Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Quan hệ việt nam – mông cổ từ năm 2000 đến nay (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.78 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ MINH ĐÔNG

QUAN HỆ VIỆT NAM - MÔNG CỔ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ MINH ĐÔNG

QUAN HỆ VIỆT NAM - MÔNG CỔ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Đức

Hà Nội – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài: “Quan hệ Việt Nam - Mông Cổ
từ năm 2000 đến nay” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Luận
văn có sự kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu của những ngƣời đi
trƣớc và có sự bổ sung những tƣ liệu, kết quả nghiên cứu mới. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, đƣợc sử dụng trung thực.
Tác giả

Lê Minh Đông


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG QUAN HỆ VIỆT
NAM – MÔNG CỔ GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN NAY .................................................11
1.1. Khái quát lịch sử mối quan hệ Việt Nam – Mông Cổ .......................................11
1.1.1. Những năm đầu thiết lập quan hệ ngoại giao (1954 – 1960) .................11
1.1.2.Quan hệ Việt Nam – Mông Cổ trong thời kì Chiến tranh lạnh (19601989).................................................................................................................12
1.1.3.Quan hệ Việt Nam – Mông Cổ trong thời kì đổi mới (1990 – 2000)......13
1.2.Bối cảnh quốc tế và khu vực ...............................................................................14
1.2.1.Bối cảnh quốc tế ......................................................................................15
1.2.2.Bối cảnh khu vực .....................................................................................22
1.3.Vị trí, vai trò của Việt Nam, Mông Cổ trong chính sách của mỗi nƣớc .............26
1.3.1.Vị trí, vai trò của Việt Nam trong chính sách của Mông Cổ ...................27
1.3.2.Vị trí, vai trò của Mông Cổ trong chính sách của Việt Nam...................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM - MÔNG CỔ TỪ NĂM
2000 ĐẾN NAY ........................................................................................................35
2.1. Quan hệ chính trị - ngoại giao ............................................................................35
2.1.1.Hợp tác chính trị - ngoại giao song phƣơng ............................................36
2.1.2.Hợp tác chính trị - ngoại giao đa phƣơng trong các tổ chức quốc tế và

khu vực... ..........................................................................................................42
2.2.Quan hệ kinh tế và hợp tác đầu tƣ .......................................................................45
2.2.1.Hợp tác thƣơng mại .................................................................................46
2.2.2.Hợp tác đầu tƣ .........................................................................................51
2.3.Quan hệ Việt Nam - Mông Cổ trên những lĩnh vực khác…… ...........................55
2.3.1.Hợp tác văn hóa, du lịch ..........................................................................56
2.3.2.Hợp tác giáo dục ......................................................................................57
2.3.3.Hợp tác khoa học .....................................................................................59
2.4.Đánh giá thực trạng quan hệ Việt Nam - Mông Cổ giai đoạn 2000 đến nay 60
CHƢƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUAN HỆ
VIỆT NAM – MÔNG CỔ ĐẾN NĂM 2030 ............................................................66
3.1. Cơ sở dự báo triển vọng quan hệ Việt Nam – Mông Cổ đến năm 2030 ............66
3.2. Dự báo triển vọng trong quan hệ Việt Nam- Mông Cổ đến năm 2030 .............71
3.3. Giải pháp thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Mông Cổ đến năm 2030 ....................74
3.3.1. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ chính trị - ngoại giao ......................74
3.3.2. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tƣ ....................76
3.3.3. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ văn hóa, du lịch, khoa học, giáo dục
..........................................................................................................................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
Phụ lục 1: ...................................................................................................................84
Phụ lục 2: ...................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tƣ̀ viế t tắ t

Tiế ng Anh

Tiế ng Việt


Asia - Pacific Economic

Diễn đàn hơ ̣p tác kinh tế Châu Á –

Cooperations

Thái Bình Dƣơng

ARF

ASEAN Regional Forum

Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

Association of South East

Hiê ̣p hô ̣i các nƣớc Đông Nam Á

APEC

Asian Nations
DCCH

Democratic Republic

Dân chủ cộng hòa


EU

European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổ ng sản phẩ m quố c dân

MAS

Mongolian Academy of

Viện Hàn lâm Khoa học

Sciences

Mông Cổ

UN


United Nations

Liên Hợp Quốc

UNESCO

United Nations Educational Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
Scientific and Cultural
hóa của Liên Hợp quốc
Organization

USD

United States Dollar

Đô La Mỹ

VASS

Vietnam Academy of

Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội

Social Sciences

Việt Nam

WTO

World Trade Organization


Tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i Thế giới

XHCN

Socialism

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mông Cổ giai đoạn
2000 đến 2015 ................................................................................................. 47
Biểu đồ 2.2. Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Mông Cổ giai đoạn
2000 đến 2015 ................................................................................................. 48
Bảng 2.1. Số liệu tổng hợp xuất nhập khẩu Việt Nam – Mông Cổ từ 2000 đến
2015 ................................................................................................................. 49
Biểu đồ 2.3. Tình hình đầu tƣ của Việt Nam vào Mông Cổ ........................... 52
Biểu đồ 2.4. Tình hình doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ vào Mông Cổ ........... 53


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2014 đánh dấu kỷ niệm 60 năm kể từ khi mối quan hệ Việt Nam
và Mông Cổ đƣợc chính thức thiết lập(17/11/1954 – 17/11/2014). Trải qua
rất nhiều khó khăn, song quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác giữa Việt
Nam và Mông Cổ vẫn luôn đƣợc duy trì và phát triển tốt đẹp trên nhiều lĩnh
vực.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nƣớc của Việt
Nam, Mông Cổ luôn là một trong những nƣớc ủng hộ phong trào đấu tranh

