Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.94 KB, 105 trang )

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng, trong thời đại ngày nay không
một quốc gia nào có thể phát triển trong sự cô lập, tách biệt với thế giới bên
ngoài. Kinh tế đối ngoại là phơng tiện giúp cho mỗi quốc gia khai thác, phát
huy những lợi thế của mình trên con đờng phát triển, hoà nhập và mở
cửa.
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những hình thức cơ bản
nhất của kinh tế đối ngoại. Ngày nay, dới tác động của các thành tựu khoa
học - công nghệ cùng với chính sách mở cửa của nhiều quốc gia, hoạt động
XNK ngày càng đợc mở rộng, ngày càng đa dạng, phong phú. Kèm theo đó
tính phức tạp và sự cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng trở nên gay gắt.
Ngân hàng thơng mại quốc doanh (NHTMQD) nằm trong hệ thống
các ngân hàng thơng mại có vài trò quan trọng góp phần giúp các doanh
nghiệp mở rộng và phát triển XNK thông qua hai hoạt động chủ yếu là tín
dụng XNK và thanh toán quốc tế (TTQT). Vì vậy, hoạt động của NHTMQD
cũng phải thay đổi để bắt kịp với sự phát triển không ngừng của thơng mại
quốc tế.
Trong thời gian qua, các NHTMQD đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy hoạt động XNK tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều mặt
bất cập.
Thực trạng này đặt ra sự cấp thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện
vấn đề các NHTMQD trong việc tài trợ hoạt dộng XNK để đa ra những giải
pháp hoàn thiện và mở rộng hoạt động của hệ thống NHTMQD, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lợc XNK của Việt Nam giai đoạn tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề kinh tế đối ngoại và hoạt động ngân
hàng đã đợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu: luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ ví dụ nh Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2000 Vận dụng kinh
nghiệm phát triển kinh tế đối ngoại trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở các nớc ASEAN vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ năm 2001 Việt Nam


1
gia nhập ASEAN và ảnh hởng của nó đối với sự phát triển kinh tế ở Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế Giải pháp xử lý tài sản thế chấp đang tồn
đọng tại Ngân hàng công thơng Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế năm
2001 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Hải Dơng vv...
Các công trình đã nghiên cứu chủ yếu đi sâu phân tích những vấn đề
liên quan đến kinh tế đối ngoại, hoặc tài chính tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô
và mang tính chất chuyên sâu ở từng lĩnh vực của kinh tế đối ngoại hoặc tài
chính tiền tệ ngân hàng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về hoạt động của hệ
thống NHTMQD trong lĩnh vực tài trợ XNK hầu nh còn cha đợc chú ý đúng
mức.
Bởi vậy, cần thiết phải có công trình nghiên cứu một cách toàn diện về
NHTMQD và vai trò của nó đối với sự phát triển hoạt động XNK.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: trên cơ sở phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động của các NHTMQD Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ
XNK, đề xuất các định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
Để thực hiện đợc mục đích trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến kinh doanh XNK
trên cơ sở đó làm rõ vai trò của các NHTM đối với hoạt động XNK.
- Phân tích thực trạng hoạt động của NHTMQD Việt Nam trong lĩnh
vực tín dụng ngân hàng và TTQT hỗ trợ XNK trong một số năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tín
dụng XNK và TTQT tại các NHTMQD Việt Nam
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài trợ XNK
chủ yếu dới các hình thức tín dụng và TTQT tại các NHTMQD Việt Nam

Về thời gian : Luận văn chu yếu tập trung nghiên cứu, xem xét vấn đề
trên trong thời gian từ 1995 đến nay.
2
5. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp biện chứng duy vật với tính cách là ph-
ơng pháp tổng quát để xem xét các vấn đề có liên quan đến đối tợng nghiên
cứu. Trên nền tảng phơng pháp luận chung đó, luận văn chú trọng sử dụng
các phơng pháp nghiên cứu cụ thể nh: sử dụng phơng pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê, lựa chọn mẫu với những số liệu thực tế để luận
chứng.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những khía cạnh lý luận cơ bản về hoạt động XNK, về
tín dụng ngân hàng (TDNH), TTQT và vai trò của chúng đối với hoạt động
XNK.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng XNK và TTQT
tại các NHTMQD ở Việt Nam trong thời gian gần đây
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTMQD trong lĩnh vực tín dụng và TTQT trong thời gian tới
7. Nội dung và kết cấu của luận văn
Tên luận văn : Hoạt động tài trợ XNK tại các NHTMQD Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : NHTM và vai trò của nó đối với hoạt động XNK.
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng XNK và TTQT tại các
NHTMQD Việt Nam.
Chơng 3 : Định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng XNK và TTQT của các NHTMQD Việt Nam
Chơng 1
NHTM và vai trò của nó đối với hoạt động XNK
3

1.1. Kinh doanh XNK và các nhân tố ảnh hởng
1.1.1. Kinh doanh XNK
XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, là sự trao
đổi giữa một quốc gia với các quốc gia khác, dới hình thức mua bán hàng hoá
và dịch vụ, kể cả các dịch vụ kèm theo việc mua bán hàng hoá nh bảo hành,
sửa chữa, lắp ráp máy móc, bảo hiểm, TTQT, vận chuyển hàng hoá v.v...
Nói đến XNK là phải kể đến một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích phát
triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng
cao mức sống của nhân dân.
XNK là hoạt động kinh tế đối ngoại đợc coi là cầu nối giữa thị trờng
trong nớc và thị trờng quốc tế. Nó có khả năng đem lại những hiệu quả đột
biến rất cao hoặc ngợc lại có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế quốc gia.
Bởi vì, nó luôn phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà
các chủ thể trong nớc tham gia XNK không dễ dàng khống chế đợc. Bởi vậy,
trong lĩnh vực XNK mỗi quốc gia đều phải tìm mọi biện pháp để phát huy
những tác động tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực nhằm đạt đợc hiệu
quả kinh tế - xã hội cao {18}.
Để thực hiện mục tiêu nói trên cần phải nắm vững đặc điểm của kinh
doanh XNK.
Nhờ có hoạt động XNK mà các quốc gia có khả năng phát huy lợi thế
so sánh của quốc gia mình. Tất cả các quốc gia khi tiến hành hoạt động XNK
đều có khả năng phát triển đợc thế mạnh của mình để sản xuất ra các hàng
hoá có chi phí thấp hơn so với việc sản xuất hàng hoá đó ở các nớc khác.
Hoạt động XNK thu hút nhiều thành phần và chủ thể tham gia. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng, với yêu cầu tồn tại và phát triển đòi hỏi các
chủ thể phải năng động, sáng tạo, phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhờ vậy, XNK
có tác dụng phát huy nội lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
4

