MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu con người cũng dần cao, khi các công nghệ
thoại truyền dẫn đã phát triển, con người thì càng yêu cầu càng cao hơn nữa. một trong
những nhu cầu mà con người quan tâm đó là cập nhật thông tin một cách nhanh chóng
và mọi lúc mọi nơi. Vì những yêu cấp thiết đó mà công nghệ internet ra đời nhằm phục
vụ cho những nhu cầu truy cập thông tin và cung cấp việc truyền tài dữ liệu một cách
nhanh chóng hơn nữa. bắt đầu với công nghệ internet là mạng cáp đồng hay còn gọi là
Mega VNN, nhưng vì mạng cáp đồng vẫn còn nhiều hạn chế về tốc độ truyền dẫn
cũng như chất lượng thì khi đó mạng cáp đồng không còn đủ cung cấp những nhu cầu
nữa thì mạng cáp quang (Fiber VNN) ra đời với nhiều ưu điểm nổi trội về tốc độ cũng
như chất lượng.
Với mạng cáp quang ngày càng phổ biến thì các nhà cung cấp mạng càng chú
tâm nhiều vào việc phát triển các công nghệ cung cấp các dịch vụ trên nền tảng mạng
cáp quang. Một trong những công nghệ đang được phát trienr và dùng phổ biến ở nước
ta hiện nay là công nghệ GPON vì dễ dàng trong triển khai lắp đặt và vận hành với chi
phí thấp hơn so với các công nghệ khác.
Trong quá trình thực tập, nhóm đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô khoa Vật lý & Công nghệ, các anh kỹ thuật trong Trung tâm Viễn Thông Anh Sơn.
Vì còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên sẽ có rất nhiều thiếu sót. Em
rất mong được sự đóng góp ý kiến và thông cảm của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Minh người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ nhóm trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG ANH SƠN
I. Lịch làm việc của Trung tâm:
Làm việc theo giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần: buổi sáng bắt đầu từ 7h30’
kết thúc 11h30’, buổi chiều bắt đầu từ 13h30’ kết thúc 17h30’. Hàng tuần họp giao ban
trao đổi, giao phó công việc, đúc rút kinh ngiệm. Hàng tháng, các tổ trưởng làm báo cáo
công việc trong tháng của tổ mình gửi lên cho lãnh đạo cấp trên.
II. Giới thiệu chung về Trung tâm Viễn thông Anh Sơn
Thực hiện phương án chia tách Bưu chính - Viễn thông trên địa bàn tỉnh, thành phố,
ngày 01/01/2008 Viễn thông Nghệ An - VNPT Nghệ An được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại các đơn vị kinh doanh dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin và các đơn vị
trực thuộc khác của Bưu điện Nghệ An cũ. VNPT Nghệ An là đơn vị kinh tế trực thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam với các lĩnh vực kinh doanh chính như sau:
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - CNTT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng Viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - CNTT theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông - CNTT.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền
địa phương và cấp trên.
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Trung tâm Viên thông Anh Sơn là một trong các trung tâm thuộc sự quản lý của
Viễn thông Nghệ An, chịu trách nhiệm quản lý và phát triển dịch vụ viễn thông trên
địa bàn huyện Anh Sơn. Trung tâm luôn cố gắng để xứng đáng vỡi 10 chữ vàng truyền
thống “Anh hùng - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo - Nghĩa tình” của ngành Bưu điện.
2.1. Chức năng hoạt động của Trung tâm Viễn Thông Anh Sơn
- Xử lý các sự cố thiết bị chuyển mạch, mạng băng rộng nói chung cũng như
các sự cố nguồn của thiết bị Viễn Thông trên hệ thống.
- Lắp đặt, điều chuyển thiết bị theo các Quyết định của Viễn thông tỉnh.
- Chuyển mạng từ thiết bị chuyển mạch, băng rộng.
- Vận hành khai thác mạng lưới đảm bảo đúng qui trình và an toàn lao động,
phối hợp các bộ phận liên quan và TTVT Huyện thị, trực ca và các tổ khác lắp đặt mở
mới chuyển hướng kết nối cho thiết bị chuyển mạch, băng rộng.
- Thực hiện công việc kiểm tra định kỳ, vệ sinh phòng máy, bảo dưỡng thiết bị
viễn thông.