của Việt Nam mạnh mẽ và sâu rộng nhất. Mông Cổ vẫn luôn coi trọng quan
hệ truyền thống hữu nghị với Việt Nam, coi Việt Nam là một trong những đối
tác quan trọng của khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận
lợi giúp cho mối quan hệ Việt Nam – Mông Cổ phát triển mạnh mẽ. Xu thế
toàn cầu hóa, làn sóng cải cách, đổi mới và hội nhập trở thành xu thế chung
trên toàn thế giới. Các tổ chức quốc tế và khu vực hoạt động mạnh mẽ hơn và
có nhiều tổ chức đƣợc thành lập mới trong phạm vi khu vực và toàn cầu trên
nhiều phƣơng diện song phƣơng và đa phƣơng. Cục diện chiến tranh lạnh gần
nhƣ đã biến mất, thay vào đó là không khí hợp tác đầy thiện chí giữa hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Tƣơng tác và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia ngày càng cao. Việt Nam và Mông Cổ lần lƣợt tham gia dƣới nhiều hình
thức, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thƣơng mại, an ninh khu
vực và quốc tế nhƣ Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) hay Diễn đàn khu vực ASEAN
(ARF), Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN)…
Bƣớc sang thập niên 2000, Mông Cổ đã hoàn toàn vƣợt qua giai đoạn
tăng trƣởng âm trong thập niên 1990 và bắt đầu có những bƣớc tăng trƣởng
đầy ấn tƣợng trên 10% vào năm 2004. Việt Nam cũng đã đạt đƣợc nhiều
1


thành quả sau hơn một thập kỷ thực hiện đổi mới, cải cách kinh tế, hội nhập
với kinh tế khu vực và thế giới, hoàn thiện cơ chế thị trƣờng. Thu nhập bình
quân đầu ngƣời của hai nƣớc cũng đều tăng và đã đạt mức trung bình. Sau
những thay đổi và gặp nhiều thử thách trong thập niên 1990, cả hai nƣớc Việt
Nam và Mông Cổ đều có một nền chính trị ổn định ngày một khẳng định
đƣợc vai trò của mình trong phát triển đất nƣớc. Xu thế toàn cầu hóa, hội
nhập trở thành một xu thế chung trên toàn thế giới thúc đẩy hợp tác và tăng
cƣờng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai quốc gia thông qua các hình thức song

phƣơng và đa phƣơng.
Hai nƣớc Việt Nam và Mông Cổ đều coi trọng mối quan hệ truyền
thống tốt đẹp và muốn phát triển mối quan hệ này lên một tầm cao mới, xứng
đáng với các tiềm năng, thế mạnh của hai nƣớc. Hiệp ƣớc mới về hữu nghị và
hợp tác giữa Mông Cổ và Việt Nam năm 2000 là một văn bản pháp lý quan
trọng thể hiện thiện chí của hai nƣớc trong một thời kỳ mới. Hai nƣớc đã xác
định cho nhau những nguyên tắc cơ bản để cùng phấn đấu, nỗ lực phát triển
mối quan hệ truyền thống tốt đẹp thêm một tầm cao mới. Hơn 20 Hiệp định
đã đƣợc hai bên kí kết trong giai đoạn từ sau năm 2000 đến nay cho thấy sự
thiện chí và nỗ lực của hai nƣớc Việt Nam và Mông Cổ trong việc nâng cao
hiệu quả hợp tác. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Mông Cổ trong giai đoạn từ
năm 2000 đến nay ổn định và phát triển hơn giai đoạn trƣớc, đồng thời cũng
đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng tự hào trên các mặt ngoại giao, kinh tế, văn
hóa xã hội…
Tuy mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam và Mông Cổ đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu to lớn nhƣng các công trình nghiên cứu tại Việt Nam về
Mông Cổ vẫn còn rất ít. Chính vì vậy, từ những cách tiếp cận trên cho thấy,
việc nghiên cứu đề tài “ Quan hệ Việt Nam - Mông Cổ từ năm 2000 đến
nay” không chỉ có ý nghĩa cấp thiết về mặt lý luận mà còn mang tính chính
trị thực tiễn sâu sắc đối với Việt Nam.

2


2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.1. Những công trình nghiên cứu về tình hình chính trị, kinh tế, xã
hội và chính sách đối ngoại của Mông Cổ.
* Các công trình trong nước
Cuốn sách “Mông Cổ ngày nay” do PGS.TS. Ngô Xuân Bình (chủ
biên),Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội (2009), cuốn sách gồm 5 chƣơng và

nhóm tác giả đã đƣa ra một bức tranh khái quát về lịch sử hình thành phát
triển, những nhân tố tác động, những vấn đề kinh tế, chính trị cơ bản của
Mông Cổ. Cuốn sách có chƣơng cuối cùng cũng đề cập đến quan hệ Việt
Nam - Mông Cổ nhƣng ở mức độ rất hạn chế.
Cuốn sách “Mông Cổ - tiềm năng và thế mạnh kinh tế”do TS.
B.Gantuya, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội (2010), cuốn sách đã
trình bày tổng quan về đất nƣớc và con ngƣời Mông Cổ cũng nhƣ những tiềm
năng và thế mạnh về kinh tế của nƣớc này. Cuốn sách đã cung cấp thông tin
khá đầy đủ và tin cậy cho việc tìm hiểu, tổng kết, đánh giá những thành tựu
đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của 20 năm thực hiện đƣờng lối đối mới và
hội nhập kinh tế của Mông Cổ từ năm 1990 đến nay.
Các bài viết “Tư nhân hoá ở Mông Cổ”, PGS.TS Ngô Xuân Bình, Tạp
chí NC Đông Bắc Á, số 3(2008) tập trung phân tích quá trình và đối sách tƣ
nhân hóa của Mông Cổ giai đoạn sau những năm 1990 nhằm thoát khỏi sự trì
trệ về kinh tế; “Mông Cổ: đất nước và con người”, Hồng Dƣơng, Tạp chí NC
Đông Bắc Á, số 5(2008) giới thiệu về sơ lƣợc về đất nƣớc và con ngƣời Mông
Cổ; “Một số đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế Mông Cổ”, TS. Trần Quang
Minh, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 8(2008) đánh giá và phân tích một số
những nét đặc trƣng chủ yếu của nền kinh tế Mông Cổ, trong đó có nêu ra
những khó khăn và thuận lợi của nền kinh tế Mông Cổ kể từ sau những năm
1990; “Thành phần tộc người ở Mông Cổ”, TS. Trần Mạnh Cát, Tạp chí NC
3


Đông Bắc Á, số 4(2009) phân tích lịch sử hình thành, thành phần và phân bổ
của các tộc ngƣời ở Mông Cổ; “Quá trình đổi mới và triển vọng kinh tế Mông
Cổ”, Nguyễn Hữu Thắng, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 6(2011) phân tích quá
trình chuyển đổi từ cơ chế quản lí tập trung cao độ sang cơ chế thị
trƣờng,những giải pháp của chính phủ Mông Cổ và triển vọng của nền kinh tế
trong tƣơng lai; “Mối quan hệ giữa Mông Cổ và Đài Loan từ sau Chiến tranh