XNK trong nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần chủ thể tham gia
tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các mô hình liên doanh liên kết giữa các chủ
thể kinh tế trong và ngoài nớc, sự liên kết giữa khâu sản xuất với hoạt động
nghiên cứu khoa học, tiêu thụ hàng hoá v.v... Sự kết hợp tự giác này có tác
dụng phát huy sức mạnh của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện chủ động
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Khi tiến hành hoạt động XNK, ngoài các lợi ích nh đã nêu ở trên, các
quốc gia cũng không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực do hoạt động
này gây ra. Tác động tiêu cực lớn nhất mà các quốc gia phải gánh chịu đó là
sự phụ thuộc vào nền kinh tế bên ngoài.
Những biến động của nền kinh tế thế giới của thị trờng XK hay thị tr-
ờng NK hoặc ít hoặc nhiều đều có ảnh hởng đến hoạt động XNK của các
quốc gia. Trong nhiều trờng hợp những ảnh hởng này là vô cùng sâu sắc và
gây ra những tổn thất nặng nề cho nền kinh tế của các quốc gia.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK
Hoạt động XNK là hoạt động phức tạp, chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố, trong đó có các nhân tố chủ yếu sau:
- Chế độ, chính sách, luật pháp trong và ngoài nớc :
Đây là yếu tố mà các DN kinh doanh XNK buộc phải nắm chắc và
tuân thủ. Bởi vì, chế độ, chính sách, luật pháp thể hiện ý chí, quan điểm, đ-
ờng lối của giai cấp cầm quyền ở mỗi nớc trong mối quan hệ với sự thống
nhất chung của cộng đồng quốc tế. Chúng bảo vệ lợi ích chung của các tầng
lớp trong xã hội cũng nh lợi ích của các nớc trên thơng trờng quốc tế.
Hoạt động XNK đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác
nhau, bởi vậy nó chịu tác động của chính sách, chế độ luật pháp ở các quốc
gia đó, đồng thời nó cũng phải tuân theo những quy định, luật pháp quốc tế.
Luật pháp quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động XNK, do đó tạo nên sự tin tởng
cũng nh hiệu quả cao trong hoạt động này. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện
nay những nớc nghèo, kinh tế kém phát triển thờng bị nhiều thiệt thòi trong

quan hệ kinh tế quốc tế. Để hạn chế tình trạng này đòi hỏi họ phải nỗ lực rất
cao về nhiều mặt.
5
- Sự biến động của thị trờng trong và ngoài nớc :
Hoạt động XNK thực hiện chức năng cầu nối giữa thị trờng quốc gia
với thị trờng quốc tế, xét ở phạm vi hẹp đó là quan hệ giữa thị trờng của 2 n-
ớc có quan hệ trao đổi mua bán với nhau. Một mặt, hoạt động XNK tạo nên
sự phù hợp gắn bó giữa 2 thị trờng, mặt khác nó phản ánh sự tác động qua lại
giữa chúng và sự biến động của từng thị trờng. Cụ thể, sự tồn đọng, giảm nhu
cầu về hàng hoá ở thị trờng nội địa sẽ dẫn đến tình trạng suy giảm khối lợng
các chủng loại hàng nhập khẩu có liên quan. Cũng nh vậy, sự biến động nhu
cầu của thị trờng nớc ngoài có tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
hàng hoá.
- ảnh hởng của nền kinh tế, tình trạng sản xuất của các DN trong và
ngoài nớc.
Động thái phát triển kinh tế, trớc hết là tình hình sản xuất của các DN
trong và ngoài nớc có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động XNK. Mối quan hệ
này đợc biểu hiện ở nhiều mặt khác nhau. Thứ nhất, đối với các DN sản xuất
sản phẩm thay thế nhập khẩu : sự phát triển các DN sản xuất trong nớc sẽ tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu, do vậy làm giảm nhu cầu
nhập khẩu. Ngợc lại, nếu trình độ sản xuất trong nớc kém phát triển, không
đủ khả năng sản xuất những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì nhu cầu nhập
khẩu các loại sản phẩm đó tăng lên. Thứ hai : các DN sản xuất trong nớc phát
triển ở trình độ cao, chúng có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lợng và hạ
giá thành thấp hơn giá quốc tế thì sản phẩm xuất khẩu của họ có u thế. Nó
tác động trực tiếp đến quy mô, hiệu quả xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại
tệ cho đất nớc.
Sự phát triển của sản xuất nớc ngoài sẽ tạo ra xu hớng làm tăng khả
năng nhập khẩu. Bởi lẽ, sản xuất nớc ngoài tạo ra nhiều sản phẩm mới hấp
dẫn, phù hợp với nhu cầu của thị trờng trong nớc.

Về cơ cấu, muốn có nhiều hàng hoá xuất khẩu đạt hiệu quả cao phải
đồng thời tác động vào nhiều yếu tố nhằm phát triển sản xuất trong nớc, nâng
cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
- ảnh hởng của trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
6
Hoạt động XNK luôn gắn liền và bị quy định bởi trình độ thông tin
liên lạc và hệ thống giao thông vận tải - vận chuyển hàng hoá.
Phơng tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải hiện đại, thuận tiện,
nhanh chóng có tác động trực tiếp đến việc rút ngắn thời gian thực hiện các
khâu nghiệp vụ của hoạt động XNK nh trao đổi, thoả thuận, ký kết hợp đồng,
giao nhận hàng hoá và thanh toán. Nhờ đó, các khâu công việc đợc đơn giản
hoá, chi phí giao dịch giảm, hoạt động XNK đợc tiến hành kịp thời, chính
xác và tiết kiệm.
- ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Thời đại ngày nay, hoạt động của hệ thống ngân hàng, tài chính đã
phát triển rất mạnh và ngày càng đợc hiện đại hóa. Hoạt động này có liên
quan chặt chẽ tới hoạt động của nền kinh tế thế giới nói chung, cũng nh nền
kinh tế của mỗi quốc gia và từng DN nói riêng, không phân biệt trình độ và
quy mô phát triển.
Vai trò quan trọng của hoạt động ngân hàng, tài chính đợc thể hiện tập
trung nhất trong việc cung cấp vốn, thanh toán một cách thuận tiện, nhanh
chóng và chính xác.
Hoạt động XNK khó có thể thực hiện đợc thuận lợi nếu không có sự
hỗ trợ của hệ thống ngân hàng, tài chính. Dựa trên các mối quan hệ, uy tín và
nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ
ngân hàng quốc tế, giảm phí tổn giao dịch, đảm bảo đợc lợi ích của các DN
tham gia hoạt động XNK, góp phần thúc đẩy việc buôn bán giữa các nớc phát
triển. Đồng thời, các DN XNK cũng đợc các ngân hàng đứng ra bảo lãnh
hoặc cho vay với khối lợng lớn nhằm tạo điều kiện cho các DN trong việc
nắm bắt thời cơ phát triển hoạt động kinh doanh của mình {24}.

Nh vậy, qua đây ta thấy đợc XNK là một loạt hoạt động kinh tế phức
tạp. Nó có những đặc điểm riêng và chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố. Bởi vậy
XNK đòi hỏi sự hỗ trợ từ nhiều lĩnh vực : Các chế độ chính sách luật pháp ở
tầm vĩ mô, đầu t cho việc nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ áp dụng vào
sản xuất, các hoạt động nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng, hệ thống giao
thông vận tải, thông tin liên lạc ... Trong đó hoạt động tài trợ từ phía các
NHTM chiếm một vị trí hết sức quan trọng.
7
1.2. Đặc điểm của NHTM và vai trò của nó đối với hoạt
động XNK
1.2.1. Đặc điểm của NHTM
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là trung gian tài chính, có giấy phép
kinh doanh của chính phủ, là trung tâm nhận tiền gửi của khách hàng, cung
cấp cho khách hàng dịch vụ chi trả cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi cho
việc gửi tiền tiết kiệm, cho vay và các loại hình dịch vụ khác.
NHTM là một DN hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ có các chức năng
chủ yếu sau :
- Chức năng huy động vốn : NHTM có chức năng nhận tiền gửi của
các cá nhân, DN và các tổ chức.
- Chức năng tín dụng : Đây là chức năng làm cho NHTM trở nên đặc
biệt vì các NHTM là nguồn chính để tài trợ, cung cấp tín dụng cho những ng-
ời có nhu cầu về vốn. ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, những nhà hoạch
định chính sách luôn phải xác định các lĩnh vực cần đợc u tiên, trợ giúp về
vốn cho nhu cầu phát triển. Thí dụ ở nớc ta, vốn tín dụng ngân hàng đợc tập
trung cho việc thực hiện các mục tiêu, chơng trình lớn của Đảng và nhà nớc
nh : chơng trình phát triển nông nghiệp - nông thôn, chơng trình xoá đói
giảm nghèo, chơng trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, chơng trình
làm nhà trên cọc ở vùng đồng bằng sông Cửu Long v.v...
- Chức năng tạo tiền: thông qua việc huy động tiền gửi và cho vay,
trên cơ sở tạo ra những phơng tiện thanh toán mới nh séc, thẻ tín dụng, ... hệ

