Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện an lão thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.14 KB, 72 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

:Kinh tế- Xã hội

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2



RTHC

: Rác thải hữu cơ

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

RTVC

: Rác thải vô cơ

SXSH

: Sản xuất sạch hơn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSV

: Vi sinh vật

2


DANH MỤC BẢNG


3

3


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải.........................................................40
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thành Vinh...........................................49
Sơ đồ 3.3: Tổ chức quản lý rác thải tại huyện An Lão...................................................52

4

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Kinh tế -xã hội (KT-XH) phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và
lợi ích của con người song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ô nhiễm
môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải từ sinh hoạt cũng như các hoạt
động sản xuất của con người ngày càng nhiều, mức độ gây ô nhiễm môi trường
ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Một trong những nguồn ô
nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là rác thải sinh
hoạt (RTSH).
An Lão là một trong nhiều huyện của thành phố Hải Phòng có điều kiện
phát triển kinh tế thuận lợi và đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế- xã hội. Đi
đôi với sự phát triển đó là nhu cầu cuộc sống của người dân cũng ngày một tăng
cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi

trường và sức khỏe của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt
động của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại
hơn về tính chất, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, làm mất cảnh
quan văn hóa đô thị và nông thôn.
Nhờ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường (BVMT),
huyện An Lão trong những năm gần đây đã có các chính sách, biện pháp bảo vệ
và giải quyết các vấn đề môi trường như: tuyên truyền giáo dục, thu gom, vận
chuyển và áp dụng các công nghệ xử lý rác thải vào sản xuất sạch hơn (SXSH).
Từ thực tiễn trên và việc tồn tại những yếu điểm trên địa bàn em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn huyện An Lão thành phố Hải Phòng”.

5

5


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện An Lão- thành phố Hải

-

Phòng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải tại huyện An
Lão- thành phố Hải Phòng.
3. Ýnghĩacủađềtài
-


Ýnghĩa tronghọc tậpvà nghiêncứukhoa học:
Giúpbảnthânem
cócơhộitiếpcậnvớicáchthức

thựchiệnmộtđề

tài

nghiêncứu khoahọc, giúpemvậndụng kiến thứcđã họcvào thựctếvàrèn luyệnvề
kĩnăng tổnghợpvàphântích sốliệu, tiếpthu và học hỏinhữngkinh nghiệm từ thực
tế.
Ýnghĩa thực tiễn:
 Tăng cườngtráchnhiệmcủaban lãnhđạohuyệntrướcảnhhưởngcủa rácthảisinhhoạt
-

đếnmôitrường;Từđócóhoạtđộng tíchcựctrong việcxử lý rác thải bảo vệ môi
trường.
 Cảnhbáonguycơtiềmtàngvềônhiễmmôitrườngđất,nước,không
khídochấtthảigâyra,

ngănngừavàgiảmthiểuảnhhưởngcủachấtthảirắn

đến

môitrường,bảovệ sức khỏe của ngườidân.
4. Yêu cầu của đề tài
-

Tìm hiểu thực trạng rác thải sinhhoạtcủa Huyện.
Ảnhhưởng củarác thảisinhhoạttớichất lượngmôi trườngHuyện

Tìm hiểu hoạtđộng:thu gom,vậnchuyển, vàxửlýrácthảisinh hoạttạihuyện
An Lão- Hải Phòng.
Trêncơsởđótìmranhữnggiảiphápquảnlýrácthảisinhhoạthợplý

chohệthốngquảnlýrác

thải

sinh

hoạthuyệnAn

nângcaohiệuquảtrongcôngtácquảnlýrác

thải

sinh

Lão.Đềtàinhằmgópphần
hoạt,giảmthiểuônhiễm

môitrườngdothu gom,vậnchuyểnrác thảichưahợplý,bảovệtốtmôi trườngvàsức
khỏe củacộngđồng.