Thế giới thứ hai đến nay”, Ths. Phí Hồng Minh, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số
7(2013 ) đánh giá thực trạng yếu kém trong quan hệ giữa Mông Cổ và Đài
Loan, phân tích những nguyên nhân tác động để dẫn đến thực trạng này; “Hệ
thống chính trị và chính sách đối ngoại của Mông Cổ”, S.Dashtsevel, Tạp chí
NC Đông Bắc Á, số 9(2014) tìm hiểu sự thay đổi hệ thống chính trị với trung
tâm là đảng đã chuyển sang hệ thống chính trị với trung tâm Nhà nƣớc và
chính sách đối ngoại của Mông Cổ trong giai đoạn mới; “Một số vấn đề đối
với tăng trưởng kinh tế của Mông Cổ và các giải pháp khắc phục trong một
vài thập kỷ tới”,TS. Dƣơng Minh Tuấn, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014)
đề cập đến thực trạng, các vấn đề đặt ra cũng nhƣ các nhân tố tác động và các
giải pháp có tính chiến lƣợc khắc phục những vấn đề trên nhằm đảm bảo sự
tăng trƣởng nhanh và bền vững của Mông Cổ trong một vài thập kỷ tới;”
Shaman giáo ở Mông Cổ”, Hồng Dƣơng, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số
9(2014) tìm hiểu rõ hơn một khía cạnh của đời sống văn hóa tín ngƣỡng
Shaman giáo của ngƣời Mông Cổ.
* Các công trình nước ngoài
Cuốn sách “Foreign Blue Book Mongolia” đƣợc xuất bản năm 2000 và
đƣợc sự thông qua bởi Bộ trƣởng Bộ Ngoại Giao Mông Cổ. Cuốn sách gồm
có 4 chƣơng đƣa ra những mục tiêu của ngoại giao Mông Cổ trong giai đoạn
mới, chủ trƣơng tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc lớn nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU
nhằm tái cân bằng với quan hệ phụ thuộc vào Trung Quốc và Nga nhƣ trƣớc

4


đây. Kinh tế đối ngoại Mông Cổ tập trung vào các chính sách ngoại thƣơng,
đầu tƣ để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và tăng kim ngạch xuất
nhập khẩu.
Cuốn sách “Mongolia: Country Overview and Foreign Policy”, tác giả
Kateryna , xuất bản năm 2013 tại European Institute for Asian Studies, Bỉ.

Cuốn sách gồm có 4 chƣơng chính nói về chính sách đối ngoại của Mông Cổ,
đi sâu vào mối quan hệ cũng nhƣ vị trí, vai trò Mông Cổ trong các tổ chức
trên thế giới và trong khu vực.
Cuốn sách “Mongolia Today: Science, Culture, Environment and
Development” đƣợc chỉnh sửa bởi tập thể Dendevin Badarch, Raymond A.
Zilinskas, Peter J.Balint năm 2015 và xuất bản bởi RoutledgeCurzon. Cuốn
sách này gồm có 3 chƣơng chính nói về khoa học, văn hóa, môi trƣờng và
phát triển Mông Cổ. Nội dung chính đi vào tác động của quá trình hiện đại
hóa đến môi trƣờng, những nét văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi địa phƣơng cùng
với sự đa dạng sinh học của Mông Cổ.
Cuốn sách “Mongolia: A Guide to Economic and Political
Developments”, tác giả Ian Jeffries đƣợc xuất bản năm 2007 bởi Routledge,
cuốn sách gồm có 3 chƣơng chính tập trung vào lời giải cho sự thay đổi hệ
thống chính trị và kinh tế của Mông Cổ sau thời kì hậu Liên Xô ta rã. Tác giả
đƣa ra bức tranh toàn cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Mông Cổ sau đó
phân tích những cải tổ chính trị, trong đó có dân chủ hóa hay những yếu tố tác
động làm thay đổi nền kinh tế.
Cuốn sách “Mongolia Today: Internal Changes and External
Linkages” đƣợc chỉnh sửa bởi Prof. Sharad K. Soni năm 2016 và xuất bản tại
Pentagon Press. Đây là tập hợp những bài nghiên cứu của những tác giả trẻ
đến từ Ấn Độ và các nƣớc Châu Á, những bài nghiên cứu đi sâu vào những
vấn đề nội bộ và những liên kết bên ngoài có tác động đến Mông Cổ. Cuốn
sách có 3 chƣơng chính gồm có quá khứ những nét đặc biệt của Mông Cổ thời
5


kì hậu Liên Xô tan rã; hiện tại là thực trạng và những vấn đề còn tồn đọng,
đặc biệt là chính sách đối ngoại của Mông Cổ. Phần cuối tập trung vào chính
sách đối ngoại của Mông Cổ nhằm đƣa ra những triển vọng của Mông Cổ với
các đối tác.

Cuốn sách “Mongolia in Transition: Old Patterns, New Challenges”
đƣợc chỉnh sửa bởi Ole Bruun và Ole Odgaard vào năm 2013, xuất bản bởi
RoutledgeCurzon. Cuốn sách là tập hợp những bài nghiên cứu của các học giả
về chủ đề thực trạng, khó khăn và giải pháp để phát triển tại Mông Cổ, trong
đó bao gồm tất cả các lĩnh vực: đời sống, chính trị, kinh tế, ngoại giao…
2.2. Những công trình nghiên cứu về mối quan hệ Việt Nam – Mông
Cổ trong các lĩnh vực
* Các công trình trong nước
Cuốn sách tƣ liệu “ 60 năm quan hệ Việt Nam - Mông Cổ” do tập thể
cán bộ nghiên cứu của hai viện, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á – Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam và Viện nghiên cứu quốc tế - Viện Hàn lâm Khoa học
Mông cổ, biên soạn và xuất bản năm 2014 tại Nhà xuất bản KHXH Hà Nội
nhân kỷ niệm 60 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nƣớc là một cuốn
sách tƣ liệu khá đầy đủ và chi tiết về quá trình thiết lập quan hệ giữa hai nƣớc
và các hoạt động hợp tác kể từ năm 1954 đến nay. Tuy nhiên, cuốn sách mới
chỉ dừng lại ở việc cung cấp các tƣ liệu chứ chƣa đi sâu phân tích và đánh giá
thực trạng phát triển của quan hệ giữa hai nƣớc trên các lĩnh vực khác nhau.
Các bài viết “Phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa
Mông Cổ và Việt Nam trong những năm gần đây”, TS. B.Gantuya, Tạp chí
NC Đông Bắc Á, số 11(2010) nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và xu
hƣớng phát triển của Mông Cổ là cần thiết bởi nó không chỉ giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về một đối tác quan trọng mà nó còn góp phần thúc đẩy quan hệ
Mông Cổ - Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới; “Quan hệ Việt Nam –