thống NHTM có khả năng mở rộng hay thu hẹp mức cung tiền. Vì vậy, hoạt
động của hệ thống NHTM là một kênh quan trọng để NHTW thực hiện chính
sách tiền tệ.
- Chức năng thanh toán (thanh toán trong nớc và quốc tế): Dịch vụ
thanh toán là đặc thù của các NHTM, tính hiệu quả của dịch vụ này đã đem
lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế. Trong thực tế, bất kỳ một trục trặc nào
trong hệ thống thanh toán của các NHTM cũng đủ gây sự bế tắc và thiệt hại
cho nền kinh tế.
8
Ngoài ra NHTM còn một số các chức năng khác nh cung ứng các dịch
vụ uỷ thác, bảo lãnh, bảo quản tài sản có giá vv...
Thông qua các chức năng hoạt động, NHTM có vai trò hết sức quan
trọng đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung trong đó có hoạt động XNK.
Trong các chức năng nói trên của NHTM thì hoạt động tín dụng ngân
hàng và TTQT là hai chức năng có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động XNK.
Hiệu quả hoạt động của 2 chức năng này sẽ quyết định hiệu quả chức năng
tài trợ XNK của NHTM {5, 8}.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với hoạt
động XNK
1.2.2.1. Tín dụng và các hình thức của nó trong nền kinh tế thị
trờng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, phản ánh quan hệ kinh
tế giữa 2 chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
đợc sử dụng trong một thời hạn nhất định, đồng thời bên nhận (khách nợ) hết
thời hạn phải hoàn trả cho chủ nợ khoản vay và kèm theo khoản tiền lãi.
Trong từng DN, có lúc vốn tạm thời để rỗi nhng có lúc lại thiếu vốn
cha tích luỹ đợc. Song nếu xem xét trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tại
bất cứ thời điểm nào thì sự vận động của vốn cũng thông qua hai nhóm quan
hệ : Nhóm DN hoặc cá nhân có vốn tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng đến nhng
với tính cách là vốn đòi hỏi phải sinh lời; Cũng trong lúc đó, một nhóm DN

hoặc cá nhân khác muốn mở mang hoặc đổi mới kỹ thuật sản xuất kinh
doanh có nhu cầu vốn bổ sung tạm thời nhng cha tích lũy kịp. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi tạm thời thừa vốn và
nơi tạm thời thiếu vốn.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển, sản xuất không chỉ là tái sản xuất
theo quy mô cũ và dựa trên kỹ thuật thủ công mà còn thực hiện mô hình tái
sản xuất mở rộng dựa trên kỹ thuật và công nghệ cơ khí hoá và hiện đại. Do
vậy, nhu cầu vốn đầu t có quy mô lớn hơn, thờng xuyên hơn, diễn ra không
chỉ với vốn lu động mà cả nhu cầu vốn để mua sắm tài sản cố định. Để thoả
mãn nhu cầu này, các DN phải dựa vào nguồn vốn trong xã hội thông qua
việc tiết kiệm vốn. Nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội bao gồm : Vốn tiết kiệm
9
cá nhân, vốn của các DN, của nhà nớc. Mỗi khoản tiết kiệm nh vậy gắn với
một mục đích nhất định, nhng trong thời gian chờ đợi cha thực hiện mục đích
đã định, những ngời có vốn tiết kiệm sẽ có thể sử dụng để cho vay, mua trái
phiếu hoặc gửi vào các tổ chức tín dụng để sinh lời.
Nh vậy tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t phục vụ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Có nhiều tiêu thức để phân loại hình thức tín dụng. Căn cứ vào thời
hạn vay trả, các nhà kinh tế chia tín dụng thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn và tín dụng dài hạn. Căn cứ vào đối tợng tín dụng, ngời ta chia
thành tín dụng vốn lu động và tín dụng vốn cố định ... Song với đặc điểm của
tín dụng là quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng thông qua việc chuyển nh-
ợng, lấy tiêu thức chuyển nhợng làm căn cứ để phân chia các hình thức tín
dụng, ngời ta chia thành TDTM và tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng thơng mại:
Khi đa ra định nghĩa về TDTM, C.Mác viết : TDTM cũng có nghĩa là
cho vay bằng hàng hoá, mà khi cho vay bằng hàng hoá giá trị hàng hoá đó đ-
ợc hai bên đơng sự quy ra bằng tiền và việc chuyển dịch những hàng hoá đó
có nghĩa là một việc bán rồi, thì trong số tiền phải hoàn trả bao gồm một

khoản thù lao về việc sử dụng t bản và về sự rủi ro có thể xảy ra trớc khi đến
kỳ hạn trả.... Có thể hiểu ý tởng về TDTM qua các khía cạnh sau: TDTM là
hình thức chuyển nhợng dới hình thái hiện vật (tức là hàng hoá), là quan hệ
tín dụng giữa các nhà doanh nhiệp đợc biểu hiện dới hình thức mua bán chịu
hàng hoá. ở đây, sự vận động của tiền tệ không đồng thời với sự vận động
của hàng hoá. Nói cách khác sự vận động của hàng hoá đi trớc sự vận động
của tiền tệ. Điều này dễ hiểu bởi lẽ có nhiều trờng hợp hàng hoá của một số
DN đã sẵn sàng bán, trong lúc đó có một số DN khác cha sẵn sàng mua, nói
chính xác là muốn mua nhng cha có tiền hoặc cha đủ tiền. Kết quả là lu
thông hàng hoá bị tắc nghẽn. Giải thoát hiện tợng này, DN bán hàng muốn
thực hiện đợc việc bán sản phẩm phải bán chịu hàng hoá cho ngời mua mà
thực chất nh Các Mác nói : ... cho vay bằng hàng hoá, tức là TDTM. Thực
chất của việc thực hiện TDTM là tín dụng hàng hoá, mà ở đó ngời bán ứng tr-
ớc cho ngời mua một khoản tiền dới hình thức cho vay và số tiền này là giá
bán chịu hàng hoá. Dĩ nhiên, khi đến hạn phải trả cho ngời bán, ngời mua
10
phải trả cao hơn (đắt hơn) khoản tiền hàng hoá đó nếu họ trả tiền ngay sau
khi nhận hàng. Số tiền chênh lệch này về thực chất là lợi tức TDTM.
Trong nền kinh tế hàng hoá, không phải mỗi nhà kinh doanh chỉ có
mua chịu, trái lại họ vừa là ngời mua chịu vừa là ngời bán chịu dựa trên sự tín
nhiệm lẫn nhau giữa hai bên về sự thanh toán sòng phẳng sau thời hạn thoả
thuận. Mặc dù vậy, sự tín nhiệm lẫn nhau không dừng lại ở ý niệm của mỗi
bên mua và bán chịu mà cần đợc hợp pháp hoá trên chứng từ dới hình thức kỳ
phiếu thơng mại hoặc gọi tắt là thơng phiếu. Thơng phiếu là những chứng từ
biểu thị một quan hệ tín dụng, một nghĩa vụ trả tiền, đợc lập ra trên cơ sở
giao dịch thơng mại. Công cụ thơng phiếu ra đời góp phần làm cho lu thông
hàng hoá đợc tiến hành thuận lợi. Thơng phiếu có thể tồn tại dới dạng : Hối
phiếu (Bill of exchange), lệnh phiếu (Promissory note), séc (Check). Kỹ thuật
nghiệp vụ của thơng phiếu ngày một phát triển và hoàn thiện đã tạo điều kiện
cho TDTM phát triển từ quan hệ song phơng giữa bên bán và bên mua đến