- Khắc phục các sự cố thường gặp đối với mạng viễn thông như: BER, đứt cáp,
hỏng modem, cảnh báo…
- Giám sát lắp ráp mạng cáp quang
- Cập nhật thông tin vận hành đường trục và hệ thống
- Báo cáo tình hình hoạt động của mạng truyền dẫn cáp quang
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình VT- CNTT
2.2. Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
Trung tâm Viễn thông Anh Sơn là cơ quan thuộc Viễn thông Nghệ An. Cơ cấu
tổ chức của Trung tâm bao gồm:
- Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm.
- Tổ điều hành: là tổ trực tiếp nhận nhiệm vụ từ ban giám đốc và phân công
từng việc cụ thể cho tổ kỹ thuật thực thi công việc.
- Tổ kỹ thuật: nhận nhiệm vụ được giao từ tổ điều hành, tiến hành lắp đặt, sửa
chữa các sự cố như phân công.
- Phòng vật tư: dựa vào số lượng công việc để cấp phát thiết bị, dụng cụ để cho
tổ kỹ thuật làm việc như: dây, cáp quang, đầu nối, modem mạng, box TV,.....
- Phòng kế toán: tổng hợp số liệu vật tư, tiến độ công việc để gửi lên cho ban
giám đốc theo kết quả từng tháng ( hoặc theo yêu cầu đột xuất của ban Giám đốc).
BAN GIÁM ĐỐC
TỔ
ĐIỀU
HÀNH
TỔ
KĨ
THUẬT
PHÒNG VẬT
TƯ
PHÒNG KẾ
TOÁN
Hình 1. Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Viễn thông Anh Sơn.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
ANH SƠN
I. Mô tả các công việc được giao
- Làm quen với môi trường thực tế nơi làm việc;
- Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ chung của đơn vị;
- Quan sát, theo dõi, ghi chép các công việc theo hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn
trong hai chuyến đi thực tế ở các trạm BTS ở trong địa bàn huyện Anh Sơn, Nghệ An.
- Thực hiện các nhiệm vụ: Vệ sinh phòng máy, kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng thiết bị,
trực hệ thống phòng máy.
- Thực hiện các nhiệm vụ: đấu nối thiết bị đầu cuối, thiết bị băng rộng...
- Thực hiện các nhiệm vụ: Phân tích, xử lý cảnh báo; Khắc phục các sự cố thường
gặp: đứt cáp, treo modem, chập điện, nhảy attomat, mất điện…
II. Kết quả đạt được qua đợt thực tập
Được sự bố trí của Ban giám đốc Trung tâm và đặc thù công việc riêng, hằng ngày
nhóm được phân công đi cùng các anh trong tổ kỹ thuật đi làm trong địa bàn dưới sự
hướng dẫn của Tổ trưởng kỹ thuật Nguyễn Sỹ Đồng.
2.1. Các kiến thức được củng cố
a) Cáp sợi quang
Hình 2. Cấu tạo sợi quang.
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã
được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được
tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu ánh sáng và hạn chế sự gẫy gập của
sợi cáp quang. Sợi cáp quang được cấu tạo từ ba thành phần chính:
- Lõi (core).
- Lớp phản xạ ánh sáng (cladding).
- Lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay còn gọi coating, primary buffer).
b) Bộ chia quang (Optical splitter)
PON là một hình thức truy nhập mạng cáp quang, kiểu kết nối điểm - đa điểm
sợi quang làm cơ sở tạo kiến trúc mạng. Mỗi khách hàng được kết nối tới mạng quang
thông qua một bộ chia quang thụ động và không cần nguồn cấp, vì vậy không có các
thiết bị điện chủ động trong mạng phân chia và băng thông được chia sẻ từ nhánh
(feeder) đến người dùng (drop), cho phép một sợi quang đơn phục vụ nhiều nhánh cơ
sở, thường là từ 16-128. PON bao gồm một thiết bị đầu cuối dây quang (OLT - Optical
Line Terminal) tại văn phòng trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ và các thiết bị mạng
quang học nơi gần người dùng cuối. Công nghệ PON làm giảm yêu cầu số lượng dây
dẫn và thiết bị tại văn phòng trung tâm so với các kiến trúc điểm - điểm
Mạng cáp quang PON mang lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng. Nhanh
chóng- tốc độ ổn định và gọn nhẹ khi thi công lắp đặt.