6


Mông Cổ: một số đặc trưng nổi bật và triển vọng”, TS. Trần Quang Minh,
Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014) đề cập đến một số đặc trƣng nổi bật của
quan hệ Việt Nam – Mông Cổ trong 60 năm qua và những nhân tố chủ yếu

tác động tới triển vọng của quan hệ giữa hai nƣớc trong thời gian tới; “Ngoại
giao Việt Nam - Mông Cổ thời kỳ đổi mới 1986 - 2000”, PGS.TS Phạm Quý
Long, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014) phân tích đánh giá những khó
khăn, thuận lợi trong quan hệ ngoại giao Việt Nam – Mông Cổ giai đoạn này;
“Quan hệ kinh tế Việt Nam – Mông Cổ từ năm 2000 đến nay”, TS. Nguyễn
Thị Thắm, Ths. Đào Phƣơng Thảo, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014) phân
tích đánh giá thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam - Mông Cổ từ năm 2000
đến nay, tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi trong quan hệ kinh tế giữa hai
nƣớc để tìm ra những giải pháp thúc đẩy trong tƣơng lai; “Vai trò của Việt
Nam trong việc phát triển quan hệ và hợp tác giữa Mông Cổ và ASEAN”, TS.
Byambaa Tsengellkham Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014) đánh giá sự
thay đổi trong định hƣớng chính sách đối ngoại của Mông Cổ, tập trung hơn
vào Cộng đồng Đông Á, trong đó Việt Nam là cầu nối của Mông Cổ đến
ASEAN; “Sự phát triển kinh tế của Mông Cổ và Việt Nam trong những năm
gần đây”, TS. B.Gantuya, Tạp chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014) xem xét tình
hình phát triển kinh tế của Mông Cổ và Việt Nam trong những năm qua để
đánh giá một cách chính xác triển vọng hợp tác thƣơng mại và đầu tƣ giữa
Mông Cổ và Việt Nam; “Chính sách “láng giềng thứ ba” của Mông Cổ từ
sau Chiến tranh Lạnh đến nay”, Ths. Phí Hồng Minh, Lê Minh Đông, Tạp
chí NC Đông Bắc Á, số 9(2014) tìm hiểu chính sách nƣớc láng giềng thứ ba
của Mông Cổ, quá trình triển khai cũng nhƣ tác động của chính sách đến đối
nội, đối ngoại Mông Cổ.
Các nguồn tài liệu trong nƣớc và quốc tế cho thấy đã có các công trình
nghiên cứu về Mông Cổ đƣợc thực hiện bởi nhiều học giả nƣớc ngoài, nhƣng
riêng chủ đề về quan hệ Việt Nam - Mông Cổ thì hoàn toàn chƣa có nghiên
7


cứu nào, kể cả từ phía Mông Cổ. Vì vậy, có thể nói đây là một đề tài rất mới,
chƣa từng có công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đó.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn làm rõ thực trạng quan hệ Việt Nam – Mông Cổ trên tất cả các
lĩnh vực từ năm 2000 đến nay. Đồng thời dự báo triển vọng quan hệ Việt
Nam – Mông Cổ và đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ Việt Nam
– Mông Cổ đến năm 2030.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Thứ nhất, phân tích những nhân tố chủ yếu tác động đến quan hệ Việt
Nam – Mông Cổ từ năm 2000 đến nay
Thứ hai, phân tích thực trạng hợp tác giữa Việt Nam – Mông Cổ từ
năm 2000 đến nay
Thứ ba, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của quan hệ Việt Nam –
Mông Cổ từ đó đƣa ra các dự báo triển vọng của mối quan hệ này đến năm
2030 cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp để tăng cƣờng mối quan hệ Việt Nam
– Mông Cổ
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu Quan hệ Việt Nam - Mông Cổ
4.2.

Phạm vi nghiên cứu


- Luận văn phân tích thực trạng lĩnh vực chính là chính trị - ngoại
giao và kinh tế thƣơng mại, đầu tƣ trong quan hệ Việt Nam- Mông
Cổ và một số lĩnh vực khác nhƣ văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ
thuật.
- Thời gian: giai đoạn 2000 đến nay.

8


5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Ngoài c ác phƣơng pháp mang tính truyền thống nhƣ duy vật biện
chƣ́ng và duy vâ ̣t lich
̣ sƣ̉ , luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ
quốc tế là phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo trong quá trình thực hiện luận
văn. Bên cạnh đó, luận văn sẽ s ử dụng cá c phƣơng pháp phân tích , tổ ng hơ ̣p,
lịch sử, quan hệ quốc tế, luật học, so sánh, dự báo, hệ thống hóa để làm rõ
mục đích, nội dung của quan hệ: Việt Nam – Mông Cổ giai đoạn 2000 đến
nay, đồng thời dự báo và đƣa ra một số giải pháp trong quan hệ Việt Nam –
Mông Cổ trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Thông qua phân tích sự vận động của quan hệ giữa hai
nƣớc hơn mƣời lăm năm qua, luận văn làm rõ chính sách đối ngoại của Việt
Nam trong thời gian qua với Mông Cổ, đồng thời khẳng định triển vọng về
xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác hai nƣớc theo hƣớng “Quan hệ hữu
nghị, hợp tác, phát triển” góp phần vì hòa bình, ổn định, phát triển trong khu
vực và trên thế giới.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy về quan hệ quốc tế hiện đại, đồng thời có thể góp
phần cung cấp cứ liệu cho công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện

nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những nhân tố chủ yếu tác động quan hệ Việt Nam –
Mông Cổ từ năm 2000 đến nay