quan hệ nợ nần dây da trong quá trình mua bán chịu lẫn nhau giữa A, B, C, D
... Lối thoát khỏi sự bế tắc này tất yếu đợc giải quyết bằng cách lu thông kỳ
phiếu thơng mại, thông qua chuyển nhợng, mua, bán thơng phiếu trên thị tr-
ờng hoặc đem chiết khấu tại ngân hàng {13}.
Tín dụng thơng mại bao gốm tín dụng thơng mại trong nớc và tín dụng
thơng mại quốc tế. Liên quan trực tiếp đến hoạt động XNK là tín dụng thơng
mại quốc tế. Tín dụng thơng mại quốc tế là quan hệ sử dụng vốn và cho vay
lẫn nhau giữa các chủ thể của nớc này với các chủ thể của nớc khác theo
nguyên tắc hoàn trả, có kỳ hạn và đợc đền bù. TDTM quốc tế là loại hình tín
dụng do các hãng kinh doanh XNK cung cấp lẫn cho nhau. Thực chất đây là
hình thức mua bán chịu quốc tế, cũng có thể hiểu là loại tín dụng đợc cấp
bằng hàng hoá, dịch vụ, không phải trả bằng tiền. Trong hình thức TDTM
quốc tế, việc vay mợn luôn gắn liền với việc mua bán một loại hàng hoá dịch
vụ nào đó, sự vận động của tín dụng luôn gắn liền với sự vận động của thơng
mại. TDTM quốc tế có hai loại là tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu.
+ Tín dụng xuất khẩu :
Tín dụng xuất khẩu là loại tín dụng do ngời xuất khẩu cấp cho ngời
nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và duy trì mối quan hệ với khách
hàng. Có thể hiểu tín dụng xuất khẩu là quan hệ tín dụng mà ngời xuất khẩu
11
cho phép ngời nhập khẩu mua chịu hàng hoá. Trong hình thức tín dụng này,
ngời xuất khẩu ở nớc ngoài sẽ xuất chuyển hàng hoá cho ngời nhập khẩu ở
trong nớc đồng thời cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu này bằng cách cho trả
tiền sau một thời gian nhất định kể từ khi nhận đợc chứng từ hoặc nhận đợc
hàng. Tín dụng xuất khẩu đợc cấp bằng cách ký phát kỳ phiếu, chấp nhận hối
phiếu và mở tài khoản. Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản tức là thơng
nhân xuất khẩu và thơng nhân nhập khẩu ký với nhau hợp đồng mua bán
hàng hoá, trong đó quy định quyền của bên bán đợc mở một tài khoản để ghi
nợ sau mỗi chuyển giao hàng. Sau từng thời gian nhất định đã quy định
trong hợp đồng, ngời mua sẽ phải thanh toán số nợ đó cho bên bán hàng bằng

cách chuyển tiền qua ngân hàng hoặc chuyển séc hoặc bằng kỳ phiếu trả tiền
ngay. Cấp tín dụng bằng cách chấp nhận hối phiếu tức là thơng nhân nhập
khẩu ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu có kỳ hạn do thơng nhân xuất khẩu
ký phát để nhận toàn bộ chứng từ hàng hoá thông qua ngân hàng hoặc ngời
xuất khẩu trực tiếp gửi cho họ. Thời hạn của loại tín dụng này phụ thuộc vào
sự thoả thuận của hai bên mua và bán chịu. Cấp tín dụng bằng cách ký phát
kỳ phiếu tức là thơng gia nhập khẩu có thể ký phát một kỳ phiếu cam kết sau
một thời gian nhất định sẽ trả đủ số tiền cho ngời xuất khẩu.
+ Tín dụng nhập khẩu :
Tín dụng nhập khẩu là loại tín dụng do ngời nhập khẩu cấp cho ngời
xuất khẩu nhằm để nhập hàng thuận lợi. Trong hình thức này, ngời mua (ngời
nhập khẩu) ở nớc ngoài sẽ cấp tín dụng cho ngời bán (ngời xuất khẩu) ở
trong nớc bằng cách ứng trớc tiền hàng cho ngời xuất khẩu. Vì vậy, hình thức
tín dụng này còn đợc gọi là tín dụng ứng trớc. Tín dụng nhập khẩu có hai tác
dụng :
Đảm bảo cho ngời xuất khẩu có vốn để thực hiện các điều khoản
đã ký kết trong hợp đồng thơng mại (nh để sản xuất, chế biến, thu
mua ...)
Đảm bảo cho việc nhập hàng của ngời mua một cách chắc chắn và
an toàn.
Tiền ứng trớc có tính chất tín dụng thờng đợc ngời nhập khẩu lớn ở các
nớc phát triển cấp cho ngời xuất khẩu ở các nớc đang phát triển. Lợi dụng sự
thiếu vốn của ngời sản xuất và ngời xuất khẩu ở các nớc đang phát triển, ngời
12
nhập khẩu ở các nớc phát triển ký hợp đồng mua hàng với khoản tín dụng
ứng trớc kèm theo những điều kiện hoàn toàn có lợi cho mình nh tính lãi suất
cao, giá hàng nhập thấp, phạt vi phạm hợp đồng với mức cao vv...
Có thể nói ngời xuất khẩu sử dụng tín dụng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá, còn ngời nhập khẩu sử dụng tín dụng nhập khẩu để nhập
hàng đợc thuận lợi hơn.

TDTM quốc tế có những tác động tích cực đối với nền kinh tế nh:
Thứ nhất : TDTM quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình lu
thông hàng hoá quốc tế, kích thích sản xuất phát triển.
Thứ hai : TDTM quốc tế tham gia vào việc điều tiết nhu cầu thừa,
thiếu vốn giữa các nhà sản xuất kinh doanh ở các nớc khác nhau.
Thứ ba : Tín dụng thơng mại quốc tế góp phần tiết kiệm tiền mặt thông
qua quá trình lu thông các hối phiếu, kỳ phiếu trong thời gian nó có hiệu lực
hay thông qua hình thức mở tài khoản.
Tuy nhiên TDTM quốc tế cũng có những hạn chế nhất định nh :
Thứ nhất : hạn chế về quy mô tín dụng, biểu hiện ở chỗ khối lợng tín
dụng phụ thuộc vào khả năng của các nhà DN, nghĩa là các nhà xuất khẩu chỉ
có thể bán chịu số lợng hàng hoá trong phạm vi số vốn tạm thời nhàn rỗi, tr-
ờng hợp ngời nhập khẩu có nhu cầu lớn hơn thì ngời xuất khẩu cũng không
thể đáp ứng đợc.
Thứ hai : Hạn chế về thời hạn cho vay, lợng hàng hoá đem bán chịu đã
nằm ở giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất, chuẩn bị chuyển thành tiền tệ nên
TDTM quốc tế chỉ có thể là tín dụng ngắn hạn (nếu quá lâu sẽ ảnh hởng đến
chu kỳ luân chuyển vốn của ngời xuất khẩu).
Thứ ba : Giới hạn về mặt phơng hớng, TDTM quốc tế chỉ có thể xảy ra
đối với các bên đã có quan hệ về cung cấp và tiêu thụ sản phẩm của
nhau.
Thứ t : TDTM quốc tế chỉ có thể đợc hình thành trên cơ sở tín nhiệm
lẫn nhau giữa hai chủ thể mua và bán giữa hai nớc.
13
Tuy còn những hạn chế nhất định, song những năm gần đây với xu h-
ớng cải tổ, chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, TDTM quốc tế đã
bắt đầu đợc áp dụng ở nớc ta. Tuy vậy, TDTM cấp cho ngời xuất khẩu và
nhập khẩu vẫn còn áp dụng tơng đối ít mà hình thức phổ biến là tín dụng do
ngân hàng cấp. Tín dụng ngân hàng cấp chủ yếu dới các hình thức: cầm cố
hàng hoá, chứng từ có giá và cho vay vv...

