá trị gia tăng có nhãn hiệu, quy trình sản xuất theo quy
chuẩn, hợp chuẩn trong nước và quốc tế. Tái cấu trúc thị trường đầu vào, đầu ra;

13


giúp nông dân sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn tham gia vào các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác, liên kết với doanh nghiệp có uy tín.Đây là hướng sản xuất hàng
hóa, hiệu quả, bền vững và an toàn nhất cho người nông dân hiện nay. Chính vì
vậy cần phải coi trọng vai trò của doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp
trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Thực tế cho thấy, không có doanh
nghiệp dẫn dắt sẽ không phát triển được nông nghiệp theo hướng kinh doanh thị
trường mới, hướng đến sản phẩm chất lượng cao, khối lượng lớn…
1.1.2.6 Thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
Mô hình cánh đồng mẫu lớn là mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến,
rất có hiệu quả trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay, là cơ sở tạo
bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa với năng suất lao động cao,
sản phẩm có sức cạnh tranh lớn. Mục tiêu của cánh đồng mẫu lớn là nhằm đưa
cơ giới hóa vào đồng ruộng, đưa giống mới có năng suất chất lượng cao vào
thay thế cho những giống lúa đại trà, nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
Phương thức sản xuất của “cánh đồng mẫu lớn” là: Trên cùng một cách đồng
vận động bà con nông dân cấy cùng một loại giống lúa, cùng một thời điểm và
đồng bộ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ khâu làm đất đến khâu thu
hoạch, qua đó giúp giảm chi phí và nâng cao giá trị trên 1 ha đất canh tác.

Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Đó
là: - Tăng năng suất, chất lượng và sản lượng lúa hàng hóa với khối lượng lớn,
tạo điều kiện thuận lợi tham gia thị trường lúa gạo; - Giảm, tiết kiệm chi phí sản
xuất thông qua áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật canh tác phù hợp, từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người sản xuất lúa; - Góp phần bố trí lại lao
động sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp tại HTX và giải phóng một phần
lao động chuyển sang ngành nghề khác để tạo ra sản phẩm mới, thu nhập mới
cho nông dân; - Cũng cố và mở rộng mối liên kết ngang giữa nông dân với nông
dân thông qua tổ chức kinh tế hợp tác, giữa nông dân với doanh nghiệp…
1.1.2.7. Vai trò của các chủ thể trong phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với
nông thôn mới

14


Để thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn
mới đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các thành phần
- Vai trò của nhà nước:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo định hướng cho phát triển nông nghiệp
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng vùng, từng địa
phương trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
+ Ban hành cách chính sách tạo điều kiện cho phát triển như: Chính sách
về khoa học công nghệ, tín dụng, đào tạo nghề, tiêu thụ hàng hóa, thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Vai trò của người dân: là chủ thể trong phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới.
+ Tham gia đóng góp vào xây dựng kế hoạch của địa phương
+ Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
+ Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
+ Đầu tư vốn cho phát triển

+ Tham gia vào liên kết trong sản xuất theo chuỗi giá trị
- Vai trò của doanh nghiệp:
+ Đầu tư cho khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất.
+ Nghiên cứu tạo giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao cung cấp
cho người dân.
+ Tham gia vào chuỗi giá trị trong sản xuất của nông dân.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng trong chế biến tạo động lực thúc đẩy sản xuất
+ Thu mua bao tiêu sản phẩm hàng hóa cho người dân
- Vai trò của ngân hàng
+ Đầu tư, cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới
Quan điểm phổ biến hiện nay đánh giá phát triển kinh tế nông nghiệp là
xác định rõ cả về những vấn đề định tính và định lượng của hoạt động kinh tế
nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

15


* Giá trị sản xuất nông nghiệp: bao gồm giá trị sản xuất của ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản được tính theo 2 loại giá: giá thực tế và giá so sánh
+ Tính theo giá thực tế
Công thức tính:

GTSXtti = Qi x Pi

Trong đó:
GTSXtti:

Giá trị sản xuất của nhóm sản phẩm thứ i theo giá thực tế


Qi:

Khối lượng của sản phẩm thứ i

Pi:

Đơn giá thực tế bình quân thời kỳ báo cáo của từng sản
phẩm thuộc nhóm sản phẩm thứ i

+ Tính theo giá so sánh; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
theo giá so sánh có thể tính theo 2 phương pháp:
- Phương pháp tính xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng
Công thức tính: GTSXssi = Qi x Pi;
Trong đó:
GTSXssi:

Giá trị sản xuất của nhóm sản phẩm thứ i theo giá so sánh

Qi:

Khối lượng của sản phẩm thứ i

Pi:

Đơn giá thực tế bình quân kỳ gốc so sánh của từng sản phẩm
thuộc nhóm sản phẩm thứ i

- Phương pháp chỉ số giá
Công thức tính:

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo giá so sánh = Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo giá thực tế x Chỉ số giá bán của người sản
xuất nông, lâm, thủy sản báo cáo so với năm gốc so sánh
Phương pháp này yêu cầu phải tính cho từng nhóm sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thủy sản với chỉ số giá trị sản xuất tương ứng.
* Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp: là một tiêu chí rất quan trọng
phản ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Tốc độ này
thường thấp hơn nhiều so với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì, nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, hàm chứa nhiều rủi ro; tiềm

