Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở bắc giang hiện nay (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.67 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN VĂN CHIẾN

PHÁT TRIỂN LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN VĂN CHIẾN

PHÁT TRIỂN LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60.22.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Dƣơng Văn Thịnh

Hà Nội - 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Dương Văn
Thịnh đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Triết học và
các thầy, cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016

Nguyễn Văn Chiến


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Văn Chiến, học viên cao học Triết học K22, chuyên
ngành Triết học, khoá 2014-2016. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ‘‘Phát
triển lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay’’ là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS. Dương Văn Thịnh.
Học viên

Nguyễn Văn Chiến



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .....................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................10
6. Đóng góp chính của luận văn ................................................................................10
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................................11
8. Kết cấu của luận văn .............................................................................................11
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................12
CHƢƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LỰC LƢỢNG
SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC GIANG. ...................................12
1.1. Lực lƣợng sản xuất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất ...................12
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất .........................................................................12
1.1.2. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất và những biểu hiện của nó ........................18
1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang và sự
phát triển lực lƣợng sản xuất trong quá trình đó ................................................25
1.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang ...25
1.2.2. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang ..........................................35
CHƢƠNG II: PHÁT TRIỂN LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY – THỰC TRẠNG, NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP ................................................................................39
2.1. Thực trạng phát triển lực lƣợng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang ......................................39
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội .........................................39

2.1.2. Thưc trạng lực lượng lao động, tư liệu sản xuất và khoa học - công nghệ ở
nông thôn tỉnh Bắc Giang .........................................................................................43
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển lực lƣợng sản xuất ở tỉnh Bắc Giang ...66

1


2.2.1 Mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn với năng lực người lao động còn thấp ........................................66
2.2.2 Mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn với tư liệu sản xuất, máy móc, công cụ…nghèo nàn, lạc hậu .....67
2.2.3 Mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh công nghịêp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn với việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn còn nhiều hạn chế .......................................................................68
2.2.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn với thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn còn nhiều hạn chế ........70
2.3. Giải pháp phát triển lực lƣợng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang ..............................................73
2.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang ..............73
2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo hướng khơi dậy, phát huy
nguồn lực con người, tài nguyên, phù hợp với lực lượng sản xuất một tỉnh trung du
đa dân tộc ..................................................................................................................77
2.3.3 Tập trung nguồn lực cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
lao động, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ kinh tế người địa phương phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh .80
2.3.4. Ưu tiên phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở vùng
sâu, vùng xa góp phần rút gắn khoảng cách phát triển giữa các địa bàn trong tỉnh .........82
2.3.5. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng nông thôn ...................................................84

2.3.6. Phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng kỹ thuật mới vào quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ......................................87
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội.
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
NIC: New Industrilize Countries (các nước công nghiệp mới)
KH - CN: Khoa học công nghệ
THCS: Trung học cơ sở.
THPT: Trung học phổ thông.
UBND: Ủy ban nhân dân.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Dân số bình quân của Bắc Giang phân theo thành thị và nông thôn (người).....45
Bảng 2.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn .46
Bảng 2.3: Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế. ...............................................48
Bảng 2.4: Số học sinh tham gia dự thi và đỗ tốt nghiệp THPT năm 2014. ..............51
Bảng 2.5: Tỉ lệ lao đong từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hằng năm
đã qua đào tạo, phân theo thành thị và nông thôn (đơn vị %) ..................................54
Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 .............................................................56

Bảng 2.7: Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt động ........58
Bảng 2.8: giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế .........61