Sử dụng bộ chia quang là việc cần thiết.Với giá thành rẻ hơn so với cáp đồng
,có thể lắp đặt ở bất kỳ đâu, mọi vị trí, không phụ thuộc vào điều kiện môi trường,
không cần phải cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và
phía người dùng. Ngoài ra, ưu điểm này còn giúp các nhà khai thác giảm được chi phí
bảo dưỡng, vận hành. Kiến trúc PON cho phép giảm chi phí cáp sợi quang và giảm chi
phí cho thiết bị tại CO do nó cho phép nhiều người dùng (thường là 32) chia sẻ chung
một sợi quang.
Các loại bộ chia thường được sử dụng trong mạng PON bao gồm: Bộ chia
quang 1:2, bộ chia quang 1:4, bộ chia quang 1:8, bộ chia quang 1:16, bộ chia quang
1:32, bộ chia quang 1:64.
c) Công nghệ G-pon
Cáp quang G-pon là chuẩn mạng trong công nghệ mạng chuẩn pon. Mạng truy
nhập quang thụ động PON là kiểu mạng điểm - đa điểm. Mỗi khách hàng được kết nối
tới mạng quang thông qua một bộ chia quang thụ động, vì vậy không có các thiết bị
điện chủ động trong mạng phân chia và băng thông được chia sẻ từ nhánh đến người
dùng.
Trong mạng PON, OLT là thành phần chức năng chính của hệ thống thường đặt
ở phòng máy chính. ONU/ONT là thiết bị đặt ở phía người dùng.ONU/ONT kết nối tới
OLT bằng các sợi quang và không có các thành phần chủ động ở giữa (một ONU/ONT
chỉ dùng 1 sợi quang để nối lên splitter và OLT). Bộ chia tín hiệu (splitter) là thành
phần rất quan trọng cua hệ thống, một bộ chia sủ dụng tối đa cho 64 khách hàng.
Bộ khuyến nghị G.984 của ITU đưa ra tiêu chuẩn cho mạng PON tốc độ gigabit
(GPON). Mạng GPON có dung lượng ở mức gigabit cho phép cung cấp các ứng dụng
video, truy nhập internet tốc độ cao, multimedia, và các dịch vụ băng thông rộng.
Công nghệ mạng G-pon gồm rất nhiều các chuẩn mạng như là APON, EPON, GEPON.
Hệ thống GPON bao gồm 3 thành phần chính: OLT, ONT/ONU, ODN (splitter …)
- Thiết bị kết nối quang (Optical Line Terminator) OLT
- Các thiết bị đầu cuối quang (Optical Network Terminer = ONT) hoặc Khối
mạng quang (Optical Network Unit) đặt tại phía khách hàng. ONU (Optical Network
Unit): thiết bị kết cuối mạng cáp quang tích cực, kết nối với OLT thông qua mạng
phân phối quang (ODN).
Hình 3. Sơ đồ mạng GPON.
- Mạng phân phối quang (Optical Distribution Network ) gồm có 2 thành phần
chính là bộ chia quang (Splitter) và các sợi quang, ngoài ra còn có các phụ kiện khác
như tủ phân phối quang (ODF), măng xông, tủ ngoài trời.
- Bộ chia/ghép quang thụ động (Splitter): Dùng để chia/ghép thụ động tín hiệu
quang từ nhà cung câp dịch vụ đến khách hàng và ngược lại giúp tận dụng hiệu quả sợi
quang vật lý. Splitter thường được đặt tại các điểm phân phối quang (DP) và các điểm
truy nhập quang (AP). Bộ chia/ghép quang sẽ có 2 loại, một loại đặt tại các nhà trạm
viễn thông sử dụng các tủ kiểu indoor, loại thứ 2 sẽ là loại thiết bị được bọc kín có thể
mở ra được khi cần thiết và đặt tại các điểm măng xông hay tủ phối quang đặt ngoài
trời
- Trong mạng GPON chỉ có 2 loại phần tử là thiết bị tích cực (yêu cầu phải có
nguồn điện) là OLT, ONT/ONU. Các thành phần khác trong mạng (splitter, phụ kiện
quang…) đều là thiết bị thụ động (không yêu cầu phải cấp nguồn) do đó giảm thiểu
được rất nhiều sự cố có thể có đối với một phần tử tích cực.
2.2. Những kỹ năng thực hành đã học hỏi được
a) Lắp đặt thiết bị băng rộng GPON tích hợp truyền hình MyTV.