6

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Rác thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.1. Các khái niệm chung
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn:
a. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy… Chất thải kim loại, hóa chất và các loại vật liệu
khác.
b. Khái niệm về chất thải rắn

Chất thải rắn (CTR)được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt
động cuả con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn
hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
b. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt (Rác thải sinh hoạt)

Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): là những chất thải liên quan đến hoạt
động sống của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khhu dân cư, các cơ
quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại.
Trần Hiếu Nhuệ (2008) cho rằng: “CTRSH có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa howawcj quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy,
rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả…
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất chương trình
quản lý CTR thích hợp.
7


7


Các nguồn chủyếu phátsinhCTRbaogồm:
Từcác khudâncư( chấtthải sinhhoạt).
Từcác côngsở trườnghọc,côngtrình côngcộng.
Từcác dịchvụ đôthị.
Từcác hoạt độngcôngnghiệp.
Từcác hoạt độngnôngnghiệp.
Từcác hoạt độngxâydựngđôthị.
Từcáctrạmxửlýnướcthảivàtừcácđườngcốngthoátnướccủathành
-

-

phố(Vấnđềvề

quảnlý chất thảirắnở ViệtNam)
Nguồn gốc phát sinh CTR tại Việt Nam được thể hiện qua hình:
Cơ quan, trường
học

Nhà dân, khu dân

Chợ, bến xe, nhà
gas

Chất thải rắn


Giao thông, xây
dựng

Hoạt động nông
nghiệp

Nơi vui chơi, giải
trí
Bệnh viện, cơ sở y
tế
Khu CN, nhà máy,
xí nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải tại Việt Nam
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần rất phức tạp và luôn biến đối vì
thành
phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán, mức sống của người dân,
mức độ tiện nghi của đời sống con người, nhịp độ phát triển kinh tế và trình độ
văn minh, theo từng mùa trong năm của từng khu vực.
Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần của
chấtthải rắn sinh hoạt cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng tăng cao thì

8

8


các sản phẩm như giấy, carton, nhựa...ngày càng tăng cao. Trong khi đó các
thành phần như kim loại ngày càng giảm.

Bảng 1.1: Thành phần của chất thải rắn
Rác thải hữu cơ (RTHC) Rác thải vô cơ (RTVC)
Giấy
Thủy tinh
Giấy catton, bìa cứng
Vỏ hộp
Nhựa
Nhôm
Hàng dệt
Các kim loại khác
Cao su
Tro, các chất bẩn
Da
Đất cát, gạch ngói vỡ
Gỗ
Thực phẩm
Cành cây, cỏ, lá

1.1.4. Phân loại chất thải rắn
Các loại CTR thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách:
-

Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài

-

nhà, trên đường phố, chợ…
Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu
cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao


-

su, chất dẻo…
Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công

nghiệp…
- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải sau:
 Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…
 Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân.
 Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khhu vực
sinh hoạt của dân cư.
 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan , xí nghiệp, các loại xỉ than.
9

9


 Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
-

nilon, vỏ bao…
Theo mức độ nguy hại phân ra thành: Chất thải nguy hại và chất thải không
nguy hại.
1.1.5. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng

-


Đối với môi trường đất: RTSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽlưu
trữ lại trong đất, một số loại chất khó phân hủy như túi nilon, vỏ
nilon,hydrocacbon...nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất làm
thay đổi cơ cấu đất, đất trở lên khô cằn, các vi sinh vật trong đất bị chết.
Nước rò rỉ từ bãi rác mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được
kiểm soát xâm nhập khe đất gây hại cho hệ sinh vật trong đất và cản trở sự tuần