9


Trong chƣơng này, tác giả phân tích: bối cảnh quốc tế và khu vực; khái
quát mối quan hệ lịch sử giữa Việt Nam và Mông Cổ từ khi thiết lập quan hệ
ngoại giao đến trƣớc năm 2001; vị trí, vai trò của Việt Nam và Mông Cổ
trong chính sách đối ngoại của mỗi nƣớc để từ đó thấy đƣợc những yếu tố tác
động đến mối quan hệ Việt Nam – Mông Cổ kể từ năm 2000 đến nay.
Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ Việt Nam – Mông Cổ từ năm 2000
đến nay
Tác giả trình bày thực trạng những thành tựu hợp tác mà hai nƣớc đã
đƣợc trên tất cả những lĩnh vực kể từ năm 2000 đến nay đồng thời tác giả
cũng đánh giá những mặt khó khăn và hạn chế trong quan hệ Việt Nam –
Mông Cổ giai đoạn này
Chƣơng 3: Triển vọng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quan hệ Việt
Nam – Mông Cổ đến năm 2030
Từ việc đánh giá một số thuận lợi và khó khăn trong mối quan hệ Việt
Nam – Mông Cổ, dự báo diễn biến tình hình thế giới, khu vực đến năm
2030, tác giả đƣa ra dự báo triển vọng mối quan hệ này trong tƣơng lai,
đồng thời, đề xuất một số giải pháp ngoại giao nhằm tăng cƣờng mối quan
hệ Việt Nam – Mông Cổ.

10



CHƢƠNG 1: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG QUAN
HỆ VIỆT NAM – MÔNG CỔ GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN NAY
1.1.

Khái quát lịch sử mối quan hệ Việt Nam – Mông Cổ

Quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam – Mông Cổ đã có truyền thống lịch sử
lâu đời. Tuy nhiên, đến thế kỷ XX, tiến trình giành độc lập dân tộc và phát
triển của hai đất nƣớc mới đƣa quan hệ của hai nƣớc bƣớc vào một giai đoạn
lịch sử mới. Ngày 17/11/1954, Mông Cổ thiết lập mối quan hệ ngoại giao với
Việt Nam, nƣớc đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Trải qua rất nhiều giai đoạn
thăng trầm trong lịch sử, quan hệ Việt Nam – Mông Cổ hiện nay đã thừa nhận
tính cấp thiết và nỗ lực thúc đẩy quan hệ lên tầm chiến lƣợc và lâu dài giữa
hai nƣớc. Tiến trình lịch sử quan hệ giữa hai nƣớc là một trong những nhân
tố quan trọng thiết lập nên mối quan hệ hữu nghị, hợp tác và phát triển Việt
Nam – Mông Cổ sau này.
1.1.1. Những năm đầu thiết lập quan hệ ngoại giao (1954 – 1960)
Mông Cổ là một trong số rất ít những quốc gia mà Việt Nam có quan
hệ ngoại giao từ rất sớm (17/11/1954), có thể thấy đây là điều hết sức hiển
nhiên bởi hai nƣớc trƣớc đây đều là những nƣớc nằm trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa (XHCN). Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (DCCH) ra đời năm
1945, đến năm 1950 mới thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với các nƣớc
Liên Xô, Trung Quốc, Triều Tiên, tiếp theo là Mông Cổ và các nƣớc XHCN
Đông Âu khác. Vì nƣớc Việt Nam DCCH trong thời kỳ này cũng chỉ có quan
hệ ngoại giao chính thức với các nƣớc trong hệ thống XHCN, nên Mông Cổ
là một trong những quốc gia đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam. Ngay sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức, quan hệ chính trị ngoại giao giữa hai nƣớc đã đƣợc thúc đẩy rất mạnh mẽ. Quan hệ chính trị


11


đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy các quan hệ khác. Điều này có thể
đƣợc minh chứng bằng việc (i) hai nƣớc đã có các chuyến thăm lẫn nhau ở
cấp cao nhất, (ii) kết quả của các chuyến thăm cấp cao đó là ba văn kiện pháp
lý quan trọng mở đầu cho quan hệ kinh tế, thƣơng mại, văn hóa, giáo dục, làm
tiền đề cho sự hợp tác hữu nghị và phát triển Việt Nam – Mông Cổ sau này.
Những năm đầu kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức, với
cùng một mục đích và lý tƣởng, hai nƣớc Việt Nam – Mông Cổ trân trọng sự
đoàn kết dƣới mái nhà chung của hệ thống XHCN, đặt nền móng vững chắc
cho quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo
dục... Đặc điểm nổi bật nhất trong quan hệ Việt Nam – Mông Cổ những năm
đầu thiết lập quan hệ chính là quan hệ nhân đạo, sự viện trợ nhân đạo về mặt
vật chất từ Mông Cổ sang Việt Nam nhằm giúp đỡ kinh tế Việt Nam khắc
phục hậu quả của chiến tranh tàn phá nặng nề[21, tr 23&42].
1.1.2. Quan hệ Việt Nam – Mông Cổ trong thời kì Chiến tranh
lạnh (1960 – 1989)
Với sự nỗ lực hết mình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam – Mông
Cổ, quan hệ hai nƣớc giai đoạn 1960 – 1989 đã phát triển tốt đẹp trên tất cả
mọi mặt. Tuy rằng còn rất nhiều hạn chế nhƣng đã góp phần tạo dấu ấn lịch
sử quan trọng trong tiến trình quan hệ Hữu nghị và Hợp tác giữa hai nƣớc sau
này. Đặc điểm nổi bật nhất trong giai đoạn này là quan hệ nhân đạo, sự viện
trợ về mặt vật chất của Chính phủ và nhân dân Mông Cổ trong suốt thời kỳ
chiến tranh ở Việt Nam đã thể hiện tình anh em hữu nghị giữa hai nƣớc trong
hệ thống XHCN. Thông qua sự hợp tác văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật,
nhân dân hai nƣớc Việt Nam – Mông Cổ ngày càng có sự hiểu biết sâu sắc lẫn
nhau và dần trở thành những ngƣời bạn gần gũi.
Tháng 6/1961, Thủ tƣớng chính phủ Việt Nam, Phạm Văn Đồng dẫn
đầu đoàn đại biểu Việt Nam sang thăm Mông Cổ. Trong chuyến thăm này, hai