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước nói chung và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp nông thôn nói riêng là một quá
trình tất yếu để chuyển một nền nông nghiệp lạc hậu thành một nền công
nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá trình này diễn ra và một số
nước thành công. Mấy thập kỷ gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở một số nước công nghiệp mới (NICs) cũng
được luận bàn, khái quát thành những kinh nghiệm và mô hình công nghiệp
hóa khác nhau.
Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hóa trong đó có việc đưa nông nghiệp
lên sản xuât lớn đã được Đảng và Nhà nước đề ra từ những năm 60 của thế kỷ
trước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một chủ
trương lớn của Đảng, là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng có ý
nghĩa chiến lược của cách mạng nước ta nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề để giải
quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa nông thôn
nước ta tiến lên trình độ văn minh, hiện đại.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc khu vực miền núi trung du phía Bắc, có vị
trí chiến lược quan trọng, với truyền thống trong đấu tranh và lao động sản
xuất. Trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ sau khi tái lâp tỉnh tháng 1 - 1997,
trong điều kiện có nhiều khó khăn, song Đảng bộ và nhân dân Bắc Giang đã
tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế, vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, đoàn kết, vượt qua khó khăn, thách thức và thu

được những thành tựu đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, là một tỉnh có nhiều điều kiên tự nhiên,
kinh tế, xã hội để phát triển một nền nông - lâm - ngư nghiệp hiện đại. Bắc
Giang qua mấy chục năm tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và
đạt được một số thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa thoát ra được tình
5


trạng của một tỉnh thuần nông. Những vấn đề thực tế của quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang những năm qua đòi hỏi phải được
tiếp tục nghiên cứu làm rõ, đặc biệt là việc phát triển lực lượng sản xuất quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay.
Ngành kinh tế chủ đạo của Bắc Giang vẫn là nông nghiệp, với khoảng
90% lực lượng lao đông phân bố ở nông thôn với trình độ còn thấp. Chính
điều này đã kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Để phát triển kinh
tế, phát triển lực lượng sản xuất tỉnh Bắc Giang phải đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để phát huy hết thế mạnh về nông nghiệp
và phát huy được hết sức lao động ở khu vực nông thôn.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra cơ
chế, chính sách và những giải pháp để phát triền lực lượng sản xuất trong quá
trình đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang giai
đoạn hiện nay, tác giả chọn đề tài : “Phát triển lực lượng sản xuất trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang
hiện nay” làm nội dung nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam nói chung và trong lĩnh
vực nông nghiệp nói riêng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Nhiều lý do để giải thích cho thực trạng này, trong đó hơn 75% dân
cư nông thôn và sống bằng nghề nông nghiệp chưa được quan tâm phát triển

đúng mức. Nếu phát huy được sức sản xuất của bộ phận lực lượng lao động
nông thôn sẽ làm cho lực lượng sản xuất nước ta phát triển lên trình độ mới.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên Đảng đã xác định phải tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển
lực lượng sản xuất. Nhận thức được điều này đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về vấn đề phát triển lực lượng sản xuất, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn
6


1. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới, Nxb Thống kê. Cuốn sách đã cung cấp cho chúng ta hệ thống tư liệu
về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống kê
nông nghiệp thu nhỏ. Chỉ ra những vấn đề đầu tư, vấn đề phân hóa giàu
nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu nông sản.
2. Cuốn sách “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí bước đi, cơ chế,
chính sách trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn” - PGS.TS Vũ Năng Dũng. Cuốn sách có trình bày những khái niệm cơ
bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; trình bày tổng
quan về kinh nghiệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
một số nước; trình bày hệ thống các cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí,
bước đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam;
trình bày các tiêu chí, những bước đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, cuối cùng, cuốn sách tổng hợp những chính sách công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
3. Cuốn sách “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn”, do PGS.TS Chu Hữu Quý và PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn đồng chủ
biên. Các tác giả trình bày trong cuốn sách những vấn đề lí luận chung về
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; khái quát đánh giá thực trạng về nông
nghiệp và nông thôn nước ta bước vào giai đoạn CNH, HĐH; trình bày những

nhân tố tác động, mục tiêu nội dung các bước đi của con đường CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn nước ta. Cuối cùng cuốn sách trình bày hệ thống các
giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
4. Cuốn sách “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn trong thời kì mới” của TS. Lê Quang Phi. Trong cuốn sách tác giả
trình bày yêu cầu khách quan của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn; trình bày những chiến lược phát triển trong sự lãnh đạo của Đảng đối
với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; cuốn sách trình bày hệ
thống các chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đẩy mạnh CNH, HĐH nông
7


nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 1996 – 2006; đồng thời tác giả cũng đưa ra
một số kinh nghiệm Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta.
5. Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Bảy - Học viện chính trị
quân sự “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở khu vực
đồng bằng Bắc Bộ”. Luận án có nghiên cứu CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn đồng bằng Bắc Bộ trong sự tác động đến việc tăng cường sức mạnh
phòng thủ khu vực; cuốn sách cũng trình bày một số giải pháp nhằm thúc đẩy
CNH, HĐH nông thôn, tăng cường khu vực phòng thủ.
6. Luận án thạc sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học bảo vệ năm
2013 tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn với nhan đề “ Vai trò
của nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn Bắc Giang”. Luận văn trình bày khái lược về vai trò của nông dân
và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang, trình bày thực trạng và
giải pháp phát huy vai trò của nông dân trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang.
7. Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Lan Hương, Trường Đại học kinh
tế Quốc dân với nhan đề “Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất vùng Đồng bằng

Sông Hồng trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”: Luận án
ngoài việc trình bày hệ thống các khái niệm cơ bản còn trình bày làm rõ mối
quan hệ giữa quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn và trình bày thực trạng mối quan hệ đó, luận án cũng dự
báo xu hướng chuyển dịch và đề xuất một số cơ cấu sử dụng đất ở vùng Đồng
bằng Sông Hồng giai đoạn 2011 – 2020.
Tuỳ vào từng giai đoạn, từng mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận vấn
đề lực lượng sản xuất và vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn mà các công trình khoa học đã công bố đề cập đến các nội dung cụ
thể như: khái niệm các khái niệm, thực trạng, giải pháp phát triển lực lượng
sản xuất, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn...
8


Tuy nhiên, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát triển
lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Giang. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Phát triển
lực lượng sản xuất sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiêp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay” là đề tài nghiên cứu của
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về phát triển lực lượng sản xuất, luận văn
phân tích thực trạng vấn đề phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang, từ đó phát
hiện những vấn đề nảy sinh và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển lực
lượng sản xuất, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển lực lượng sản

xuất theo yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sự phát triển của lực lượng sản xuất
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh
Bắc Giang và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển lực lượng sản xuất góp phần
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Bắc Giang hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển của lực lượng sản
xuất trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Bắc Giang hiện nay.
9


* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu sự phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Trong những nhân tố của lực lượng sản xuất cũng chỉ chú trọng một số nhân
tố cơ bản như: nhân lực và tư liệu sản xuất chủ yếu (ruộng đất, hạ tầng kỹ
thuật nông thôn, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp ...)
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở:
- Những quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất về vấn đề nông dân,
nông nghiệp, nông thôn.
- Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát
triển lực lượng sản xuất và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn.
- Chủ trương, chính sách, nghị quyết, báo cáo chuyên đề trong vấn đề
phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc Giang
* Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời kết hợp một số
phương pháp cụ thể như: phương pháp kết lợp logic - lịch sử, phân tích - tổng
hợp, so sánh, thông kê….
6. Đóng góp chính của luận văn
- Đánh giá được thực trạng phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
- Đưa ra được những giải pháp đặc thù nhằm phát triển lực lượng sản
xuất trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
10


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sẽ góp phần phân tích cụ thể hơn hệ thống lí luận về vấn đề
phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói chung và ở Bắc Giang nói riêng;
Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho những cá nhân, tổ
chức quan tâm đến vấn đề này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao gồm 2
chương, 5 tiết.