-

hoàn vật chất trong đất gây ô nhiễm đất.
Đối với môi trường nước:
Theo Chi cục bảo vệ Môi trường (Sở TN-MT thành phố Hồ Chí Minh),
hiện mỗi ngày có trên 1000 tấn chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ dân và các cơ sở
sản xuất bị xả xuống các dòng kênh, con sông trên địa bàn thành phố gây ô
nhiễm nguồn nước mặt. CTR nặng lắng xuống đáy làm tắc đường lưu thông của
nước, CTR nhỏ, nhẹ lơ lửng làm đục nguồn nước. CTR có kích thước lớn như
giấy vụn, túi nilong nổi lên trên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxi giữa
nước và không khí. Chất hữu cơ trong nước bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm
trung gian và các sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi thối.
Chất ô nhiễm trong nước rỉ rác ở các bãi chôn lấp ráclà tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao, hồ, sông suối lân
cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước

-

mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Đối với môi trường không khí:
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển CTR gây
ô nhiễm không khí. CTR có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện

khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn cúng bị phân hủy
10

10


hiếu khí và kị khí sinh ra các chất độc hại và có mùi hôi khó chịu như CO 2, CO,
H2S, CH4, NH3…ngay từ khâu thu gom đến bãi chôn lấp. Khí Metan có thể gây
-

cháy nổ nên CTR cũng là nguồn phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
Đối với sức khỏe con người: Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người
thôngqua ảnh hưởng của chúng tới các thành phần môi trường. Môi trường bị ô
nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại
các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ
dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở
thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến
chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ

-

thể con người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Đối với mỹ quan đô thị: RTSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơixử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến
mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân nữa làm mất mỹ quan đường
phố là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra
vỉa hè, đường đi và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.6. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

a. Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học

Ủ sinh hoc là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành các chất
mùnvới thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu
đối với quá trình. Phương pháp chế biến CTR có nguồn gốc hữu cơ thành phân ủ
hữu cơ(compost): Sản xuất phân bón hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp
truyền thống, được sử dụng hiệu quả. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ
yếu là chất hữu cơ có thể phân hủy được, nhất là có thể tiến hành với quy mô hộ
gia đình.
Bảng 1.2: Ưu, nhược điểm của phương pháp ủ sinh học
Ưu điểm
Nhược điểm
- Giảm thiểu ô nhiễm cho nguồn đất, -Không tiêu diệt được hoàn toàn các vi
11

11


nước
-Diệt các mầm bệnh nguy hiểm trong
quá trình phân hủy sinh học
-Phân sau khi ủ trở thành một chất mùn
hữu ích cho nông nghiệp như tăng độ
phì nhiêu của đất giúp cây trồng hấp
thụ

sinh vật (VSV)
-Một số mầm bệnh vẫn tồn tại có thể
gây nguy hiểm cho người sử dụng
-Tốn thêm công và diện tích ủ

-Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và
lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan
-Làm ô nhiễm mùi cho khu vực xung
quanh

b. Phương pháp đốt

Xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là giảm tới mức
thấpnhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến
còn có ý nghĩa cao trong bảo vệ môi trường. Công nghệ này thường áp dụng ở
các quốc gia phát triển.
Bảng 1.3: Ưu, nhược điểm của phương pháp đốt
Ưu điểm
- Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm
của
chất thải đô thị
- Phương pháp này cho phép xử lý
được
nhiều chất thải đô thị mà không cần
nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi
chônlấp rác.

Nhược điểm
- Vận hành dây chuyền phức tạp đòi
hỏi
năng lực kỹ thuật và tay nghề cao
- Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao
năng lượng và chi phí xử lý cao.
- Có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
không khí


c. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh

Chôn lấp là phương pháp phổ biến nhất, kinh tế nhất và phù hợp với
những
nước có nền kinh tế đang phát triển. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm
thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hóa chất thải,
việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu trong chiến
lược quản lý tổng hợp CTR.

12

12


13

13


Bảng 1.4: Ưu nhược điểm phương pháp chôn lấp
Ưu điểm
- Phương pháp này phù hợp với
nhữngnơi có nhiều đất.
- Chi phí đầu tư ban đầu ít hơn so với
các phương pháp khác.
- Là phương pháp hoàn chỉnh hay là
cuối cùng so với phương pháp thiêu
đốthay compost .