12


nƣớc đã ký Hiệp ƣớc hữu nghị hợp tác đầu tiên ngày 15/6/1961. Sau đó Thủ
tƣớng Phạm Văn Đồng sang thăm Mông Cổ lần thứ 2 vào năm 1973. Đến
năm 1979, đoàn đại biểu đảng và chính phủ Mông Cổ do Chủ tịch Hội đồng
bộ trƣởng J.batmankho đã sang thăm hữu nghị chính thức Việt Nam, và trong
dịp này hai nƣớc đã ký Hiệp ƣớc hữu nghị hợp tác lần thứ hai ngày
3/12/2979. Cũng trong thời gian đó, hai bên dã xem xét thành lập Ủy ban
Liên chính phủ về Hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật. Tháng 7/1984, đoàn
đại biểu Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng
Trƣờng chinh dẫn đầu đã sang thăm Mông Cổ. Đặc biệt, trong thời gian này,
Chính phủ và nhân dân Mông Cổ đã hết sức tích cực ủng hộ và giúp đỡ Việt
Nam trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của Việt Nam. Nhƣ
vậy, có thể khẳng định rằng quan hệ Việt Nam - Mông Cổ ở giai đoạn đầu
tiên sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao đã phát triển tốt đẹp[21, tr43&60].
1.1.3. Quan hệ Việt Nam – Mông Cổ trong thời kì đổi mới (1990 –
2000)
Từ năm 1990 đến năm 1994 có thể nói là khoảng thời gian trầm lặng
trong quan hệ giữa Việt Nam và Mông Cổ. Bối cảnh quốc tế, khu vực và
trong mỗi nƣớc có những sự thay đổi đáng kể, nhất là sau khi Chiến tranh
Lạnh kết thúc với sự tan rã của Liên Xô và hệ thống XHCN, là nguyên nhân
sâu xa nhất dẫn đến khoảng thời gian trầm lặng này. Trong khi Việt Nam tiến
hành công cuộc đổi mới kinh tế đất nƣớc, phát triển kinh tế thị trƣờng theo
định hƣớng XHCN duy trì vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì Mông Cổ
lại thực hiện đa nguyên, đa đảng. Có lẽ đây cũng chính là lí do dẫn đến sự
trầm lặng trong quan hệ hai nƣớc kể từ năm 1990 đến năm 1994.
Năm 1994, mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam và Mông Cổ có những
điểm khởi sắc. Mở đầu bằng chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng


13


thống Mông Cổ, Ochibat, từ ngày 3 đến ngày 05/03/1994. Trong chuyến thăm
đó, hai nƣớc đã ký Tuyên bố chung Việt Nam - Mông Cổ, nêu ra những
nguyên tắc cơ bản cho sự phát triển giữa hai nƣớc phù hợp với tình hình mới.
Vào tháng 5 năm 1995, Bộ trƣởng Ngoại giao Việt Nam, Nguyễn Mạnh Cầm
đã sang thăm Mông Cổ và hai bên đã ký Hiệp ƣớc Hữu nghị và Hợp tác. Sau
đó, Thủ tƣớng Phan Văn Khải sang thăm Mông Cổ và Chủ tịch Quốc hội
Mông Cổ sang thăm Việt Nam vào năm 1999. Những chuyến viếng thăm này
đã khẳng định quan hệ hữu nghị lâu đời vốn có, bƣớc đầu phục hồi và đƣa
mối quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc bƣớc vào một giai đoạn mới[23, tr61].
Tóm lại, những năm đầu của giai đoạn 1900 – 2000 là khoảng thời gian
trầm lặng trong quan hệ Việt Nam – Mông Cổ, tuy nhiên ở nửa sau của giai
đoạn này thì quan hệ hai nƣớc đã có những dấu hiệu hồi phục, trở nên tốt đẹp
hơn qua việc ký kết thêm nhiều Hiệp định song phƣơng nhƣng lại gặp phải rất
nhiều khó khăn khi mà hai nƣớc đã phải chịu sự tác động nặng nề bởi những
diễn biến phức tạp trong tình hình quốc tế. Quá trình chuyển mình, thích ứng
của Việt Nam và Mông Cổ với bối cảnh quốc tế mới là trở ngại lớn trong việc
phục hồi quan hệ Việt Nam – Mông Cổ giai đoạn này.
1.2.

Bối cảnh quốc tế và khu vực

Thế giới đã liên tục chứng kiến những sự thay đổi phức tạp và khó lƣờng
trong thế kỷ XXI. Mở đầu thời kỳ là cuộc tấn công khủng bố ở Mỹ vào ngày
11/09/2001, dẫn tới cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu và ở cuối thập niên
là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tệ hại nhất từ sau cuộc khủng hoảng
1929-1933. Quan hệ Việt Nam - Mông Cổ đƣợc vận động trong bối cảnh

quốc tế và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, những năm đầu
thế kỷ XXI cũng là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi để giúp cho mối
quan hệ Việt Nam - Mông Cổ phát triển mạnh mẽ.

14


1.2.1. Bối cảnh quốc tế
Thế giới phát triển theo xu hướng đa cực: Sau khi Liên Xô và chế độ
XHCN ở Đông Âu sụp đổ, cơ cấu địa - chính trị và sự phân bố quyền lực toàn
cầu bị đảo lộn, tƣơng quan lực lƣợng thế giới nghiêng hẳn về phía có lợi cho
chủ nghĩa tƣ bản, nhất là các nƣớc tƣ bản phát triển hàng đầu. Quá trình hình
thành trật tự thế giới mới chứa nhiều yếu tố bất trắc, khó đoán định, trong đó
nổi lên hai khuynh hƣớng đối nghịch: Mỹ chủ trƣơng một thế giới đơn cực,
trong khi đó các nƣớc trung tâm quyền lực khác nhƣ Nga, Liên Minh Châu
Âu (EU), Trung Quốc, Nhật Bản lại đấu tranh cho một trật tự thế giới đa cực
mà vị trí bá quyền của Mỹ bị kiềm chế, quyền lãnh đạo thế giới đƣợc chia sẻ
cho các nƣớc lớn.
Những năm đầu thế kỷ XXI, Mỹ có đƣợc vị thế siêu cƣờng quốc số một
thế giới về kinh tế, quân sự và chính trị. Mỹ ra sức sử dụng ƣu thế trong so
sánh lực lƣợng nhằm thiết lập trật tự thế giới mới, thực chất là trật tự thế giới
tƣ bản chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu. Bởi vậy, chính quyền Mỹ ráo riết thi hành
một chính sách đơn phƣơng mang nặng tính vị kỷ, bất chấp sự phản đối của
nhiều nƣớc lớn và cộng đồng quốc tế. Sau sự kiện 11/ 9/2001, chính sách của
Mỹ đƣợc điều chỉnh theo hƣớng chú ý hơn đến hành động hợp tác đa phƣơng
nhằm giành sự ủng hộ quốc tế để phát động cuộc chiến tranh nhân danh
chống khủng bố ở Afganistan. Tuy nhiên, sự sa lầy trong cuộc chiến ở Iraq và
Afganistan, những sai lầm trong chính sách đối nội lẫn đối ngoại của Mỹ và
khủng hoảng tài chính năm 2008 đã đƣa nƣớc Mỹ từ một siêu cƣờng quốc
duy nhất tới chỗ đánh mất vị thế gần nhƣ độc tôn. Do những khó khăn và hạn