- Tín dụng ngân hàng :
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với
các nhà DN và cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng, đợc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Trong lịch sử phát triển, TDTM xuất hiện sớm hơn tín dụng ngân
hàng. Cho đến nay cả hai loại hình tín dụng này vẫn đang phát triển song
song với nhau. Điều cần nhấn mạnh là cả hai loại hình tín dụng chỉ có thể
phát triển thuận lợi khi chúng dựa vào nhau, cùng làm điều kiện, tiền đề cho
nhau. TDNH tuy khác với TDTM về hình thức, phạm vi, quy mô và thời gian
hoạt động, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau. TDNH giúp khắc phục một số mặt hạn chế của TDTM về không gian
và địa lý, về quy mô tín dụng, về trờng hợp khi đến kỳ hạn trả tiền nếu vì lý
do nào đó mà ngời mua chịu không có hoặc không đủ tiền để trả. Hoạt động
TDTM thông qua công cụ thơng phiếu đã tạo tiền đề cho sự gắn bó giữa
TDTM và tín dụng ngân hàng. Sự gắn bó này nhờ thông qua việc thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thơng phiếu tại ngân hàng, khi các đối
tác có thơng phiếu và có nhu cầu về tiền.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán. Các NHTM khi cần vốn cũng có thể đem thơng phiếu đã chiết
khấu đến ngân hàng trung ơng để tái chiết khấu trong phạm vi quy định. Nh
vậy nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu về thực chất là nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng, một nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng dành cho khách hàng đợc
quyền sử dụng trớc kỳ hạn của thơng phiếu một khoản tiền của thơng phiếu
sau khi đã khấu trừ khoản lãi phải thu.
14
Trải qua quá trình biến đổi và phát triển không ngừng, đến nay trên thế
giới, các hình thức tín dụng, trớc hết là TDNH đã có sự biến đổi phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Dới tác động nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa

học công nghệ, của sự toàn cầu hoá và khu vực hoá, hoạt động TDNH đang
nhanh chóng phát triển ở trình độ cao.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK
Trong hoạt động ngoại thơng, để thực hiện thành công nghiệp vụ
XNK, bên cạnh những vấn đề về chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, một vấn đề quan trọng nữa mà chúng ta phải quan tâm là vấn đề tài
chính phục vụ cho hoạt động XNK. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt
động ngoại thơng và số thành viên tham dự hoạt động này ngày càng lớn làm
cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cấp thiết. Nhất là trong th-
ơng mại xuyên lục địa, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính đã trở thành
công cụ cạnh tranh bên các yếu tố cạnh tranh về giá, chất lợng sản phẩm, thời
hạn cung ứng dịch vụ thơng mại.
Hoạt động ngoại thơng ngày càng phát triển thì các hình thức thanh
toán ngày càng đa dạng và tất yếu dẫn đến sự đa dạng hoá của các hình thức
cho vay XNK. Mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi phải có một hình thức tín
dụng tơng ứng phục vụ và bảo đảm cho nó. Mặt khác trong quan hệ kinh tế
đối ngoại, hoạt động tín dụng càng thuận lợi bao nhiêu thì các mối quan hệ
thơng mại càng đợc mở rộng bấy nhiêu. Chất lợng của hoạt động tín dụng
ngoại thơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thơng mại, tạo điều
kiện cho quá trình lu thông hàng hoá, tạo thêm sức mạnh cạnh tranh trên tr-
ờng quốc tế. Cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn đến thắng lợi của mọi sự cạnh
tranh khác trong hoạt động ngoại thơng.
Các NHTM nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK. Ngân
hàng phải nắm đợc nhu cầu của các nhà XNK, tạo điều kiện thuận lợi để giúp
đỡ họ, để họ cảm thấy thuận tiện hơn trong quan hệ tín dụng; ngợc lại đối với
các nhà XNK trong quan hệ tín dụng với ngân hàng cần phải tôn trọng pháp
luật, tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và thể lệ tín dụng, để
công tác tín dụng hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Sự hợp tác này tạo
15

điều kiện nâng cao chất lợng tín dụng XNK, đa hoạt động tín dụng XNK thực
sự trở thành một đòn bẩy kích thích sự phát triển kinh tế quốc dân.
Do tình trạng cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trờng thế giới và do
khả năng ngoại hối của các nớc XNK, tín dụng ngân hàng đã thể hiện vai trò
quan trọng của mình đối với hoạt động XNK ngang hàng với các yếu tố về
chấ t lợng kỹ thuật cũng nh các yếu tố về giá. Trớc kia các tổ chức tín dụng
chỉ sử dụng vốn một cách biệt lập có giới hạn về khả năng tài chính và bảo
hiểm, chỉ chú trọng vào việc thu hồi vốn. Ngày nay, tín dụng XNK đợc đa
dạng hoá với sự tham gia của nhiều công cụ tài chính và nhiều ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác nhau, các điều kiện tín dụng nhờ vậy đợc thực hiện dễ
dàng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, hình thức
tài trợ của tín dụng ngân hàng cho hoạt động XNK vẫn luôn đợc đổi mới và
hoàn thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi nớc và kinh tế thế
giới.
Tài trợ XNK là dịch vụ của ngân hàng nhằm hỗ trợ các DN trong hoạt
động XNK. Mảng dịch vụ có nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền
hoặc bảo lãnh cho các DN, giúp DN gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực
hiện thơng vụ thành công. Chính vì vậy tài trợ XNK có ý nghĩa rất quan trọng
đối với tất cả các bên tham gia vào lĩnh vực kinh doanh XNK. Hoạt động tài
trợ XNK của các ngân hàng không nhất thiết chỉ bó hẹp trong việc tài trợ cho
các DN kinh doanh XNK trong nớc, mà có thể là cả các DN XNK nớc ngoài.
Trong thực tế, chính phủ các nớc khi muốn thực thi chính sách phát triển
XNK thờng cấp vốn u đãi cho các ngân hàng đặc biệt (ngân hàng XNK) hoặc
các quỹ phát triển xuất khẩu. Nguồn vốn này là các khoản vốn khác của ngân
hàng hay quỹ phát triển xuất khẩu có thể đợc dùng để tài trợ cho các DN nớc
ngoài thực hiện mua bán hàng hoá với DN tại chính quốc. Loại hình tài trợ
gián tiếp này hiện nay rất phổ biến ở các nớc công nghiệp, đặc biệt là các nớc
có truyền thống và chiến lợc phát triển XNK mạnh mẽ nh Mỹ, Đức, Anh,
Nhật v.v... {1}