Nhược điểm
- Không thể xây dựng bãi chôn lấp
( BCL) ở những khu vực đông dân cư.
- Các tiêu chuẩn BCL phải được gắn
với hoạt động hàng ngày.
- Một BCL hợp vệ sinh sẽ phải thực
hiện và đòi hỏi bảo dưỡng, giám sát
định kỳ.

d. Phương pháp nhiệt phân

So với phương pháp chôn lấp và phương pháp đốt, phương pháp nhiệt
phân với nhiệt độ thấp tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là
than tổng hợp có hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dùng làm nhiên liệu cho nhà
máy nhiệt điện, quy trình xửlý đơn giản, vì xử lý trong nhiệt độ thấp( khoảng
500C) nên tránh được các nguy cơ phản ứng sinh ra chất độc hại và hiệu quả xử
lý cao.
1.2. Các hoạt động thu gom, lưu trữ, vận chuyểnvà quản lý rác thải sinh
hoạt
1.2.1. Các khái niệm chung
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
CTR:
a. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con
người.
14


14


Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý
chuyên trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến
quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
b. Thu gom chất thải rắn

Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
c. Lưu giữ chất thải rắn

Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ
sở xử lý.
d. Vận chuyển chất thải rắn

Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
e. Xử lý RTSH

Xử lý RTSHlà quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong RTSH: thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong RTSH.
f. Chôn lấp RTSH

Chôn lấp RTSH hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp RTSH hợp vệ sinh.

1.2.2. Nguyên tắc quản lý RTSH
Theo nghị định 59/2007/NĐ-CP của chính phủ thì hiện nay công tác quản
lý RTSH phải theo nguyên tắc sau:
-

Tổ chức, cá nhân xả thải buộc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải nộp phí
cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

15

15


-

RTSH phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý

-

và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân hủy, có khả năng giảm

-

thiểu khối lượng rác thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý RTSH.
1.2.3. Hệ thống quản lý RTSH
Hình 1.2: Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam
Bộ xây

dựng

Bộ khoa học công
nghệ & MT

UBND thành
phố

Chiến
lược
đề xuất

Sở GTCC

Sở khoa học công nghệ
& MT

luật pháp
loại bỏ
CTSH

UBND cấp
dưới

Công ty môi
trường đô thị

Quy tắc, quy chế
loại bỏ chất thải
Thu gom vận chuyển


CTR

Xử lý chất thải
(Nguồn: Kinh tế rác thải và phát triển bền vững 2011)
Mỗi một cơ quan, ban ngành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ
thống quản lý CTR, trong đó:

16

16


-

Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược bảo vệ
môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ

-

chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất

-

thải.
Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố chỉ đạo UBND cả quận, huyện, sở khoa
học công nghệ và môi trường và sở giao thông công chính thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và pháp


-

luật về bảo vệ môi trường của nhà nước.
Công ty môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý CTR,
bảo vệ vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được sở giao thông công
chính thành phố giao.
1.2.4. Các công cụ quản lý môi trường và RTSH
Công cụ quản lý môi trường và RTSH là các biện pháp hành động thực
hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản
xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết
và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại
cơ bản sau:

-

Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc

-

gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền

-

kinh tế thị trường.
Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước
về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô

nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá
môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.

17

17


Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền
kinh tế phát triển như thế nào.
1.2.5. Yêu cầu của việc quản lý RTSH
Thu gom và xử lý rác thải dưới bất kỳ hình thức nào thì cũng phải đạt
được hiệu quả. Để có cơ sở đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động thu
gom và xử lý RTSH chúng ta phải có những tiêu chí đánh giá. Tác giả Phan Văn
Ninh (2004) cho rằng về cơ bản các tiêu chí đánh giá có thể được xem xét trên
các khía cạnh sau:
-

Tiêu chí kỹ thuật: Được xác định trên cơ sở khối lượng rác thải được thu gom
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm so với khối lượng chất thải phát sinh hằng ngày,
tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn, mước độ thu gom chất thải độc hại và khả
năng đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom rác thải trên địa bàn quản
lý.
Phải thu gom và vận chuyển hết phế thải là yêu cầu đầu tiên cơ bản của
việc xử lý phế thải nhưng hiện nay còn là vấn đề khó khăn cần phải khắc phục.
Phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ
nhất mà lại thu được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trình thu gom và xử lý. Đưa được các máy móc công
nghệ, kỹ thuật và các trang thiết bị xử lý rác thải tiên tiến vào ứng dụng ở trong
nước.


