BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
VĂN CHÍ HIỂN
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ CÁC TÀI SẢN CÓ
TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : TS. Võ Xuân Vinh
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luân văn thạc sĩ kinh tế “TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ
CÁC TÀI SẢN CÓ TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực.
TPHCM, tháng 09 năm 2015
VĂN CHÍ HIỂN
Học viên cao học khóa 22
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Trường Đại học kinh tế TP.HCM
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................2
1.5. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2
1.6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
1.7. Bố cục ...............................................................................................................3
1.8. Ý nghĩa, và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ....................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC TÀI SẢN CÓ
TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận về thanh khoản và tỷ suất sinh lời ngân hàng: ...........................5
2.1.1. Thanh khoản ngân hàng: ............................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng: .....................................................5
2.1.1.2. Cung và cầu thanh khoản: ....................................................................6
2.1.1.3. Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng:....7
2.1.1.4. Vai trò của thanh khoản: ......................................................................9
2.1.1.5. Rủi ro thanh khoản .............................................................................10
2.1.2. Cơ sở lý luận về tỷ suất sinh lời ngân hàng: ............................................16
2.1.3. Tác động của các tài sản thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân
hàng thương mại cổ phần: ..................................................................................18
2.2. Các nghiên cứu trước đây về tác động của tài sản thanh khoản đến tỷ suất
sinh lời: ..................................................................................................................19
Kết luận chương 2:………………………………………………………………25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN, TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 2007-2014 ..................................................................................................... 26
3.1. Thực trạng thanh khoản các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2014 ..............................................................................................26
3.2. Thực trạng tỷ suất sinh lời ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2014: .............................................................................................28
3.2.1. Thực trạng về lợi nhuận ...........................................................................28
3.2.2. Thực trạng về tỷ suất sinh lời ...................................................................31
Kết luận chương 3: .................................................................................................. 34
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................. 35
4.1. Dữ liệu: ...........................................................................................................35
4.2. Các biến trong mô hình: .................................................................................35
4.2.1. Biến phụ thuộc : .......................................................................................35
4.2.2. Biến độc lập: .............................................................................................35
4.3. Mô hình hồi quy: ............................................................................................38
4.3.1. Thống kê mô tả : .......................................................................................39
4.3.2. Phân tích tương quan: ...............................................................................42
4.3.3. Kết quả hồi quy: .......................................................................................43
Kết luận chương 4:………………………………………………………………48
CHƯƠNG 5: MÔT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH
KHOẢN VÀ NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM. .............................................................. 50
5.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam .................................50
5.2. Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao tỷ suất sinh
lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...........................................51
5.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước ...................................................................51
5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại ..........................................................54
5.3. Kết luận: ..........................................................................................................62
Kết luận chương 5:………………………………………………………………63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam giai đoạn 2007-2014 ......................................................................................... 28
Hình 3.2: Lợi nhuận sau thuế các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai
đoạn 2007-2014 ......................................................................................................... 31
Hình 3.3: Tỷ lệ ROA các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn
2007-2014.................................................................................................................. 33
Hình 3.4: Tỷ lệ ROE các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn
2007-2014.................................................................................................................. 33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 40
Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 42
Bảng 3.3: Kết quả VIF theo hồi quy phụ .................................................................. 42
Bảng 3.4: Kết quả hồi quy trong phương trình có biến phụ thuộc ROA ................. 43
Bảng 3.5: Kết quả hồi quy trong phương trình có biến phụ thuộc ROE .................. 44
1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thế giới đã hồi phục, bước ra khỏi cuộc khủng hoảng bùng phát từ
tháng 8 năm 2007.Chúng ta đã rút ra được không ít những bài học từ cuộc khủng
hoảng này, một trong số đó là việc rủi ro thanh khoản đã bị đánh giá thấp.Chúng ta
đã tranh luận nhiều về rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh toán và các Hiệp định Basel
trong những năm qua mà giảm sự chú ý vào rủi ro thanh khoản.Giờ nhìn lại, rủi ro
này cần được quan tâm hơn nữa.Rủi ro thanh khoản thật sự là một mối đe dọa
nghiêm trọng đối với lĩnh vực tài chính. Trong thế giới ngày nay, nhiều ngân hàng
đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc
liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác.
Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài
chính.Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản sẽ giúp cho các ngân hàng
thương mại vững vàng trước những cú sốc thanh khoản từ nền kinh tế.Tuy nhiên,
việc sở hữu quá nhiều tài sản có tính thanh khoản sẽ làm ngân hàng mất đi các cơ
hội kinh doanh, dẫn đến nguy cơ giảm lợi nhuận.Với những mong muốn của bản
thân trong việc tìm hiểu về thanh khoản ngân hàng, vận dụng những mô hình trên
thế giới vào việc kiểm định tác động của việc sỡ hữu các tài sản thanh khoản lên tỷ
suất sinh lời của ngân hàng, điều đó đã thúc đẩy tôi quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu
sâu và hoàn thành đề tài “Tác động của việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản
đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Đề tài được
thực hiện không ngoài mục đích trên và tác giả hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến
đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Bài nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của tính thanh khoản đến tỷ suất sinh
lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, từ đó giúp cơ quan quản lý
có những chính sách điều hành phù hợp, đồng thời giúp nhà quản trị của các ngân
2
hàng có thể cân đối tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản hợp lý để đạt đươc lợi
nhuận mong muốn, đồng thời vẫn đảm bảo được an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản có tác động đến tỷ suất sinh lời
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam?
- Nếu có tồn tại tác động này thì chiều hướng tác động của việc nắm giữ các
tài sản có tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam như thế nào?
- Cơ quan quản lý nhà nước và bản thân các ngân hàng cần có giải pháp gì
trong việc cân đối tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản hợp lý để đạt được tỷ
suất sinh lợi mong muốn mà vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
bản thân ngân hàng?
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: Nghiên cứu 30 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
-Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong
khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2007-2014, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ báo
cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng, số liệu từ các chuyên đề
phân tích của Tổng cục thống kê.
1.5.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tài sản có tính thanh khoản và tỷ suất sinh lời của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
3
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ
liệu dạng bảng. Phương pháp nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình GMM để phân
tích mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Dữ liệu được thu thập từ 30 ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2007 đến 2014. Dữ liệu về các biến
nghiên cứu được thu thập thứ cấp từ các báo cáo tài chính kiểm toán của các
ngân hàng, được tính toán trước khi đưa vào mô hình. Dữ liệu về tỷ lệ lạm phát
hàng năm của Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp hàng năm của Việt Nam và tỷ lệ tăng
trưởng GDP hàng năm của Việt Nam được lấy từ website của Tổng cục thống kê.
Dữ liệu sau khi được thu thập được xử lý với phần mềm Eview để đưa ra kết luận
về mối quan hệ cũng như ý nghĩa thống kê của các biến.
1.7. Bố cục
Gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của tài sản có tính thanh khoản đến tỷ
suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng thanh khoản, tỷ suất sinh lời cuả các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014.
Chương 4: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 5: Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao tỷ
suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
1.8.
Ý nghĩa, và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực
tiễn.Về mặt khoa học, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ suất
sinh lời của ngân hàng. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ
suất sinh lời ngân hàng chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Do đó, luận văn
mở hướng cho những nghiên cứu sau này, chuyên sâu, khắc phục những nhược
điểm mà nghiên cứu này chưa làm được.
4
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu sẽ đưa ra những kết luận hiện trạng về thanh
khoản và tác động của thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam thông qua nghiên cứu 30 ngân hàng tiêu biểu. Từ đó giúp cơ
quan quản lý có những chính sách điều hành phù hợp.Đồng thời, giúp các nhà
quản trị ngân hàng thấy được tầm quan trọng của việc nắm giữ các tài sản thanh
khoản đối với lợi nhuận của ngân hàng, để đưa ra những chính sách thích hợp tối
đa hóa lợi nhuận.
5
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC TÀI SẢN CÓ TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM
2.1. Cơ sở lý luận về thanh khoản và tỷ suất sinh lời ngân hàng:
2.1.1. Thanh khoản ngân hàng:
2.1.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng:
Với một ngân hàng, tính thanh khoản được xét trên ba góc độ tính thanh khoản
của tài sản, tính thanh khoản của nguồn và tính thanh khoản của ngân hàng, trong
đó tính thanh khoản của ngân hàng được tạo lập với tính thanh khoản của tài sản và
tính thanh khoản của nguồn.
Tính thanh khoản của tài sản:
Tài sản được xem là có tính thanh khoản phải có các đặc điểm sau:
-Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách nhanh
chóng.
-Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
-Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá
cả đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu.
Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, trái phiếu kho bạc, các khoản vay ngân
hàng trung ương, trái phiếu đô thị, chứng khoán của các cơ quan chính phủ, chấp
phiếu của ngân hàng khác.
Tính thanh khoản của nguồn
Tính thanh khoản của nguồn là khả năng huy động, mở rộng nguồn vốn của
ngân hàng, được đo bằng thời gian và chi phí mở rộng nguồn khi cần thiết. Thời
gian và chi phí càng thấp thì tính thanh khoản của nguồn càng cao và ngược lại. Ví
dụ, một ngân hàng có khả năng huy động vốn với khoảng thời gian và mức lãi suất
hợp lý thì với ngân hàng đó tính thanh khoản của nguồn là cao.
6
Tính thanh khoản của ngân hàng
Tính thanh khoản trong ngân hàng được hiểu đơn giản có nghĩa là khả năng
của ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào của người
gửi hoặc là khả năng cung ứng được tất cả các khoản vay tín dụng hay vay tiền mặt
cho người đi vay. Như vậy, một ngân hàng đươc coi là thanh khoản tốt nếu có khả
năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thanh toán chi trả phát sinh với một chi phí hợp lý
đúng vào thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu. Tính thanh khoản của một
ngân hàng được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản mà ngân hàng đó nắm giữ
và tính thanh khoản của nguồn, tức là tài sản hiện có (dự trữ) và nguồn vốn có thể
huy động mới. Một ngân hàng có tính thanh khoản khi có nhiều tài sản thanh khoản
hoặc có khả năng mở rộng nguồn vốn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai đều trên.
Tính thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu
cầu thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi
lớn đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân
hàng; khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như
vay từ ngân hàng khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng
trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất
lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch
của khách hàng. Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân
hàng hoạch định được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong
trường hợp đối với cầu thanh khoản ngắn hạn.
2.1.1.2. Cung và cầu thanh khoản:
Cung về thanh khoản:
+Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm:
- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được
- Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ
- Các khoản tín dụng sẽ thu về
7
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng
- Vay mượn từ thị trường tiền tệ
+ Nhân tố tác động đến nguồn cung thanh khoản:
- Quy định và chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.
- Các điều kiện kinh tế vĩ mô.
- Sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị trường tiền tệ.
-Hoạt động của các thị trường khác như thị trường chứng khoán phái
sinh.
Cầu về thanh khoản
+ Trong lĩnh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu về
thanh khoản:
- Khách hàng rút các khoản tiền gửi
- Đề nghị vay vốn của khách hàng
- Thanh toán các khoản phải trả khác
- Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
- Thanh toán cổ tức cho cổ đông
+ Nhân tố tác động đến cầu thanh khoản:
- Các điều kiện kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.
- Lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
- Sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội đầu tư
khác.
2.1.1.3. Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân
hàng:
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là: khả năng thanh khoản tăng khi tiền
gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho
vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng
nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ (financing gap). Khe hở này được
8
đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy động trung bình và tổng dư nợ
trung bình.
Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ trung bình - Tổng nguồn vốn huy động trung
bình.
Nếu khe hở này là dương thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản tiền
mặt và các tài sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trường tiền tệ.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau
của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi
ngân hàng, ví dụ như:
- Nhóm vốn “nóng”.
- Nhóm vốn kém ổn định.
- Nhóm vốn ổn định.
Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản
đối với mỗi nhóm vốn nêu trên (dự trữ thanh khoản) được xác định theo công thức:
Dự trữ thanh khoản vốn = Σ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x
(nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)
Sau đó nhà quản trị ngân hàng dự tính con số vốn vay tối đa tiềm năng và cần
có lượng dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý, tương đương với 100%
phần chênh lệch giữa tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng. Do đó:
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = Σ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác
định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 x (quy
mô cho vay tối đa tiềm năng – tổng dư nợ hiện tại).
Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
Nhu cầu thanh khoản được ước tính dựa trên chỉ số thanh khoản và các chỉ báo
khác của trạng thái thanh khoản, cụ thể như sau:
- Chỉ số thanh khoản: đo lường tổn thất mà một ngân hàng gánh chịu khi phải
bán tháo (bán ngay lập tức) tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá
9
của tài sản đó trên thị trường (ở điều kiện bình thường). Công thức đo lường chỉ số
thanh khoản được xác định như sau:
I = Σ[wi×(Pi/P*i)]
Trong đó: wi: tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản
Pi: Giá bán tháo tài sản của tài sản thứ i
P*i: Giá thị trường của tài sản thứ i
Các chỉ báo trạng thái thanh khoản khác:
- Chỉ số dự trữ thanh toán/tổng tài sản Có
- Tổng dư nợ/tổng tiền gửi
- Tỷ lệ khả năng chi trả
- Tiền đi vay/ tổng tài sản
- Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
- Chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản
- Cam kết tín dụng/tổng tài sản
- Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
- Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên
2.1.1.4. Vai trò của thanh khoản:
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu cho
vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc
thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả
các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và
có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất
thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về
cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Ngoài ra, thanh khoản còn ảnh hưởng
đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay.Thanh khoản kém, chứ không phải
là chất lượng tài sản kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp
đổ vỡ ngân hàng.
10
2.1.1.5. Rủi ro thanh khoản
-. Khái niệm:
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng
đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng
với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt
hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
-Nguyên nhân:
Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng
thương mại trong thời gian qua.
- Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng và sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài
sản có và tài sản nợ do ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài
hạn. Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các ngân hàng thương mại đi kèm với cơ
cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào đầu tư bất động sản chạy theo lợi nhuận
sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng băng, tạo sự mất cân xứng giữa ngày đáo
hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động,
thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi
ra để chi trả tiền gửi đến hạn. Do đó, dòng tiền vào bên tài sản có thường không
trùng khít để trang trải dòng tiền ra bên tài sản nợ. Vậy nên, ngân hàng luôn phải
đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản. Chính điều này đã tạo
ra sự rủi ro thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại.
- Thứ hai: công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương
mại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các ngân hàng thương mại còn có tư tưởng ỷ lại
quá nhiều vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc
chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn thường xuyên nghiên cứu, dự báo sát
các diễn biến của thị trường nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp
thời, không bị động trước những tác động thị trường.
- Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng thương mại để đảm bảo an
toàn thanh toán còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo
11
khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang
các ngân hàng thương mại khác dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt
thanh khoản của hệ thống.
- Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại chưa tốt.
Do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các ngân hàng thương mại và sự thiếu
hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt
chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi
ngân hàng thương mại để điều chỉnh quy định của mình.
- Thứ năm: sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất.
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi tiền có mức lãi
suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn
mức tín dụng với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thỏa thuận. Như vậy thay đổi lãi
suất sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền vào ra của ngân hàng cà cuối cùng là đến thanh
khoản ngân hàng.
-Thứ sáu, rủi ro thanh khoản còn đi kèm với nhiều rủi ro khác. Nếu một đối
tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ
những nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả
này. Nếu ngân hàng không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh
toán khoản nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy,
rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.
Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều nguyên nhân như: do các giao
dịch bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu tập trung vào
một loại ngoại tệ là USD; những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt
động ngân hàng cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản….
-Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thương
mại cổ phần
+ Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi ngân hàng riêng lẻ:
-Làm tăng chi phí do ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường); giảm thu nhập do ngân
12
hàng phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Hậu quả dẫn đến
giảm giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại.
-Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục có thể làm mất uy tín
của ngân hàng trên thị trường, gây sức ép và trở ngại cho quá trình huy động vốn và
cho vay, giảm thấp khả năng sinh lời. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng
dây chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền, có thể đẩy ngân hàng
thương mại đến bờ vực phá sản hoặc bị sát nhập.
+ Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế:
- Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của người gửi
tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp
đổ của toàn hệ thống chứ không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ.
- Tăng trưởng của nền kinh tế bị giảm sút.
-Quản trị rủi ro thanh khoản
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng thương mại là đảm bảo
khả năng thanh khoản đầy đủ. Một ngân hàng thương mại được xem là có khả năng
thanh khoản nếu nó tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng ở chi phí hợp lý và
đúng lúc cần thiết. Điều này có nghĩa là ngân hàng có sẵn lượng ngân quỹ dự trữ
trong tay hoặc có thể tăng thêm bằng cách vay mượn hoặc bán bớt tài sản mà ngân
hàng đang có. Thực tế ta thấy hiện tượng thiếu hụt thanh khoản thường là dấu hiệu
ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Nhiều ngân hàng thực sự cho rằng có thể vay
mượn các nguồn thanh khoản không giới hạn bất cứ lúc nào cần đến. Do đó, không
phải dự trữ thanh khoản dưới các hình thức tài sản có giá trị và dễ bán. Tuy nhiên,
những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính, sự thiếu hụt thanh
khoản ở mức độ lớn đã khiến các ngân hàng phải quan tâm đến công tác quản trị rủi
ro thanh khoản.