Các loại hình tài trợ XNK của ngân hàng trong thực tế vô cùng phong
phú và đa dạng, chính vì vậy mà việc phân loại nghiệp vụ này chỉ mang tính
tơng đối. Có thể nêu một số loại hình tín dụng tài trợ XNK nh sau {25}:
16
- Tài trợ XNK dạng cổ điển :
Các phơng thức tài trợ XNK dạng cổ điển mang nét đặc trng truyền
thống về kỹ thuật và phơng pháp tài trợ giống nh các dạng tín dụng nội địa t-
ơng ứng thông thờng khác bao gồm hai phơng pháp chính : cho vay một lần,
cho vay theo hạn mức tín dụng. Đối tợng tài trợ theo các phơng thức này hết
sức đa dạng, có thể là tài trợ cho các nhà xuất khẩu để thu mua vật t nguyên
liệu sản xuất hàng hoá cung ứng cho ngời mua nớc ngoài, hoặc để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh thiếu hụt khi nhà xuất khẩu bán chịu hoặc cũng có thể
giúp nhà xuất khẩu trang trải các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh phí thuê tàu, thuế xuất khẩu...
- Tài trợ XNK trên cơ sở phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Th tín dụng (L/C) là một phơng thức đảm bảo cho việc cung cấp hàng
hoá và thanh toán trong quan hệ ngoại thơng, đồng thời nó còn bao hàm cả ý
nghĩa tín dụng. Qua nghiệp vụ này tín dụng sẽ đợc cấp cho cả nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu, th tín dụng ngoài chức năng là công cụ bảo
đảm rằng nhà nhập khẩu sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu tức là bảo đảm khả
năng thu hồi vốn từ nhà nhập khẩu, tín dụng th còn đợc dùng làm cơ sở để
nhà xuất khẩu vay vốn ngân hàng. Sau khi nhận đợc th tín dụng do nhà nhập
khẩu mở cho mình hởng, nhà xuất khẩu có thể dùng th tín dụng này để thế
chấp mở th tín dụng khác cho ngời hởng lợi khác (L/C giáp lng - Back to
back). Nh vậy nhà xuất khẩu đã đợc cấp tín dụng để tiếp tục sản xuất trong
khi cha phải giao hàng cho nhà nhập khẩu. Ngoài ra nhà xuất khẩu cũng có
thể chuyển quyền sở hữu đối với th tín dụng và tất cả các chứng từ hàng hoá
có giá trị thanh toán cho ngân hàng của mình để nhận đợc khoản tín dụng từ
ngân hàng. Nếu là th tín dụng trả chậm, nhà xuất khẩu cũng có thể nhận đợc

tiền bất cứ lúc nào tại ngân hàng của mình. Với th tín dụng trả chậm có xác
nhận, nhà xuất khẩu có thể nhận đợc tiền dới dạng chuyển nhợng và chuyển
toàn quyền sở hữu th tín dụng cho ngân hàng mở th tín dụng.
Đối với nhà nhập khẩu, mọi L/C đều do ngân hàng mở theo đề nghị
của nhà nhập khẩu nhng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng đủ số d
trong tài khoản của mình để làm bảo đảm cho L/C đó. Vì vậy, ngân hàng mở
th tín dụng phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán
17
hay nhà nhập khẩu không muốn thanh toán th tín dụng đến hạn trả tiền. Một
số NHTM quy định các khách hàng muốn mở L/C phải ký quỹ 80% giá trị
L/C đó. Thông thờng trong thực tế, từ khi nhà nhập khẩu xin mở th tín dụng
đến hạn phải thanh toán th tín dụng đó có một khoảng cách thời gian tơng đối
lớn. Chính vì vậy nếu ngân hàng khống chế số d có trên tài khoản của nhà
nhập khẩu thì sẽ gây ảnh hởng tới khả năng kinh doanh của họ nhng nếu
không khống chế số d có trên tài khoản của khách hàng (nhất là đối với các
L/C trả ngay) thì việc xác định trớc th tín dụng này có đợc thanh toán hay
không là không dễ và ngân hàng mở th tín dụng phải gánh chịu mọi rủi ro
cùng với sự mất lòng tin của khách hàng hay ngân hàng nớc ngoài.
Để tránh đợc những điều bất cập trên, ngân hàng cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Trớc khi mở th tín dụng theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối tợng nhập khẩu, khả
năng hoạt động cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và trong tơng lai, đây
chính là quá trình thẩm định tín dụng, là cơ sở để đảm bảo vốn cho vay của
ngân hàng. Trong quá trình cấp vốn, ngân hàng chỉ cho phép đơn vị rút vốn
trong chừng mực còn đủ vốn để thanh toán cho th tín dụng mà đơn vị xin mở
theo quy định của ngân hàng.
- Tài trợ XNK trên cơ sở hối phiếu :
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký
phát cho ngời khác yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu hay đến một
ngày cụ thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho ngời

nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác, hoặc trả cho ngời cầm
hối phiếu. Hối phiếu là một chứng từ có giá, nó đảm nhiệm ba chức năng:
chức năng bảo đảm, chức năng thanh toán và chức năng tài chính. Trong kinh
doanh XNK hối phiếu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Là một phơng
tiện tài chính, hối phiếu đóng vai trò nh là công cụ để cấp vốn cho nhà nhập
khẩu và đóng vai trò nh là công cụ để tái cấp vốn cho nhà xuất khẩu. Do hối
phiếu có khả năng đợc chuyển nhợng nên nó đợc sử dụng rộng khắp trong th-
ơng mại quốc tế. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đợc xây dựng trên cơ sở
hối phiếu có các hình thức nh sau :
Thứ nhất : Tín dụng chiết khấu hối phiếu
18
Đây là tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng dới hình thức mua lại
hối phiếu trớc khi đến hạn thanh toán tức là ngân hàng mua các khoản nợ
phải đòi. Đối với nhà nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu giúp họ có thời gian để
thanh toán hối phiếu. Đối với nhà xuất khẩu lại có thể tái đầu t đối với khoản
tín dụng cung ứng cho nhà nhập khẩu.
Thứ hai : Tín dụng đối với hối phiếu tự nhận nợ (kỳ phiếu).
Ngợc lại với hối phiếu, kỳ phiếu do ngời trả tiền viết ra để cam kết trả
tiền cho ngời hởng lợi. Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều
kiện do ngời lập phiếu ký phát, trong đó ngời lập phiếu cam kết trả một
khoản tiền nhất định cho ngời hởng lợi hoặc theo lệnh của ngời này trả cho
một ngời thứ ba theo quy định trong kỳ phiếu. Thông qua kỳ phiếu ngân hàng
cấp một khoản tín dụng đặc biệt gọi là tín dụng chiết khấu kỳ phiếu.
Thứ ba : Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Đây là khoản tín dụng đảm bảo cho việc chấp nhận hối phiếu và ngân
hàng có trách nhiệm với những hối phiếu đòi nợ hộ. Tuy nhiên đây chỉ là tín
dụng dới hình thức một sự bảo đảm về mặt tài chính chứ thực chất ngân hàng
cha thực sự phải xuất tiền cho ngời vay. Nhà nhập khẩu phải vay mợn về mặt
danh nghĩa để có đợc một chấp nhận trên hối phiếu của ngân hàng theo yêu
cầu của nhà xuất khẩu. Khi tới hạn thanh toán, nếu nhà nhập khẩu không có