-

Tiêu chí về môi trường: Phải đảm bảo được yêu cầu hạn chế tối đa lượng chất
thải tồn đọng, nghĩa là phải thu gom, vận chuển tối đa nhất lượng rác thải phát
sinh đi xử lý kịp thời, có như vậy mới giảm và ngăn chặn tình trạng bốc mùi gây
ô nhiễm không khí và nguồn nước, hạn chế tối đa khả năng lây lan truyền bệnh
qua nguồn rác thải, đảm bảo cảnh quan đô thị. Đảm bảo tính toán được hiện
tượng phát tác rác thải ra môi trường, hiện tượng xử lý gây ô nhiễm lần hai.

18

18


-

Tiêu chí về xã hội: Một trong những tiêu chí được xã hội quan tâm hàng đầu là
được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trên địa bàn tổ chức thu gom và xử lý
rác thải.
Làm sao thu hút được càng đông lực lượng đủ mọi tầng lớp xã hội đặc
biệt là sự tham gia của phụ nữ vào công tác thu gom và xử lý rác thải.
Nâng cao ý thức của các doanh nghiệp tham gia vào công tác vệ sinh môi
trường, trong đó giáo dục ý thức cho các doanh nghiệp phải phân loại chất thải
công nghiệp ngay từ nguồn phát sinh bảo quản trong quá trình lưu giữ chờ xử lý
theo đúng công nghệ của Bộ kế hoạch đầu tư đã ban hành.

-

Tiêu chí về mặt kinh tế tài chính: Đây là tiêu chí hết sức quan trọng để đánh giá

hoạt động thu gom và xử lý rác thải đạt hiệu quả hay không. Cùng một kinh phí
đầu tư như nhau mà phương thức thu gom, xử lý nào đạt hiệu quả tối đa nhất,
đảm bảo vệ sinh môi trường nhất, thu hút được đông đảo lực lượng lao động xã
hội tham gia một cách tự nguyện nhất và đạt quy trình kỹ thuật tốt nhất thì
phương thức quản lý rác thải đó có hiệu quả nhất, do đó ảnh hưởng tốt nhất và
kéo theo đó là mức độ thu phí đạt tỷ lệ cao. Thu phí dựa theo nguyên tắc người

-

gây ô nhiễm cho môi trường phải trả phí để khắc phục cải thiện nó.
Tiêu chí về thể chế thu gom rác thải: tiêu chí này đánh giá hiệu quả của sự phối
hợp giữa các đơn vị làm công tác thu gom và xử lý rác thải với các tổ chức
chính quyền và nhà nước trong việc quản lý rác thải, giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoạt động thu gom và xử lý rác thải. Hay những cơ chế ràng buộc, kìm
hãm hoặc khuyến khích sự tham gia của các cá nhân tổ chức khác trong hoạt

-

động thu gom và xử lý rác thải.
Tiêu chí về con người: Đây là nhân tố rất quan trọng có tính quyết định đến chất
lượng hoạt động quản lý nói cung và công tác quản lý chất thải nói riêng. Vì
vậy, quan tâm đến nhân tố con người là nền tảng của mọi thành công trong mọi
lĩnh vực đòi hỏi phải đầu tư vào đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có lòng yêu nghề.