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. .
Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường
rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
13
-Nhận diện rủi ro
Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên theo dõi, bám sát hoạt động
của các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ
phận này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn
trong vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản trị thanh
khoản, để có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này. Việc
theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động của ngân hàng giúp nhà quản
tri thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể
xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại
rủi ro phù hợp.
-Phân tích rủi ro:
Khi nhận diện được rủi ro, nhà quản trị sẽ tiến hành phân tích nhằm đề ra biện
pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động
đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách
hiệu quả hơn.
-Đo lường rủi ro:
Muốn đo lường rủi ro thanh khoản, nhà quản trị phải thu thập số liệu, lập ma
trận đo lường và phân tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối
với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ
của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết
định. Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường rủi thanh khoản đã
được phát triển như phương pháp nguồn và sử dụng thanh khoản, phương pháp
cung cầu thanh khoản, phương pháp chỉ số thanh khoản và một số phương pháp
khác. Mỗi phương pháp trên dựa trên một số giả định là ngân hàng có thể ước lượng
gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Do đó, khi nhận
được thông tin mới, nhà quản trị phải điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh
khoản.
14
-Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa,
phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có
thể xãy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin, ..
-Tài trợ rủi ro:
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy
ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản,
nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ
phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và
chuyển giao rủi ro.
-Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản tài sản - chiến lược dự trữ:
Trong chiến lược này, ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản, chủ
yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện,
ngân hàng sẽ sử dụng phần dự trữ tiền mặt vượt quá và tiến hành bán một số tài sản
cho tới khi toàn bộ nhu cầu được đáp ứng.
Để quản trị rủi ro thanh khoản theo chiến lược này, ngân hàng có thể lựa chọn
những tài sản:
+ Các khoản dự trữ ngân quỹ, bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc
- Dự trữ thanh toán (dự trữ sơ cấp).
+ Dự trữ ngoài ngân quỹ (dự trữ thứ cấp): các khoản dự trữ này chủ yếu tập
trung vào việc đầu tư chứng khoán có tính thanh khoản, dễ chuyển đổi thành tiền để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ, thương phiếu chấp nhận thanh toán, giấy nợ ngắn hạn,…
15
Quản trị rủi ro thanh khoản nợ - chiến lược huy động:
Trong phương pháp này, đại bộ phận các thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng
được đáp ứng bằng cách đi vay mượn dưới các hình thức. Do đó, chiến lược này
còn được gọi là chiến lược “vay thanh khoản”. Một số hình thức được sử dụng
trong chiến lược này là:
+ Tạo thanh khoản từ việc đi vay: các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên ngân hàng và/hoặc vay từ cửa sổ chiết khấu của ngân hàng Nhà
nước.
+ Tạo thanh khoản qua tiền gửi: đó là việc ngân hàng nhận tiền gửi của các cá
nhân nhân và tổ chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác.
+ Tạo thanh khoản qua thị trường tiền tệ/thị trường vốn: các ngân hàng phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước.
Quản trị rủi ro thanh khoản kết hợp:
Theo chiến lược quản lý thanh khoản phối hợp, một phần nhu cầu thanh khoản
dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản trong khi phần còn lại
của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng việc vay thanh khoản.
Các nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thương mại được chia thành ba bộ
phận: nhu cầu thanh khoản thường xuyên, nhu cầu thanh khoản thời vụ và nhu cầu
thanh khoản đột xuất.
+ Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên phát sinh khá thường xuyên, đều
đặn hàng ngày, tương đối ổn định nên ngân hàng có thể dự đoán và kế hoạch hóa
được, các nhu cầu này được đáp ứng bằng các tài sản có dự trữ dưới dạng tiền mặt,
tiền gửi, các giấy tờ có giá có tính thanh khoản.
+ Các nhu cầu thanh khoản thời vụ tuy không phát sinh thường xuyên nhưng
ngân hàng thương mại có thể dự đoán và kế hoạch hóa được, do đó ngân hàng
thương mại thường chủ động kí các cam kết, các hợp đồng vay vốn trước với các tổ
chức tín dụng khác, xác định trước khối lượng, thời hạn, lãi suất phải trả... Do chủ
16
động kí kết hợp đồng vay mượn trước nên phương án này khắc phục được nhược
điểm của hai phương án trên.