khả năng thanh toán thì ngân hàng phải đứng ra chấp nhận rủi ro của hối
phiếu. Với sự chấp nhận của ngân hàng nhà nhập khẩu trên hối phiếu đòi tiền
nhà xuất khẩu có sự bảo đảm vững chắc về khả năng thanh toán và họ có thể
đem hối phiếu đi chiết khấu tại bất cứ tổ chức tài chính nào. Nh vậy, cùng với
sự chấp nhận của ngân hàng thì khả năng thơng mại của hối phiếu là rất lớn,
đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu đợc hởng tỷ lệ chiết
khấu u đãi. Khi ngân hàng chấp nhận chiết khấu ngay hối phiếu và ghi có vào
tài khoản nhà xuất khẩu thì tín dụng này chuyển thành tín dụng ứng trớc.
- Tài trợ XNK trên cơ sở tín dụng ứng trớc :
Đối với nhà xuất khẩu, khi các nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu đối
với bộ chứng từ hàng xuất, bộ chứng từ này thể hiện nội dung và giá trị hàng
19
hoá đã chuyển giao thì họ có thể nhận đợc khoản tín dụng bằng cách bán tại
bộ chứng từ hàng hoá cho ngân hàng. Qua đó, họ đợc bù đắp nguồn vốn để
tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian kể từ khi gửi hàng cho đến khi nhà
nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Ngân hàng có toàn
quyền sở hữu đối với bộ chứng từ hàng xuất có giá trị đòi tiền hoặc hối phiếu
kèm theo. Các chứng từ này nhất thiết phải là các chứng từ có giá trị để cho
vay, không đợc phép chuyển nhợng cho ngời thứ ba sử dụng. Các ngân hàng
thờng ký với các nhà xuất khẩu một hạn mức tín dụng để sử dụng cho mức
vay này. Tất nhiên khoản vay này (tuỳ theo mặt hàng và khả năng thanh toán
của khách hàng) chỉ đợc chấp nhận bằng từ 70 - 80% giá trị hàng hoá. Theo
điều kiện của loại vay này, ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với nhà xuất
khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu đợc tiền, thờng để chắc chắn hơn ngân
hàng mua lại chứng từ trên cơ sở một th tín dụng.
Đối với nhà nhập khẩu, tín dụng ứng trớc cũng đáp ứng đợc nhu cầu
của nhà nhập khẩu khi họ phải thanh toán bộ chứng từ hàng hoá cha cập bến,
sau đó họ phải giải phóng hàng và thu hồi vốn. Đó là một quá trình dài và họ
cũng cần khoản trợ cấp của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trớc {15,
17}.

Trên đây là một số các hình thức tín dụng tài trợ XNK chủ yếu. Các
hình thức tín dụng này tạo sự hỗ trợ tích cực về tài chính cho các nhà XNK,
tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đợc liên tục, có hiệu
quả đồng thời thúc đẩy sự phát triển hoạt động ngoại thơng của mỗi nớc.
1.2.3. TTQT và ảnh hởng của nó đối với hoạt động XNK
1.2.3.1. Nghiệp vụ TTQT trong hoạt động của các NHTM
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ sở các
hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với tổ
chức cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thờng gắn liền với việc trao đổi
giữa đồng tiền của quốc gia này lấy đồng tiền của quốc gia khác. Khi ký hợp
đồng thơng mại quốc tế, các bên tham gia phải đàm phán và thống nhất về
20
đồng tiền sử dụng trong giao dịch. Đồng tiền đợc lựa chọn có thể là đồng tiền
của nớc ngời mua hoặc đồng tiền của nớc ngời bán hay đồng tiền của một n-
ớc thứ ba. Tiếp đến, các bên tham gia còn phải thoả thuận lựa chọn phơng
tiện thanh toán phù hợp, có thể là : séc, hối phiếu, lệnh phiếu hay thẻ thanh
toán v.v... Lựa chọn phơng thức thanh toán cũng là vấn đề mà các bên tham
gia phải bàn bạc. Mỗi phơng thức thanh toán khác nhau có thể có những điều
kiện và u nhợc điểm khác nhau, nó ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của các
bên tham gia. Các phơng thức thanh toán phổ biến trong TTQT hiện nay là :
chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ {22}.
Ngày nay, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, khối lợng hàng
hoá đợc giao lu trên thế giới ngày càng lớn. Vì vậy, sự phát triển hoạt động
TTQT là một đòi hỏi khách quan cùng với sự phát triển của thơng mại quốc
tế.
Yêu cầu đặt ra đối với TTQT là cần có những phơng thức thanh toán
mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới,
đảm bảo nhanh chóng, chính xác tiện lợi, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng
cùng có lợi của các bên tham gia TTQT.

Cũng nh các hoạt động kinh tế khác, hoạt động TTQT cũng phải dựa
trên cơ sở các văn bản pháp lý. Để giải quyết những bất đồng tranh chấp giữa
các bên trong quan hệ TTQT, các quốc gia cùng với các tổ chức quốc tế đã
ký kết các hiệp định, thoả ớc có liên quan. Đây chính là những văn kiện
mang tính pháp lý quốc tế quan trọng điều chỉnh hoạt động TTQT. Có thể
chia thành 2 loại văn bản pháp lý :
Thứ nhất, những văn bản pháp lý làm cơ sở cho TTQT. Thí dụ : Quy
tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP 500 (Uniform Customs
and Practice for Documentary Credit); Quy tắc thống nhất về nhờ thu - URC;
Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán hối phiếu; Luật thống nhất về
hối phiếu, nguồn luật điều chỉnh thanh toán séc đợc ký kết trong công ớc
Geneve 1931, thoả ớc giữa các ngân hàng của các nớc.
Thứ hai, những văn bản pháp lý có liên quan đến TTQT. Thí dụ : các
điều kiện thơng mại quốc tế - INCOTERMS - là văn bản tập hợp tất cả những
quy tắc thống nhất quốc tế dùng để giải thích những điều kiện thơng mại
thông dụng nhất trong thơng mại quốc tế.
21
Hợp đồng thơng mại quốc tế là văn bản thoả thuận có hiệu lực pháp lý
giữa các bên XNK thuộc các quốc gia khác nhau, trong đó quy định bên xuất
khẩu có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá cùng
với các chứng từ có liên quan và nhận tiền thanh toán, bên nhập khẩu có
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Ngoài ra, các chủ thể tham gia
XNK còn phải tuân thủ luật pháp chế độ quản lý trong nớc. Thí dụ : chế độ
quản lý ngoại thơng, chế độ quản lý ngoại hối v.v...
Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thơng mại quốc tế dựa trên cơ sở
bình đẳng cùng có lợi, việc tôn trọng những quy định quốc gia và quốc tế
của các chủ thể tham gia XNK có ý nghĩa to lớn trong việc xoá bỏ những trở
ngại do sự khác biệt về địa lý, ngôn ngữ, chính trị... thúc đẩy hoạt động XNK
phát triển.
Do sự cách biệt về địa lý giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu, do sự