19

19



Có như vậy mới tạo tiền đề và cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt.
1.3. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và tại Việt
Nam
1.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới.
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), mức đô thị hóa cao thì lượng chất thải
tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau: Canada là
1,7kg/người/ngày; Australia



1,6

kg/người/ngày;

Thụy

Sỹ



1,3

kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học,
công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng
lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải
nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là

2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí
quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách
hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng
30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh,
dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung
của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo
báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như New
York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày, Singapore, Hồng Kông là
0,8 - 10 kg/người/ngày.
Bảng 1.5: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước
20

Dân số đô thị hiện nay
20

LPSCTRĐT hiện nay


(% tổng số)
Nước thu nhập thấp
15,92
Nepal
13,70
Bangladesh
18,30
Việt Nam
20,80

Ấn Độ
26,80
Nước thu nhập trung bình 40,80
Indonesia
35,40
Philippines
54,00
Thái Lan
20,00
Malaysia
53,70
Nước có thu nhập cao
86,3
Hàn Quốc
81,30
Singapore
100,00
Nhật Bản
77,60

(kg/người/ngày)
0,40
0,50
0,49
0,55
0,46
0,79
0,76
0,52
1,10

0,81
1,39
1,59
1,10
1,47

(Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006)
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại, thu gom
và xử lýrác thải rất hiệu quả. Ví dụ:
-

California: Nhà quản lýcung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau. Sau đó, rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lýhoặc tái chế. Rác được thu
gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phátsinh
khác nhau như: khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong
các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được
tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác. Theo cách này có thể hạn chế được
đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá
32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn

-

vịcùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác. (Nguyễn Ngọc Nông, 2010).
Nhật Bản: Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản, chủ yếu sử dụng công nghệ
đốt để xử lýnguồn phân rác thải khó phân hủy. Các hộ gia đình được yêu cầu phân
chia rác thành 3loại:

21

21



 Rác hữu cơdễ phân hủy được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất

phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân
bón
 Loại rác không cháy được nhưcác loại vỏ chai, hộp… được đưa đến nhà máy
phân loại để tái chế.
 Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưađến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng.Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong
những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết
rác của cụm dân cưvào giờquy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư.
Đối với những loại rác có kích lớn nhưtủ lạnh, máy điều hòa, tivi, giường, bàn
ghế… thì phải đăng kýtrước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh
môi trường đến chuyên chở.Sau khi rác được thu gom, Công ty vệ sinh môi
trường đưa rác cháy được vào các lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng. Rác
không cháy được được cho vào các bao nhỏ rồi được chôn sâu trong lòng đất.
Đối với rác nhà bếp, 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần cải tạo
đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.(Sở Tài nguyên và Môi
-

trường tỉnh Lào Cai, 2012).
Singapore: Xử lýrác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapore. Hiện nay,
toàn bộ rác thải ở Singapore được xử lýtại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được
sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ PulauSemakau, cách trung
tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapore khi đó đã đầu tư447
triệu USD để có được một mặt bằng rộng 350 hecta chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi
rác Sumakau tiếp nhận 2000 tấn tro rác.Theo tính toán, bãi rác Sumakau sẽ đầy
vào năm 2040. Để bảo vệ môi trường, kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau
càng lâu càng tốt và cũng giảm việc xây dựng nhà máy đốt rác mới người dân

Singapore phải thực hiện 3R bao gồm reduce (giảm sử dụng), reuse (tái sử dụng)
và recycle (tái chế). Tại Singapore, khách du lịch dễ dàng thấy những hàng
chữbằng tiếng Anh trên các thùng rác công cộng “đừng vứt đi tương lai của bạn”
kèm với biểu tượng “recycle”. Chính phủ Singapore còn triển khai các
22