16


năng khai thác từ các yếu tố tự nhiên (đất đai, nguồn nước) là có giới hạn; giá trị
của các sản phẩm nông nghiệp thường thấp hơn nhiều so với các sản phẩm công
nghiệp và dịch vụ. Tốc độ tăng trường GDP nông nghiệp thường được tính bằng
cách lấy giá so sánh của một năm cố định hoặc so với năm gốc – đó là năm mà
nền kinh tế ít bị biến động nhất, nhưng không quá cách xa thời điểm so sánh.
* Năng suất lao động trong nông nghiệp
Công thức tính: N=
Trong đó:
P:

Giá trị sản xuất nông nghiệp (triệu đồng)

L:

Số lao động nông nghiệp (người)


N:

Năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/lao động)

Năng suất lao động nông nghiệp là tiêu chí phản ánh hiệu quả việc sử
dụng lao động và khả năng áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp. Hoạt
động sản xuất nông nghiệp cần nhiều sức lao động của con người, nhưng giá trị
tạo ra lại không cao nên năng suất lao động nông nghiệp thường thấp hơn nhiều
so với các ngành kinh tế khác. Mặt khác, tỉ lệ sử dụng thời gian trong lao động
nông nghiệp cũng thấp hơn so với trong công nghiệp và dịch vụ do tính chất thời
vụ của sản xuất nông nghiệp. Mức độ áp dụng KHKT ngày càng cao thì GTSX
được tạo ra trong nông nghiệp càng tăng trên một số lượng lao động nông
nghiệp ngày càng giảm.
* Việc làm và thu nhập của người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
- GDP bình quân đầu người khu vực nông thôn: đây là chỉ tiêu không thể
thiếu trong đánh giá phát triển kinh tế nông nghiệp. Bởi lẽ, nếu nông nghiệp chỉ
tăng về giá trị sản xuất mà mức sống của người nông dân không được cải thiện
rõ rệt, thì sự tăng trưởng đó chưa bền vững về mặt xã hội.
Thu nhập bình quân của người dân nông thôn được tính bằng GDP của toàn
bộ nền kinh tế chia cho tổng dân số sống ở nông thôn trong cùng thời điểm. Để
phản ánh rõ hơn sự phân hóa giữa thành thị và nông thôn, ta có thể so sánh nó với
thu nhập bình quân của người dân thành thị và so với mức bình quân toàn tỉnh.

17


Công thức tính: I =
Trong đó
I


:

Thu nhập của người dân nông thôn/năm (triệu
đồng/người)

GDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (triệu đồng)

P

:

Tổng dân số nông thôn (người)

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Những nhân tố tự nhiên
Nhân tố tự nhiên luôn có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế nông
nghiệp bao gồm: đất đai, rừng, biển, sông ngòi, nguồn nước, ánh sáng, khí hậu
và cả sự đa dạng sinh học... Mỗi yếu tố tự nhiên đều có đặc điểm và mức độ tác
động khác nhau đến sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. Vì vậy, sự hiểu biết
và việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên trong nông nghiệp
sẽ góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp một các hiệu quả, bền vững.
Không đánh giá đúng, thiếu cơ sở khoa học về điều kiện tự nhiên sẽ dẫn
đến những sai lầm không nhỏ trong việc hoạch định chính sách, xác định lợi thế
so sánh của mỗi vùng, tổ chức sản xuất... qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình phát triển kinh tế của mỗi địa phương.

1.1.4.2. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố về kinh tế - xã hội bao gồm: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, các thành phần kinh tế nông thôn, thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng nông
thôn, sự phát triển của dân cư, lao động, trình độ người lao động, phong tục tập
quán, chính sách của Nhà nước…Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng có vị trí
quan trọng. Nếu nguồn vốn dồi dào, lao động có trình độ tay nghề cao, cơ sở hạ
tầng của nông thôn hiện đại và đồng bộ, hệ thống chính sách của Nhà nước
thông thoáng có tác dụng khuyến khích thì chắc chắn nền kinh tế nông nghiệp,
nông thôn sẽ phát triển tốt. Ngược lại, nếu thiếu vốn, lao động dư thừa trình độ
thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đồng bộ, hệ thống chính sách của Nhà nước

18


gò bó, không khuyến khích sẽ kìm hãm sự phát triển nông nghiệp. Đời sống
người dân sẽ chậm được cải thiện.
1.1.4.3. Nhân tố về cơ chế chính sách
Chính phủ vì những mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau, đã có
các chính sách, cách can thiệp khác nhau vào nền nông nghiệp để thỏa mãn các
mục tiêu của quốc gia đó. Do đó, chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung
và chính sách nông nghiệp nói riêng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nông
nghiệp. Chính sách đổi mới của Đảng và Chính phủ Việt Nam đã tạo ra sự phát
triển vượt bậc về nông nghiệp.
1.1.4.4. Nhân tố về khoa học và công nghệ
Ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ giữ vai trò quyết định đối với
việc nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm, cũng như năng suất lao động
của con người. Vì vậy, việc áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất là một đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế nước ta nói chung, của sự phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông

thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn của các địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Bình
Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, những năm qua Thái
Bình đã tích cực huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình này. Khi
triển khai chương trình, địa phương đã coi thúc đẩy sản xuất phát triển là bước
đột phá.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã thực sự trở thành phong trào thi
đua rộng khắp trong toàn tỉnh và đã đạt được những kết quả rất tích cực. Đến
tháng 12/2014, toàn tỉnh đã có 100% số xã được phê duyệt quy hoạch chung xây
dựng nông thôn mới, quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng
và quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, 100% các xã đã hoàn thành lập đề án xây
dựng nông thôn mới và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, 99,6% số xã dồn
điền đổi thửa. Hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn

19


×