biến động về tỷ giá tiền tệ trong điều kiện lạm phát đang trở thành hiện tợng
phổ biến ở nhiều quốc gia hiện nay, do sự biến động về lãi suất cũng nh năng
lực tài chính của các chủ thể, các bên tham gia hoạt động thơng mại quốc tế
phải đối phó với các rủi ro ảnh hởng đến lợi ích của mình. Từ đó, các chủ thể
phải quan tâm đến nhiều vấn đề nh điều kiện về tiền tệ và đảm bảo hối đoái,
địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán, hình thức thanh toán. Các điều
kiện này gọi chung là các điều kiện thanh toán. Chúng có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia TTQT một khi các điều
kiện đó đã đợc xác định trong hợp đồng kinh tế ngoại thơng {21, 22}.
Những điều kiện đó bao gồm :
Thứ nhất : Điều kiện tiền tệ, trong TTQT, điều kiện tiền tệ là việc quy
định thống nhất sử dụng một đơn vị tiền tệ nào đó để tính toán và thanh toán
trong hợp đồng XNK, đồng thời quy định phơng thức xử lý khi có sự biến
động về giá trị của đồng tiền đó.
Việc lựa chọn đồng tiền tính toán thanh toán do 2 bên XNK thoả
thuận, trong đó đồng tiền có sức mua ổn định trên thị trờng quốc tế thờng đợc
lựa chọn
Thứ hai, điều kiện đảm bảo hối đoái : Đây là điều kiện nhằm đảm bảo
giá trị thực tế của các khoản thu nhập tiền tệ từ hợp đồng ngoại thơng, hạn
22
chế tối đa những tổn thất gây ra do những rủi ro tiền tệ gây ra. Khi có rủi ro
thì điều kiện này sẽ là căn cứ để xử lý. Thông thờng, trong TTQT, ngời ta th-
ờng sử dụng một số hình thức đảm bảo điều kiện thanh toán nh : đảm bảo
bằng vàng, đảm bảo bằng một đơn vị tiền tệ, đảm bảo theo một rổ tiền tệ
hoặc đảm bảo bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (FORWARD).
Thứ ba, điều kiện về thời gian thanh toán :
Điều kiện này chỉ rõ thời hạn ngời nhập khẩu phải trả tiền cho ngời
xuất khẩu theo quy định trong hợp đồng XNK.
Điều kiện về thời gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với cả ng-
ời xuất khẩu và ngời nhập khẩu vì nó ảnh hởng trực tiếp tới tốc độ luân

chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về các yếu tố nh lãi suất, tỷ giá hối
đoái v.v...
Thứ t : điều kiện về địa điểm thanh toán.
Địa điểm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tuỳ thuộc sự thoả thuận giữa
2 bên xuất và nhập khẩu, thông thờng địa điểm đợc chọn phụ thuộc thế và
lực của 2 bên mua bán.
Thứ năm : điều kiện về phơng thức thanh toán.
Phơng thức thanh toán là cách thức thông qua đó ngời nhập khẩu trả
tiền để nhận hàng và ngời xuất khẩu nhận tiền, giao hàng. Phơng thức thanh
toán là một trong các điều kiện vô cùng quan trọng đối với các bên tham gia
XNK. Trong thực tiễn TTQT, các phơng thức thanh toán chủ yếu đợc áp
dụng là : phơng thức chuyển tiền, phơng thức nhờ thu, phơng thức tín dụng
chứng từ. Mỗi phơng thức thanh toán đều có đặc điểm, yêu cầu và u nhợc
điểm riêng của nó. Do vậy, phải căn cứ vào đặc điểm điều kiện cụ thể để lựa
chọn phơng thức thanh toán phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động
TTQT diễn ra thuận tiện, có hiệu quả.
Tuỳ thuộc điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thơng mại,
quan hệ thanh toán, hai bên tham gia XNK có thể lựa chọn và thống nhất sử
dụng một trong những phơng tiện thanh toán nh : Hối phiếu, lệnh phiếu, séc
và thẻ thanh toán.
23
1.2.3.2. Vai trò của TTQT đối với hoạt động xuất nhập khẩu
TTQT là khâu cuối cùng của quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ, là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn
nhau trong trao đổi quốc tế. Vì vậy, có thể coi TTQT nh một mắt xích không
thể thiếu trong dây chuyền hoạt động XNK. Thông qua TTQT, giá trị hàng
hoá XNK đợc thực hiện liên tục và nhờ có hoạt động TTQT mà các khoản tín
dụng đầu t hay mọi giao dịch đối ngoại mới có thể thực hiện đợc. Vì vậy, có
thể nói TTQT góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
duy trì quy trình sản xuất đợc liên tục và đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá.

TTQT giúp cho hoạt động XNK thực hiện tốt chức năng của mình, gián tiếp
mở rộng lu thông hàng hoá ra nớc ngoài, cải thiện cán cân thanh toán v.v...
TTQT phản ánh sự vận động độc lập tơng đối của giá trị hàng hoá và t
bản trong quá trình lu chuyển giữa các quốc gia. Bởi vậy, nếu TTQT đợc thực
hiện nhanh chóng, chính xác, đúng luật sẽ giảm đợc thời gian chu chuyển
vốn, đẩy nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, giảm thiểu rủi ro do sự biến động
của tiền tệ, tăng khả năng thanh toán ... Nếu việc thanh toán đạt đợc những
yêu cầu đó sẽ để lại thiện chí, sự tin cậy giữa các bên, góp phần mở rộng,
củng cố mối quan hệ buôn bán giữa các nớc.
Thông qua TTQT, tình hình XNK của một nớc đợc ghi chép, phản ánh
lại trên cán cân thơng mại của nớc đó. Dựa vào tình trạng của cán cân thơng
mại, nhà nớc có thể biết đợc cơ cấu hàng hoá XNK và tình hình ngoại thơng
dạng nhập siêu hay xuất siêu, trên cơ sở đó có những chính sách, biện pháp
điều hành hoạt động ngoại thơng phù hợp từng thời kỳ. Đồng thời, qua việc
theo dõi hoạt động TTQT, nhà nớc có cơ sở để sửa đổi, điều chỉnh những bất
hợp lý trong hệ thống luật pháp hay chính sách có liên quan đến hoạt động
XNK và TTQT.
Nh vậy, TTQT có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động
XNK nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung. Nhờ vậy mà nó tác động trở
lại đối với kinh tế trong nớc, giúp cho kinh tế trong nớc từng bớc bắt nhịp với
kinh tế thế giới, khẳng định vị trí của nền kinh tế quốc gia trên trờng quốc tế.
24
Đối với các DN tham gia XNK, TTQT là khâu cuối cùng của hợp đồng
ngoại thơng và nó khép lại một chu trình mua bán hàng hoá và dịch vụ.
Thông qua thực hiện TTQT với các bạn hàng nớc ngoài, các DN kinh doanh
XNK có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị trờng trong và ngoài
nớc cũng nh hiểu biết thêm về đối tác của mình. Trên cơ sở những thông tin
về thị trờng, xem xét, cân đối với tiềm lực của mình, các DN có thể đề ra các
chiến lợc kinh doanh thích hợp, đồng thời có biện pháp ngăn ngừa rủi ro,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Khi xem xét vai trò của TTQT đối với hoạt động XNK cần phải tính
đến vai trò của TTQT đối với chính các NHTM. Bởi vì, sự phát triển, hiệu
quả hoạt động của NHTM có mối quan hệ tác động trực tiếp đến hoạt động
XNK. Từ góc độ này cho thấy việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các NHTM. TTQT không chỉ là một
dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là một mặt không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của NHTM, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác của
NHTM. Vai trò của TTQT đối với bản thân các NHTM đợc thể hiện trên các
mặt sau:
Một là: Hoạt động TTQT giúp NHTM có điều kiện thu hút thêm nhiều
khách hàng có nhu cầu TTQT, từ đó làm tăng quy mô hoạt động của ngân
hàng. Đồng thời, TTQT còn tạo điều kiện cho Ngân hàng hoàn thiện và đa
dạng hoá các dịch vụ kinh doanh nh kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh
và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
trên cơ sở đó nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo niềm tin cho khách hàng.
Hai là : TTQT giúp tăng cờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đặc
biệt trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ cho hoạt động kinh doanh XNK.
Ba là : Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng có điều kiện
đẩy mạnh hoạt động tín dụng quốc tế, tài trợ XNK cũng nh tăng cờng đợc
nguồn vốn huy động do tạm thời tận dụng đợc nguồn vốn của khách hàng ký
quỹ khi tham gia TTQT.
Bốn là : Hoạt động TTQT còn giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của
mình trên trờng quốc tế. Từ đó khai thác đợc nguồn vốn tài trợ của các ngân
25

×