22


chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về môi trường của
người dân nhằm khuyến khích họ tham gia tích cực trong việc bảo vệ và
giữ gìn môi trường. Chương trình giáo dục về môi trường đã được đưa vào giáo
trình giảng dạy tại các cấp tiểu học, trung học và đại học. Ngoài các chương trình
chính khoá, học sinh còn được tham gia các chuyến đi dã ngoại đến các khu bảo
tồn thiên nhiên, các cơsở tiêu huỷ chất phế thải rắn, các nhà máy xử lýnước và các
-

nhà máy tái chế chất thải (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, 2012).
Hàn Quốc: Ở Hàn Quốc, cách quản lýchất thải giống với Nhật Bản, nhưng cách
xử lýlại giống ở Đức. Rác hữu cơnhà bếp một phần được sử dụng làm giá thể
nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi
khí biogas cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành
khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Nhưvậy, tại các nước phát triển việc
phân loại rác tại nguồn đã được tiến hành cách đây khoảng 30 năm và đến nay
cơbản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơdễ phân huỷ được
thu gom xử lýhàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế hoặc đốt, chôn lấp an

toàn được thu gom hàng tuần (Lê Văn Khoa, 2010).
- Đức: Công nghệ xử lý rác làm phân bón
 Nội dung công nghệ: Công nghệ phổ biến nhất của Đức là xử lý rác đi đôi vớithu

hồi khí sinh học và phân bón hữu cơ vi sinh. Cụ thể như sau: rác thải ở các
giađình đã được phân loại, ở những nơi công cộng phân loại chưa triệt để, được
tiếpnhận và tiến hành phân loại tiếp. Rác hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín
dướidạng các thùng chịu áp lực cùng với thiết bị thu hồi khí sinh ra trong quá
trình lênmen phân giải hữu cơ (Lê Văn Khoa, 2010).
 Ưu điểm
o Xử lý triệt để, đảm bảo vệ sinh môi trường
o Thu hồi sản phẩm là khí đốt có giá trị cao, phục vụ cho các ngành công nghiệp
ởkhu lân cận nhà máy
o Thu hồi phân bón có tác dụng cải tạo đất
o Cung cấp nguyên liệu tái chế cho các ngành công nghiệp.
 Hạn chế:
o Đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn và kinh phí duy trì cao.
o Chất lượng phân bón thu hồi không cao
23

23


1.3.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống
được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh
ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có
hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi
tập chung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do
chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các
bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng thể, nhiều
thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc thiết kế
và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ

là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang
tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí… ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi
trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của
công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng
rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại
người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi
trường nước và không khí.
Theo báo cáo môi trường quốc gia(2014), tỷ lệ phát sinh CTR đã tăng từ
0.9kg đến 1.2kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0.5kg lên
0.65kg/người/ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát
sinh có thể tăng lên đến 45 triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó tỷ lệ thu gom
CTR ở các cùng đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ
đạt 20%, và phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Tuy nhiên, cũng
mới chỉ có 17 trong tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có là bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng
CTR tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn phát
24

24


sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10-12%
khối lượng rác thải.
Ở nước ta chỉ khoảng 7 người/ 1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước
về môi trường, trong khi con số này ở nước láng giềng Trung quốc là 20 người,
so với các nước trong khu vực ASEAN như: Thái Lan là 30 người, Campuchia
là 55 người, Malaysia là 100 người, Singapore là 330 người. Đối với các nước

phát triển thì con số này còn cao hơn nhiều, ví dụ như: Canada là 155 người,
Anh là 204 người. Ngoài ra, do hệ thống chính sách, pháp luật về BVMT vẫn
còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí BVMT đối với nước thải, CTR mặc
dù đã được Chính Phủ ban hành xong còn mang tính hình thức, số kinh phí thu
được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các
dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính
cũng quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức
năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, do đó
công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đốitượng nghiên cứu:rác thải sinh hoạt

-

Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian:rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện An Lão.
 Phạm vi thời gian: từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2016.

2.2. Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu, phân tích số liệu thứ cấp về tình hình phát thải và quản lý rác thải
của huyện An Lão để đưa ra được nhận xét về ưu, nhược điểm và những vấn đề
còn tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt của huyện.

25


25


×