Để thực hiện việc lắp đặt các thuê bao internet và MyTV thì cần kéo đường dây
thuê bao từ các hộp ODF vào modem quang. Việc đấu nối quang từ dây kéo mới đến
các cổng quang có sẵn trong các hộp ODF thông qua đầu nối Fast.
Hình 4. Bộ tuốt sợi quang
Bước 1: Tách vỏ bảo vệ sợi quang và dùng kềm tuôt vỏ bảo vệ sợi quang.
Bước 2: làm sạch sợi quang và cắt sợi quang bằng dao cắt quang.
Bước 3. Bấm cơ khí cho sợi quang: kết nối sợi quang vào đầu nối Fast.
b) Cấu hình cho thiết bị modem
Khi đã kết nối sợi quang vào các cổng ở hộp PON và modem quang GPON,
kiểm tra nếu đã có tín hiệu quang vào (đèn PON sáng) thì tiến hành cấu hình cho
modem.
Bước 1: Kết nối thiết bị truy cập mạng (máy tính, điện thoại, ….).
Bước 2: Đăng nhập vào model theo địa chỉ 192.168.1.1 với tên đăng nhập và
mật khẩu mặc định là admin.
.
Hình 5. Giao diện đăng nhập modem quang.
Bước 3: Vào Network Settings/ADD để khai báo tên người dùng và mật khẩu
(được cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ). Mật khẩu mặc định là: nghean1.
Hình 6. Khai báo tên người dùng.
Bước 4: Cài đặt mã cổng cho modem, vào Management/SLID config.
Hình 7. Khai báo cổng kết nối ở tủ ODF.
Bước 5: Cài đặt tên wifi và mật khẩu cho model. Vào Network Settings/
Wireless/ Security. Đặt tên và mật khẩu theo yêu cầu của khách hàng. Chọn chế độ bảo
mật là WPA2-PSK.
Hình 8. Cài đặt tên và mật khẩu riêng cho khách hang.
c) Vệ sinh phòng máy
Nhặt các rác bẩn, quét mạng nhện trong khu vực phòng máy, dùng dẻ khô lay
bụi bẩn bám trên điều hòa, lau chùi cánh quạt gió của phòng máy. Đối với các thiết bị
được dùng máy hút bụi để làm sạch, tháo vỏ thiết bị dùng bông thấm cồn lau các bụi
bẩn bám ở thành ngoài của thiết bị. Đi gọn lại các dây dẫn, thu gom các dây dẫn không
dùng tới theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn.
d) Hàn cáp quang
- Bật nguồn máy hàn
Bấm nút và giữ cho đến khi đèn LED trên bàn phím sáng. Màn hình chờ
“READY” sẽ hiển thị sau khi sau khi tất cả các motor đã được đưa về vị trí khởi đầu.
Kiểu nguồn cung cấp sẽ được hiển thị. Nếu sử dụng nguồn pin, trạng thái điện năng
còn lại của nguồn pin sẽ được chỉ thị.
- Độ sáng màn hình
Dùng các phím mũi tên xuống và mũi tên lên để hiệu chỉnh độ sáng của màn
hình. Bấm phím “Enter” để xác lập giá trị.
- Chế độ hàn
Chọn chế độ hàn thích hợp cho các loại sợi quang cần hàn. Chế độ hiện tại
được hiển thị trên màn hình “READY”.
Chế độ AUTO được khuyến nghị cho các loại sợi SM, DS, NZDS và MM. Việc
cân chỉnh hồ quang sẽ được thực hiện tự động cho phù hợp với tiến trình hàn.
- Chế độ gia nhiệt
Lựa chọn chế độ gia nhiệt thích hợp với loại ống co nhiệt bảo vệ mối hàn. Chế
độ gia nhiệt được hiển thị trên màn hình “READY”.
Để thay đổi chế độ hàn, bấm phím mũi tên sang trái tại màn hình “READY”.
Để thay đổi chế độ nung, bấm mũi tên sang trái lần nữa.
Thiết lập kích thước khoang nung: Mở nắp khoang nung, trượt thanh định cỡ
đến giá trị thích hợp với loại ống co nhiệt sử dụng.
- Chuẩn bị sợi quang
Luồn một trong hai sợi quang vào ống co nhiệt.
Tuốt và làm sạch sợi: Tuốt lớp vỏ ngoài sợi quang khoảng 30 đến 40 mm đầu
sợi bằng dụng cụ tuốt sợi.