11



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC
GIANG.
1.1. Lực lƣợng sản xuất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Xuất phát từ đời sống hiện thực của con người, C. Mác đã đi đến xác
định tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại, phát triển của con người: “đó là người
ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch sử, nhưng muốn sống
được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài
thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra bản thân
đời sống vật chất”[48, tr.40]. Chính quan điểm vật chất quyết định ý thức hay
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho thấy việc sản xuất của cải vật chất
quyết định mọi động cơ tư tưởng của hành động lịch sử.
Như vậy, mỗi người hay nhóm người và suy rộng ra là cả xã hội đều
phải có đồ ăn, thức uống, nhà ở, quần áo…, là những thứ tối thiểu có thể sống
được mà không có chúng thì không thể nói tới những chuyện khác như làm
chính trị, triết học, văn chương, tôn giáo… Đúng như Ph. Ăngghen nhận định:
“Cái sự thật hiển nhiên… là trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc,
nghĩa là phải lao động trước khi có thể đấu tranh để giành quyền thống trị,
trước khi có thể hoạt động chính trị, tôn giáo, triết học…”[50, tr.64].
Để tồn tại và phát triển con người không chỉ sản xuất ra của cải vật chất
mà còn sản xuất ra của cải tinh thần, ra bản thân con người và các quan hệ xã
hội. Các lĩnh vực sản xuất đó tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó sản xuất của cải vật chất là cơ bản và quyết định nhất. Trong
quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người hình thành lên “mối
quan hệ song trùng”, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ
12



giữa con người với con người trong sản xuất. Lực lượng sản xuất biểu thị mặt
thứ nhất của mối quan hệ song trùng - mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên. Điều đó có nghĩa là nó biểu hiện cho quá trình con người tác động vào
giới tự nhiên, cải biến và chinh phục giới tự nhiên để sản xuất ra của cải vật
chất đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội.
Thuật ngữ „lực lượng sản xuất” lần đầu tiên được C. Mác sử dụng trong
tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” và được phát triển làm rõ thêm qua tác phẩm
“Sự khốn cùng của triết học”, “Lao động làm thuê và tư bản”, “Tiền công, giá
cả và lợi nhuận” và đặc biệt là trong “Tư bản”. Thông qua việc phân tích, làm
rõ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng
sản xuất các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - lênin đã chỉ ra được nội hàm
của khái niệm lực lượng sản xuất. “Lực lượng sản xuất” không được trình bày
dưới dạng một định nghĩa hoàn chỉnh nhưng chúng ta vẫn có thể nắm được
nội dung bản chất của nó.
Lực lượng sản xuất là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử phản ánh
một hiện tượng xã hội tồn tại, tác động và vận động trong mọi giai đoạn lịch
sử của xã hội loài người. Lực lượng sản xuất là biểu hiện của mối quan hệ
giữa con người và tự nhiên. Thực chất của mối quan hệ ấy là việc con người
chinh phục, tác động, cải biến, tái tạo giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
và để làm được việc đó thì con người cẩn phải có một sức mạnh tổng hợp của
người lao động với tư liệu sản xuất.
Lực lượng sản xuất là hệ thống phương thức kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội nhất
định. Nó là hệ thống phương thức kết hợp chứ không phải chỉ một kiểu kết
hợp. Những phương thức kết hợp ở mỗi xã hội nhất định thể hiện năng lực
hoạt động thực tiễn của con người. Chính vì vậy, lực lượng sản xuất là yếu tố
quyết định nhất đến sự phát triển, vận động của xã hội loài người.