+ Các nhu cầu thanh khoản phát sinh đột xuất, bất ngờ không thể dự đoán
trước được, buộc ngân hàng phải vay mượn trên thị trường tiền tệ để đáp ứng.
2.1.2.
Cơ sở lý luận về tỷ suất sinh lời ngân hàng:
Tỷ suất sinh lời của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt
động của một ngân hàng, qua đó đánh giá chất lượng, sự phát triển của ngân hàng
và là căn cứ để các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách đưa ra các
quyết định phù hợp với thực tiễn.
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì ngân hàng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng. Theo
Hassan và Bashir (2013),chỉ số ROA rất quan trọng vì nó phản ánh tính hiệu quả
trong việc sử dụng các nguồn tài chính và đầu tư ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
Nghiên cứu của Riverd và Thomas (1997) cũng đề nghị rằng khả năng sinh lời của
ngân hàng nên được đo lường tốt nhất bằng ROA vì ROA không bị bóp méo bởi số
nhân vốn chủ sở hữu cao và ROA chứng tỏ là một công cụ đo lường tốt hơn khả
năng thu lợi của một ngân hàng trên danh mục tài sản.
Công thức:
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equyty)
17
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức:
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng
hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa
giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá
trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest Margin_NIM):
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ các tài
sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên(Non interest Margin_MN)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi, từ các hoạt động ngoài cho vay với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng
phải chịu.
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM)
18
Tỷ lệ sinh lời hoạt động phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các
chính sách định giá dịch vụ.
2.1.3.
Tác động của các tài sản thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của
các ngân hàng thương mại cổ phần:
Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố quyết định tỷ suất sinh lời của ngân
hàng và gần như tất cả đều nhận thấy tài sản thanh khoản là một trong những yếu tố
quyết định tỷ suất sinh lời ngân hàng. Các nghiên cứu có thể kể đến của Bourke,
(1989), Bashir, (2000), Karasulu, (2001), Guru, Staunton và Balashanmugam
(2002), Staikouras, và Wood (2003) và Naceur, (2003). Trong khi đó, đã có nhiều
nghiên cứu khác nhau về mối quan hệ giữa tài sản thanh khoản và tỷ suất sinh lời
ngân hàng. Một số kết quả nghiên cứu cho rằng các ngân hàng nắm giữ tài sản
thanh khoản được hưởng lợi từ việc nhận được sự đánh giá tốt trong thị trường vốn,
làm giảm chi phí tài chính và gia tăng khả năng sinh lời. Chẳng hạn như nghiên cứu
của Bourke (1989) tìm thấy một số bằng chứng về một mối quan hệ tích cực giữa
tài sản thanh khoản và tỷ suất sinh lời của 90 ngân hàng ở châu Âu, Bắc Mỹ và Úc
giai đoạn 1972-1981. Mặt khác, các nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, nắm giữ tài
sản thanh khoản sẽ áp đặt một chi phí cơ hội vào các ngân hàng cho việc nắm giữ
tài sản sinh lời thấp, do đó có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời. Ví dụ như
nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992), Goddard và cộng sự (2004) tìm thấy
bằng chứng của một mối quan hệ tiêu cực giữa tài sản thanh khoản và tỷ suất sinh
lời cho các ngân hàng châu Âu trong giai đoạn cuối năm 1980 và giữa năm 1990.
Theo nghiên cứu của Eichengreen và Gibson (2001), càng ít tài sản thanh khoản,
các ngân hàng có thể mong đợi mức sinh lời cao hơn. Một nghiên cứu nữa của
Hempel và cộng sự (1994) cho thấy một tỷ lệ thanh khoản cao cho biết một ngân
hàng ít rủi ro và cũng ít lợi nhuận hơn. Myers và Rajan (1998) cũng nhấn mạnh các
tác dụng phụ của tăng tài sản thanh khoản cho các ngân hàng, nghiên cứu này cho
thấy rằng mặc dù tài sản thanh khoản cao hơn làm tăng khả năng huy động tiền mặt
trong ngắn hạn, nhưng nó cũng làm giảm khả năng cam kết cho một chiến lược an
toàn cho các nhà đầu tư. Tài sản thanh khoản và tỷ suất sinh lợi là hai đại lượng có