Làm sạch kỹ lưỡng sợi bằng gạc tẩm hay vải mỏng tẩm cồn. Cồn sử dụng phải
là loại 99% trở lên.
- Tiến hành hàn nối sợi cáp quang
+ Đưa sợi quang vào máy hàn ở lắp khoang hàn (wind protector) và mở các tấm
kẹp giữ sợi quang (Sheath clamp).
+ Đặt các sợi quang đã được chuẩn bị vào rãnh chữ V, vị trí đầu các sợi quang
phải nằm giữa rãnh chữ V và đầu của điện cực.
+ Giữ sợi quang bằng các ngón tay và đóng các tấm kẹp sợi để giữ chặt sợi
quang. Đảm bảo rằng sợi được đặt đúng khe rãnh chữ V. Nếu sợi không nằm đúng vị
trí này, phải đặt lại sợi quang.
+ Tiếp theo, đặt sợi còn lại vào rãnh chữ V bên kia như trong bước 3.
+ Đóng nắp khoang hàn.
Để bảo đảm mối hàn tốt, các sợi quang phải được theo dõi bằng hệ thống xử lý
hình ảnh nằm trong máy hàn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ thống xử lý ảnh
không thể phát hiện ra mối hàn có khiếm khuyết. Giám sát thị giác cùng với màn hình
là cần thiết để có mối hàn chất lượng tốt.
Các sợi đưa vào máy hàn được dịch chuyển qua lại. Sợi được dịch chuyển tiến
đến phía trước dừng tại một khoảng cách rất gần ngay sau khi công đoạn làm sạch
bằng hồ quang được thực hiện. Tiếp theo góc cắt và chất lượng bề mặt cắt được kiểm
tra. Nếu góc cắt vượt qua ngưỡng cho phép hoặc phát hiện thấy có vết trên bề mặt sợi
thì máy hàn sẽ cảnh báo với người hàn bằng thông báo trên màn hình và tiếng kêu.
Tiến trình hàn sẽ được dừng lại. Nếu không có thông báo lỗi, các trạng thái đầu sợi
dưới đây sẽ được dùng để kiểm tra hình ảnh. Nếu giám sát thấy các tình trạng này, lấy
sợi ra khỏi máy hàn để tuốt và cắt sợi lại. Các hình ảnh này cũng có thể gây ra do lỗi
của máy hàn.
Hình 9. Các lỗi cắt sợi.
Sau khi kiểm tra sợi, các sợi được căn chỉnh lõi và vỏ của hai sợi. Độ lệch giữa
hai lõi và hai vỏ được hiển thị.
Sau khi hoàn thành căn chỉnh sợi, công đoạn phóng hồ quang được thực hiện để
hàn các sợi quang.
Suy hao mối hàn được hiển thị khi hoàn thành công đoạn hàn. Suy hao mối hàn
được tính toán trên cơ sở độ chính xác kích thước như đường kính trường mode, ...
Nếu cả góc cắt và suy hao đánh giá đều vượt quá ngưỡng cho phép, thông báo lỗi sẽ
hiển thị. Nếu phát hiện mối hàn có các bất thường như: “mỏng”, “dày”, “bong bóng”
thì thông báo lỗi sẽ được hiển thị. Nếu không có báo lỗi nhưng hình ảnh mối hàn bất
thường, cũng phải thực hiện hàn lại.
Suy hao mối hàn có thể được cải thiện trong một số trường hợp bằng cách
phóng hồ quang bổ xung. Bấm nút ARC để phóng hồ quang thêm một lần nữa. Suy
hao mối hàn được tính toán lại và mối hàn cũng được kiểm tra lại.
Sau khi không có lỗi, sợi quang đã được hàn ta tiến hành đưa sợi quang ra.
Nung ống co nhiệt bảo vệ mối hàn
Đặt ống co nhiệt vào bộ phận cân chỉnh (centering device) trên buồng nung.
- Chuyển sợi và ống co nhiệt bảo vệ từ centering device vào buồng nung.
- Trong khi chuyển sợi và ống co nhiệt vào buồng nung, tác dụng một chút lực
căng vào sợi trong quá trình đưa mối hàn vào và dùng sợi đang căng để các cần gạt
trên nắp buồng nung để đóng lắp buồng nung.
- Bấm nút HEAT để bắt đầu nung. Các tiếng bip phát ra và đèn nung HEAT
LED sáng màu cam tắt khi quá trình gia nhiệt cho ống bảo vệ hoàn tất.