13


Nhờ vậy, lực lượng sản xuất có thể hiểu là sự thống nhát hữu cơ của
lực lượng được con người sử dụng trong quá trình sản xuất nó bao gồm
người lao động với một thể lực, trí tuệ, kĩ năng, kinh nghiệm lao động… và tư
liệu sản xuất mà trước hết là năng lực lao động
Từ cách hiểu trên chúng ta có thể hiểu lực lượng sản xuất bao gồm yếu
tố người và yếu tố vật, hay còn gọi là người lao động và tư liệu sản xuất.
- Người lao động
Người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, “lực lượng
sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân là người lao động” [46,
tr.430]. Để có thể tác động cải biến giới tự nhiên theo C. Mác, trước hết con
người cần phải có những yếu tố tạo nên khả năng lao động thuộc về thể chất
và trí tuệ: “để chiếm hữu được thực thể của tự nhiên dưới một hình thái có ích
cho đời sống của bản thân mình, con người vận dụng những sức mạnh tự
nhiên thuộc về thân thể của họ: tay và chân, đầu và hai bàn tay”[52, tr.266].
Ngoài sức mạnh về thể chất và trí tuệ thì người lao động cũng cần phải có
kinh nghiệm, kĩ năng và kĩ xảo lao động.
Người lao động là nhân tố giữ vai tò quyết định trong lực lượng sản
xuất. Xét đến cùng thì hầu hết các tư liệu sản xuất chủ yếu (trừ những đối
tượng lao động sẵn có trong tự nhiên) chỉ là sản phẩm lao động của con người
do con người tạo ra và không ngừng đổi mới, cải tiến. Không có người lao
động thì không có quá trình sản xuất.
Trong quá trình lao động thể lực và kĩ năng lao động không ngừng tăng
lên, đặc biệt là trí tuệ con người không ngừng phát triển, người lao động càng
ngày càng tiếp cận và tạo ra được những tư liệu sản xuất mới. Chính vì vậy tư
liệu sản xuất, đặc biệt là công cụ lao động chỉ là sự phản ánh trình độ của
người lao động.
- Tư liệu lao động


14


Nếu chỉ dừng lại ở yếu tố người lao động thì không thể gọi là lực lượng
sản xuất, quá trình lao động cũng không thể diễn ra. Bởi vì ngoài bản thân sự
lao động thì những yếu tố của lao động còn bao hàm đối tượng lao động và tư
liệu lao động, đó chính là tư liệu lao động - khí quan mới mà nhờ có trí tuệ
con người đã cải biến, sáng tạo ra bằng các vật liệu của tự nhiên và sử dụng
trong quá trình sản xuất: “Một vật do bản thân thiên nhiên cung cấp đã trở
thành một khí quan của sự hoạt động của con người, khí quan mà con người
đem chắp thêm vào những khí quan của cơ thể mình và do đó kéo dài cái tầm
thước tự nhiên của cơ thể đó”[52, tr.268]. Chính con người tạo ra tất cả những
phương tiện, máy móc, tạo ra công cụ lao động và sử dụng chúng tác động
vào đối tượng lao động, tạo ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Như vậy, tư liệu sản xuất là yếu tố của lực lượng sản xuất nó bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Điều này được C. Mác khẳng định:
“Nếu đứng về mặt kết quả của nó, tức là đứng về mặt sản phẩm mà xét toàn
bộ quá trình thì cả tư liệu lao động lẫn đối tượng lao động đều biểu hiện ra là
tư liệu sản xuất”[52, tr.271].
Đối tượng lao động là những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó, cải tạo nó, tái tạo nó cho phù hợp với
mục đích của mình. Trong lực lượng sản xuất nếu yếu tố người lao động là
chủ thể của quá trình lao động thì đối tượng lao động là khách thể, là những gì
mà lao động của con người hướng tới, C. Mác khẳng định: “Công nhân không
thể sáng tạo ra cái gì hết nếu không có giới tự nhiên, nếu không có thế giới
hữu hình bên ngoài. Đó là vật liệu, trong đó lao động của anh ta được thực
hiện, trong đó lao động của anh ta được triển khai, từ đó và nhờ đó, lao động
của anh ta sản xuất ra sản phẩm”[54, tr.130].
Mọi đối tượng lao động đều là yếu tố của tự nhiên nhưng không phải

yếu tố nào của tự nhiên cũng là đối tượng lao động. Chỉ những yếu tố nào của
tự nhiên mà lao động của con người hướng tới mới là đối tượng lao động.