chế không nhỏ khiến Mỹ khó có thể thực hiện đƣợc tham vọng thiết lập một
trật tự thế giới đơn cực, trong đó đáng chú ý là mâu thuẫn giữa âm mƣu và
hành động của Mỹ với lợi ích của các nƣớc lớn, với lợi ích của hòa bình, độc
lập và phát triển của các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

15


Thế giới chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc trong những
năm đầu của thế kỷ XXI. Về kinh tế, Trung Quốc đã chính thức thay thế Nhật
Bản trở thành quốc gia đứng thứ hai về kinh tế chỉ sau Mỹ năm 2010. Năm
2011, Trung Quốc đã vƣợt Mỹ trở thành quốc gia có đóng góp cho tăng
trƣởng toàn cầu với 30% so với 17% (2010) nếu xét từ sản lƣợng toàn cầu.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Trung Quốc là nƣớc có tổng sản phẩm
quốc dân (GDP) cao nhất khu vực kể từ năm 2002 và duy trì vị trí này cho tới
hiện nay với tổng sản lƣợng khu vực là 38% (2010) và 39,4% (2011). Với
mức tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình mỗi năm là 21,7%, Trung
Quốc đã duy trì đƣợc nền kinh tế thƣơng mại khổng lồ, là quốc gia đƣợc xếp
thứ hai thế giới về nhập khẩu và đứng thứ nhất về xuất khẩu hàng hóa . Về
chính trị, an ninh, quốc phòng, Trung Quốc sử dụng thông điệp “sức mạnh
mềm“ và “sự trỗi dậy hòa bình“, không làm phƣơng hại đến tình hình an ninh
của khu vực cũng nhƣ toàn cầu, nhƣng cũng không thể phủ nhận đƣợc sự gia
tăng sức mạnh quân sự và chính trị của Trung Quốc trong những năm gần đây
luôn là nỗi “ám ảnh” của rất nhiều quốc gia. Sự tăng trƣởng thần kỳ của kinh
tế Trung Quốc đã nâng cao tiềm lực quân sự bằng việc gia tăng chi phí quốc
phòng liên tục trong những năm gần đây. Bên cạnh đó Trung Quốc còn là 1
trong những nƣớc sở hữu vũ khí hạt nhân và là 1 trong ba cƣờng quốc hàng
đầu về vũ trụ (cùng Mỹ và Nga). Trên thực tế, vị trí của Trung Quốc ngày
càng đƣợc củng cố mạnh mẽ không chỉ thông qua các chỉ số kinh tế mà còn
các hoạt động đối ngoại. Trung Quốc tham gia vào hơn 20 lực lƣợng gìn giữ

hòa bình của Liên Hợp Quốc(UN), tham gia giải quyết vấn đề hạt nhân ở
Triều Tiên, Iran và các xung đột sắc tộc ở châu Phi… Trung Quốc đã tích cực
tham gia vào nhiều diễn đàn, tổ chức khu vực và quốc tế nhƣ đồng sáng lập
Tổ chức Hợp tác Thƣợng Hải – SCO (2001) nhằm thúc đẩy hợp tác với các
nƣớc Trung Á, lập ra diễn đàn châu Á Bác Ngao (Boao Forum for Asia BFA) thu hút sự tham gia ngày càng nhiều của các quốc gia ở châu lục này.
16


Trung Quốc cũng đã đƣa ra khái niệm An ninh mới (New Concept of Security
- NCS 1998) chủ trƣơng xây dựng một trật tự thế giới đa cực và đề cao vai trò
của Liên Hợp Quốc trong việc giải quyết các tranh chấp thông qua đàm phán.
Trong quan hệ với các nƣớc đang phát triển, Trung Quốc nêu ra nguyên tắc
hợp tác “cùng thắng”, theo đó các quốc gia tham dự đều có thể hƣởng lợi từ
kết quả hợp tác và điều này đã nhận đƣợc sự phản ứng tích cực từ các nƣớc,
kể cả các nƣớc trong Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN).
Kinh tế Nga trong những năm đầu thế kỷ XXI có dấu hiệu phục hồi kể
từ khi tổng thống Putin lên nắm quyền, GDP tăng 6-7%/năm, từ năm 2000
đến 2007 tăng 72%, đạt 863 tỷ USD (USD) vào năm 2006 và xấp xỉ 1000tỷ
USD năm 2007, trở thành 1 trong 7 nền kinh tế lớn nhất. An ninh chính trị đi
vào thế ổn định khi cuộc chiến Chexnia lắng dịu, chi phí quân sự tằng đều 1630%/năm. Nga theo đuổi chính sách đối ngoại cứng rắng, bảo vệ lợi ích và
danh dự dân tộc. Tuy nhiên nƣớc Nga vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn,
nƣớc Nga còn ẩn chứa nhiều vấn đề nan giải về chính trị - xã hội, sắc tộc, các
nƣớc thuộc Liên Xô cũ đều nghi ngại Nga và tìm kiếm đối trọng mới trong
quan hệ với Nga, các nƣớc lớn đều tìm cách kiềm chế Nga, đẩy nƣớc Nga vào
tình thế phải đối mặt với sự kiềm chế, cạnh tranh tứ phía. Đây cũng là 1 trong
số những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nga năm 2014 cũng nhƣ
khủng hoảng Ukraina cùng năm.
Nhật Bản là một trong những quốc gia có ảnh hƣởng toàn diện ngày
càng lớn trên thế giới với nỗ lực xây dựng “một nƣớc Nhật quyết đoán” hơn
trong các công việc quốc tế. Nhật Bản không chỉ là cƣờng quốc kinh tế mà sẽ