- Mở các lắp buồng nung và lấy mối hàn ra. Kéo căng một lực nhỏ trong quá
trình lấy mối hàn ra
- Nhìn ống co nhiệt và kiểm tra xem có bọt không khí hay hạt bụi trong ống
nung không. Nếu có phải thực hiện hàn lại. Nếu không thì việc hàn sợi hoàn thành.
e) Khắc phục các sự cố thường gặp: đứt cáp, treo modem, mất tín hiệu,...
+ Đứt cáp: Được chỉ dẫn dùng máy đo và hàn lại cáp.
Hình 10. Máy đo quang EXFO.
+ Treo modem: tiến hành tắt modem 2 – 3 phút rồi bật lại để kiểm tra, nếu không
được tiến hành thay modem mới ho khách hang.
+ Chập điện: kiểm tra lại nguồn cho modem, kiểm tra đường dây cung cấp nguồn
cho cục nguồn modem.
+ Mất tín hiệu: kiểm tra lại sợi quang từ tủ ODF vào đến người dung có bị đứt,
gấp hay không. Nếu gấp tiến hành uốn lại hoặc đứt thì thay dây mới.
2.3. Những kinh nghiệm thực tiễn được tích lũy
Sau khi hoàn thành xong đợt thực tập đã giúp em rút ra thêm nhiều kinh nghiệm
thực tế cho bản thân như:
- Có thể lắp đặt, cấu hình một cách hoàn thiện cho một thuê bao mạng cáp
quang.
- Có thể nhận biết một số sự cố thường gặp của mạng cáp quang Fiber VNN,
dịch vụ truyền hình MyTV và các phương pháp xử lý.
- Hàn sợi quang.
- Đấu nối Fast kết nối.
- Thiết kế, sắp xếp và lắp đặt các tủ chia quang ngoài trời ODF.
- Giữa kỹ năng thực tế và lý thuyết là một khoảng cách khá xa. Đòi hỏi cần phải
có sự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn và sự không ngừng trải nghiệm và học hỏi.
-
Sinh viên cần chủ động hơn trong việc tiếp cận với các thiết bị trên thực tế, đi
trước đón đầu các công nghệ mới.
-
Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, tích cực hơn nữa trong việc tự tìm tòi
nghiên cứu.
2.4. Những đóng góp cho điểm thực tập
Do đây là lần đầu được tiếp cận với công việc thực tế nên chưa có kinh nghiệm,
kỹ năng làm việc. Bên cạnh đó gữa lý thuyết và thực tế là hai việc khác nhau khá lớn,
do đó với tư cách là một thực tập sinh thì chưa có đóng góp gì để giúp cho Trung tâm
nơi thực tập. Hy vọng sau khi ra trưởng có thể được cống hiến cho Trung tâm.
KẾT LUẬN
Quá trình thực tập tại “Trung tâm viễn thông Anh Sơn”, chúng em được cán bộ
hướng dẫn cho phép thực hiện các công việc đơn giản như lắp đặt, cấu hình cho thiết
bị, phần lớn các công việc quan trọng khác như thông tuyến, hàn tủ ODF ngoài trời,..
thì do cán bộ hướng dẫn thực hiện vì chúng em chưa đủ kiến thức thực tế.
Trong thời gian một tháng chúng em cũng đã rút ra được những điểm mạnh và hạn
chế nhất định. Điểm mạnh ở đây là chúng em đã được tiếp cận với công việc thực tế
của một kỹ sư Điện tử viễn thông, kinh nghiệm thức tế là một điều hết sức quý báu để
trau dồi cho trình độ chuyên môn của chính bản thân. Chúng em đã phát huy tốt được
điều kiện làm việc theo nhóm có hiệu quả. Điều hạn chế ở đây là thời gian không có
nhiều, năng lực chưa có nên rất khó để các cán bộ hướng dẫn giao phó những công
việc mang tính chất xám cao.
Sau đợt thực tập chúng em đã rút ra được nhiều điều bổ ích cho bản thân, đặc biệt
là nhận ra được năng lực thực sự của bản thân để củng cố tốt hơn trước khi tốt nghiệp.
Quan trọng hơn là chúng em đã có thể nhận định được đâu là công việc phù hợp với
bản thân sau khi đã trải qua thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các anh chị trong Trung
tâm viễn thông Anh Sơn đã cho em cơ hội được thực tập thực tế tại cơ quan.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thắng