15


Đối tượng lao động rất phong phú và đa dạng. Trong quá trình sản xuất,
có những vật phẩm trong tự nhiên con người chỉ việc khai thác mang về là có
thể đáp ứng được nhu cầu nào đó của mình, cũng có những vật phẩm lại phải
trải qua nhiều lần cải tạo, qua nhiều khâu trung gian mới trở thành sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, khoa
học - công nghệ càng cao, thì loại đối tượng phải cải tạo nhiều lần càng được
mở rộng.
Như vậy, đối tượng lao động gồm hai loại là đối tượng lao động có sẵn
trong tự nhiên như là đất đai, nguồn nước, khoáng sản… Loại này thường là
đối tượng của các ngành công nghiệp khai thác. Ngoài những đối tượng lao
động có sẵn trong tự nhiên, còn có những loại do con người tạo ra như sợi để
dệt vải, sắt thép để chế tạo máy… gọi là nguyên liệu. Loại này thường là đối
tượng của các ngành công nghiệp chế biến.
Trong quá trình sản xuất của cải vật chất, để cải biến được đối tượng
lao động, con người phải sử dụng tư liệu lao động. Tư liệu lao động là vật hay
hệ thống những vật mà con người đặt ở giữa họ và đối tượng lao động, làm
nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, biến
đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người. Theo
nghĩa đó, thì tư liệu lao động được chia làm hai loại: Thứ nhất, những công cụ
lao động, Thứ hai, những điều kiện vật chất cần thiết của quá trình lao động,
sản xuất.
Công cụ lao động là những vật thể hay phức hợp vật thể do con người
và xã hội tạo ra, để đặt giữa con người và đối tượng lao động. Chúng có vai
trò truyền dẫn sức lực và trí tuệ của con người đến đối tượng lao động, cải

biến những vật liệu của tự nhiên thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu nào đó của
con người.
Cùng với người lao động, công cụ lao động là yếu tố cơ bản của lực
lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao
16


động là khí quan vật chất nối dài và nhân lên sức mạnh của con người lên, nói
lên thực chất mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, đó không chỉ là quan
hệ nhìn ngắm mà là quan hệ chiếm hữu, chinh phục, cải tạo. Công cụ lao
động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong tư liệu sản xuất, nó không
ngừng được cải tiến và hoàn thiện trong quá trình lao động sản xuất, sự biến
đổi của nó sẽ dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư liệu sản xuất.
Con người thường xuyên tìm cách làm giảm chi phí sức lao động của
mình, nhưng lại muốn sản xuất ra nhiều sản phẩm cần thiết. Vì vậy, con người
liên tục cải tiến công cụ lao động của mình ngày càng tinh xảo và hiện đại,
phù hợp với những thao tác, yêu cầu của con người đặt ra, khi nào con người
đạt được một năng suất lao động cao nhất với một chi phí sức lao động
(cường độ làm việc) thấp nhất thì công cụ lao động đang ở trình độ cao.
Công cụ lao động hiện thực hóa cái trừu tượng của tư duy con người, là
vật hóa trí tuệ và tài năng của con người. Nói như vậy là sức mạnh tinh thần
đã trở thành sức mạnh vật chất. Công cụ lao đông được tạo ra, nó lại làm hoàn
thiện chính bản thân người tạo ra nó. Đồng thời, công cụ lao động cũng làm
biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, nguyên nhân sâu xa của mọi
biến đổi xã hội là ở công cụ lao động. Trình độ phát triển của công cụ lao
động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn
phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
Có rất nhiều cách gọi khác nhau đối với yếu tố thứ hai trong tư liệu lao
động như là điều kiện phương tiện sản xuất, tư liệu phụ, cơ sở hạ tầng của sản
xuất, kết cấu hạ tầng của sản xuất… Tuy nhiên, tôi cho rằng yếu tố thứ hai

của tư liệu lao động là những điều kiện vật chất cần thiết trong quá trình lao
động sản xuất là phù hợp.
Những điều kiện vật chất cần thiết của quá trình lao động sản xuất được
hiểu là hệ thống những công trình, những phương tiện phục vụ sản xuất như
nhà kho, nhà xưởng, bến bãi, công trình và phương tiện giao thông vận tải, hệ
17