trở thành cƣờng quốc quân sự, với ngân sách quân sự đƣợc xếp vào danh sách
10 nƣớc lớn bậc nhất thế giới, trên 40 tỉ USD/năm. Quốc gia này muốn nhanh
chóng cƣờng quốc hóa quân sự để có tiếng nói trọng lƣợng hơn trên trƣờng
quốc tế, nhất là khu vực Đông Á. Nhật Bản sẽ tiếp tục chiều hƣớng thoát khỏi
những ràng buộc sau chiến tranh để trở thành cƣờng quốc cả về kinh tế lẫn
17


chính trị và cả quân sự. Tuy nhiên vẫn lấy quan hệ đồng minh với Mỹ làm cốt
lõi song cũng đang tìm cách đa dạng hóa quan hệ để tạo thế cơ động hơn.
Liên minh châu Âu tiếp tục mở rộng và nhất thể hóa thành một thực thể
thống nhất nhƣ một siêu quốc gia với đồng tiền chung, Hiến pháp chung, một
dạng chính phủ và ngoại trƣởng chung, xu hƣớng độc lập hơn với Mỹ ngày
càng bộc lộ. Tuy nhiên, các nỗ lực của châu Âu trong việc đóng vai trò một
cƣờng quốc toàn cầu qua các hoạt động liên quan đến chiến tranh và hòa bình
ở nhiều khu vực trên thế giới chứng tỏ khả năng còn hạn chế của EU nhằm
theo đuổi tham vọng toàn cầu. Cũng nhƣ tác động của cuộc khủng hoảng nợ
công Châu Âu từ năm 2009 làm rạn nứt các liên kết cũng nhƣ suy thoái kinh
tế các quốc gia lớn cũng nhƣ nhỏ trong EU. Sự kiện Brexit mới nhất năm
2016 khi Anh, là nƣớc có đóng góp lớn ngân sách cho EU đã rời khỏi EU
khiến tình thế EU đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn.
Với sự điều chỉnh chiến lƣợc từ đóng cửa, tự cấp tự túc sang cải cách
mở cửa, từ liên minh với Liên Xô, đối đầu với Trung Quốc và cả Mỹ sang
chính sách đa dạng hóa, Ấn Độ đang trở thành 1 nhân tố quan trọng mới trên
bàn cờ quốc tế. Ấn Độ đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao, lên đến 9,4% trong
năm tài chính 2006-2007, GDP đạt gần 1.000 tỷ USD, về cơ cấu kinh rế, thế
mạnh nổi trội của Ấn Độ là dịch vụ chiếm 60,7% GDP, đặc biệt là dịch vụ
công nghệ thông tin, tài chính rất phát triển. Tuy nhiên Ấn Độ đối mặt với
nhiều thách thức nghiêm trọng với dân số quá đông, tỷ lệ nghèo đói cao, cơ
cấu kinh tế còn lạc hậu, xã hội phân hóa đẳng cấp nặng nề, đảng phái, tôn

giáo giằng xé nhau...vị trí trên thế giới còn có hạn. Thế nên các nƣớc lớn
thƣờng lợi dụng Ấn Độ với vai trò nhƣ nhân tố bổ sung, làm đối trọng chứ
chƣa coi là nhân tố ngang bằng vai vế.
Sự nổi lên của các quốc gia cùng với nhiều dấu hiệu cho thấy Mỹ đang
ở thế đi xuống đã làm cho nền kinh tế và chính trị thế giới biến chuyển theo
18


hƣớng đa cực, hay nói cách khác, là trật tự thế giới phát triển từ “một siêu
cƣờng, nhiều cƣờng quốc” sang “đa cực hóa”. Trật tự này chi phối mọi mặt
đời sống của quan hệ quốc tế và là một xu thế vận động tất yếu khách quan.
Trong xu thế đó, cuộc cạnh tranh ảnh hƣởng của các cƣờng quốc sẽ tiếp tục
phát triển đa dạng với nhiều tầng nấc.
Bối cảnh thế giới những năm đầu thế kỷ XXI có tác động mạnh mẽ đến
mối quan hệ Việt Nam - Mông Cổ bởi sau khi Liên Xô và các nƣớc XHCN ở
Đông Âu sụp đổ làm cho Việt Nam và Mông Cổ mất đi nguồn viện trợ chính
cũng nhƣ thị trƣờng xuất khẩu trọng yếu. Mặt khác, xu thế đa cực đang diễn
ra theo một tất yếu khách quan, các nƣớc nhỏ có xu hƣớng liên kết với nhau
nhằm cân bằng hơn các mối quan hệ trong trật tự thế giới đa cực. Việt Nam
và Mông Cổ đều muốn vƣơn lên thành những quốc gia có vị trí, vai trò trên
thế giới nói chung và khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng nói riêng thì hai
quốc gia này buộc phải thay đổi chính sách đối nội, đối ngoại để phát triển đất
nƣớc. Đây chính là điểm tƣơng đồng để thúc đẩy mối quan hệ giữa Việt Nam
– Mông Cổ.
Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Toàn cầu hóa là quá trình hình
thành và phát triển các thị trƣờng toàn cầu và khu vực, làm tăng lên mạnh mẽ
những mối quan hệ, ảnh hƣởng, sự tƣơng tác và tùy thuộc lẫn nhau giữa các
nƣớc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ kinh tế, chính trị, văn
hóa... Toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các quốc gia có thể rút ngắn khoảng cách
phát triển, tăng cƣờng sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia, dân

tộc, các nền văn hóa khác nhau, giúp các nƣớc phát triển mở rộng thị trƣờng
sang các nƣớc khác. Ngƣợc lại, các nƣớc đang phát triển tranh thủ đƣợc
những điều kiện thuận lợi, tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến và áp dụng
vàosự nghiệp phát triển đất nƣớc, đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao vị thế của mình trên trƣờng quốc tế. Mặt khác, những lợi ích

19


×