thống thông tin liên lạc, hệ thống điện nước, thủy lợi… Những yếu tố này
không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng nếu thiếu chúng thì quá
trình sản xuất không diễn ra hoặc diễn ra một cách không hoàn hảo, kém hiệu
quả. Trước đây, tồn tại quan niệm phổ biến cho rằng những điều kiện vật chất
cần thiết chỉ là yếu tố dịch chuyển giá trị bên ngoài không được coi trọng thì
nay nhận thức lại và thấy rằng nó có ảnh hưởng lớn đến giá trị sản phẩm đến
sản xuất, nó là yếu tố nội sinh của quá trình sản xuất góp phần tạo ra giá trị
mới. Sản xuất càng phát triển thì yêu cầu những điều kiện vật chất cần thiết
của quá trình sản xuất cũng phải phát triển theo.
Trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất khoa học đóng vai trò
ngày càng quan trọng. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là
động lực mạnh mẽ đã thúc đẩy sản xuất phát triển. Tri thức khoa học đã thâm
nhập vào hầu hết các yếu tố của lực lượng sản xuất. Trí tuệ và tri thức của con
người liên tục phát triển. Những phát minh khoa học đã trở thành điểm xuất
phát ra đời những ngành sản xuất mới, máy móc, thiết bị, công cụ lao động,
ngày càng tinh xảo và hiện đại… Về đối tượng lao động, thì khoa học đã tạo
ra được nhiều đối tượng lao động nhân tạo, những vật liệu mới, năng lượng
mới… Điều này chứng minh dự đoán khoa học sẽ trở thành “lực lượng sản
xuất trực tiếp” của C. Mác đang là hiện thực.
Khoa học là kết quả nghiên cứu của hoạt động thực tiễn, nhưng đến
lượt nó lại có tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất. Khoa học trong thời
đại ngày nay đã rút ngắn khoảng cách đến tối thiểu từ sáng chế, phát minh,

đến ứng dụng vào sản xuất, đem lại hiệu quả nhanh. Khoa học trở thành yếu
tố không thể thiếu được của sản xuất, tạo cho lực lượng sản xuất có bước phát
triển nhảy vọt. Cái đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại chính là khoa
học và công nghệ hiện đại.
1.1.2. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất và những biểu hiện của nó

18


Khuynh hướng chung của quá trình sản xuất vật chất là không ngừng
phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát
triển của lực lượng sản xuất. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con
người trong giai đoạn lịch sử đó.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ sự
phát triển của công cụ sản xuất cũng như khả năng của con người thông qua
việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình.
Để đánh giá được trình độ của lực lượng sản xuất ở mỗi thời kì lịch sử
chúng ta căn cứ vào những biểu hiện của nó. Trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất được biểu hiện thông qua những yếu tố cấu thành nó, đồng thời biểu
hiện thông qua tính chất của nó, thông qua khả năng ứng dụng khoa học vào
sản xuất, qua phân công lao động xã hội và qua năng suất lao động.
1.1.2.1. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện qua trình
độ của các yếu tố cấu thành nó
- Biểu hiện qua trình độ người lao đông
Trong lực lượng sản xuất có mối quan hệ hữu cơ giữa hai yếu tố cấu
thành đó là tư liệu sản xuất và con người (yếu tố người và vật). Trong mối
quan hệ này vai trò của các yếu tố khác khi tham gia vào quá trình sản xuất
chỉ có thể đánh giá khi xem xét nó trong mối quan hệ với nhân tố con người.

Bởi vì các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, thiết bị máy móc… thực
chất chỉ là những nguồn lực phụ thuộc vào con người. Chúng chỉ được phát
hiện, cải tạo, biến đổi và phát huy tác dụng khi có sự kết hợp với nhân tố con
người. Thiếu nhân tố con người thì các yếu tố khác đều không thể trở thành
lực lượng sản xuất. Điều này có nghĩa là lực lượng sản xuất do con người tạo
ra, là sản phẩm hoạt động của con người.

19


C. Mác chỉ rõ: “Lực lượng sản xuất là kết quả của nghị lực thực tiễn
của con người”[53, tr.675]. Như vậy, lực lượng sản xuất biểu hiện trình độ,
năng lực của con người trong mỗi thời kỳ lịch sử. Xét trong toàn bộ lịch sử thì
trình độ, năng lực, kĩ năng của người lao động ở xã hội sau bao giờ cũng cao
hơn so với xã hội trước đó, như Ph. Ăngghen khẳng định: “Người vô sản
thuộc về một xã hội có trình độ phát triển cao hơn và bản thân họ cũng ở trình
độ cao hơn người nô lệ” [49, tr.460]. Do đó nếu trình độ của người lao động ở
một chế độ xã hội kém thì chứng tỏ trình độ của lực lượng sản xuất ở chế độ
đó cũng thấp kém. Như vậy, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của người lao
động là căn cứ để nhận thức trình độ phát triển lực lương sản xuất.
- Biểu hiện qua trình độ của tư liệu sản xuất
Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện qua các yếu tố mà lao động
của con người tác động vào để biến đổi thành những sản phẩm phục vụ con
người. Đó là đối tượng lao động. Khi trình độ của lực lượng sản xuất thấp
kém thì những đối tượng lao động có sẵn trong tự nhiên là đối tượng chính
của con người. Những đối tượng này chỉ cần con người “bứt” ra khỏi giới tự
nhiên hoặc trải qua số ít lần tác động là có thể sử dụng ngay được. Lực lượng
sản xuất phát triển đến một trình độ cao thì sự phụ thuộc của con người vào tự
nhiên sẽ ít đi, nhiều đối tượng lao động nhân tạo sẽ được sử dụng chủ yếu
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, những đối tượng nhân tạo được tái chế

qua nhiều lần sử dụng cũng là căn cứ để nhận thức trình độ lực lượng sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện thông qua trình độ của tư liệu
lao động trước hết là công cụ lao động. Công cụ lao động là yếu tố động nhất,
cách mạng nhất của tư liệu sản xuất, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên
của con người và do đó cũng là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất: “Các tư liệu lao động (công cụ lao động) không những là cái thước đo
sự phát triển sức lao động của con người, mà còn là một chỉ tiêu của những
quan hệ xã hội trong đó lao động được tiến hành” [48, tr.65]. Công cụ lao

20


động là biểu hiện rõ nét nhất trình độ của lực lượng sản xuất vì bản thân công
cụ lao động do con người tạo ra là sự kết tinh những tri thức mà con người đạt
được trong mỗi thời đại nhất định. Do vậy, để nhận thức về trình độ của lực
lượng sản xuất ta cũng cần phải dựa vào trình độ của công cụ lao động. Thời
đại kinh tế nào sử dụng những công cụ lao động tinh xảo, hiện đại thì chứng
tỏ lực lượng sản xuất ở một trình độ cao. vì vậy, công cụ lao động là tiêu
chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế.
C. Mác và Ph. Ăngghen cũng đề cập đến những điều kiện vật chất cần
thiết của quá trình lao động, sự phát triển của nó cũng biểu hiện trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Khi đánh giá về yếu tố này trong tư liệu lao động
dưới chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph. Ăngghen nhắc nhiều đến sự phát triển
của phương tiện giao thông, đường sắt như là biểu hiện quan trọng trong sự
phát triển của lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản. Những tư liệu này
không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Sản
xuất càng phát triển thì đòi hỏi những điều kiện vật chất cần thiết hỗ trợ sản
xuất cũng phải phát triển theo. Ở đâu có đường xá, phương tiện giao thông,
nhà kho hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống, điện, nước… phát triển thì ở đó
sản xuất phát triển, trình độ của lực lượng sản xuất cao.

1.1.2.2. Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện qua tính chất của nó
Gắn liền với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là tính chất của
nó. Tính chất của lực lượng sản xuất là một trong những biểu hiện về trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh” khi xem
xét sự mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển với quan hệ sản xuất
cũ, lỗi thời, lạc hậu, Ph. Ăngghen chỉ rõ khi lực lượng sản xuất ở trình độ thủ
công thì nó mang tính cá nhân, còn khi đạt đến tình độ cơ khí hóa thì nó mang
tính xã hội.
Theo Ph. Ăngghen ở xã hội tiền tư bản nền sản xuất manh mún, mang
tính tự cung, tự cấp thì lực lượng sản xuất mang tính chất cá nhân. Ph.
21


×