Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Hiện tượng lặp từ trong tây du ký bản tiếng trung (so sánh với tiếng việt) (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

DENG YAN (ĐẶNG DIÊN)

HIỆN TƢỢNG LẶP TỪ TRONG
TÂY DU KÝ BẢN TIẾNG TRUNG
(SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2016
3


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

DENG YAN (ĐẶNG DIÊN)

HIỆN TƢỢNG LẶP TỪ TRONG
TÂY DU KÝ BẢN TIẾNG TRUNG
(SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Hồng Dƣơng



4

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hồng Dương đã
hướng dẫn tôi thực hiện luận văn trong suố t quá trình nghiêm cứu.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của khoa
Ngôn ngữ học đã tận tâm dạy dỗ tôi và đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ,
vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, phòng giao lưu quốc tế , trường Đại học khoa học XH & NV, đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Học viên

Đặng Diên


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Deng Yan (Đặng Diên), học viên cao học K59, chuyên ngành

Ngôn ngƣ̃ ho ̣c , khoá 2014-2016. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ „„Hiê ̣n
tượng lăp̣ từ trong Tây Du Ký bản tiế ng Trung (so sánh với tiế ng Viê ̣t )‟‟ là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu đƣợc từ khảo sát
thố ng kê và không sao chép.

Học viên

Đặng Diên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1

2.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 5
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ...................................................................... 6
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn ................................................................... 7
6. Cấ u trúc của luâ ̣n văn............................................................................ 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................... 8
1.1 Cơ sở lý luâ ̣n về phƣơng phƣ́c lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Hán ...................... 8
1.1.1 Từ láy âm và lặp từ .................................................................. 10
1.1.2 Cấ u tạo từ và cấ u hình trong lặp từ......................................... 12
1.2 Loại hình của kết cấ u lă ̣p tƣ̀ ............................................................ 13
1.2.1


Lặp hoàn toàn và lặp bộ phận (hoặc gọi là lặp không hoàn toàn) .

13

1.2.2 Dạng lặp có từ gốc và dạng lặp không có từ gố c. ................... 15
1.3 Phƣơng thƣ́c lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Viê ̣t ................................................ 16
1.4 Phân biê ̣t tƣ̀ láy hoàn toàn với lặp từ trong tiếng Việt ...................... 20
Chƣơng 2. HIỆN TƢỢNG LẶP DANH TƢ̀

, LƢỢNG TƢ̀ TRONG

TIẾNG TRUNG (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) ...................................... 24
2.1 Về vấ n đề danh từ được lặp lại hay không ................................. 24


2.2 Kết quả khảo sát .............................................................................. 26
2.3 Nhƣ̃ng hê ̣ quả ngƣ̃ nghiã , ngƣ̃ pháp do lă ̣p danh tƣ̀ đem la ̣i: .......... 30
2.3.1 Về cấ u tạo và hình thức ........................................................... 30
2.3.2 Về mặt ngữ nghiã , ngữ pháp .................................................... 31
2.4 So sánh với lă ̣p danh tƣ̀ trong tiế ng Viê ̣t ......................................... 33
2.4.1 So sánh cấu tạo, hình thức lặp danh từ, lượng từ giữa hai
ngôn ngữ tiếng Trung và tiếng Việt .......................................................... 31
2.4.2 So sánh hệ quả ngữ nghĩa, ngữ pháp do lặp danh từ, lượng từ
đem lại ....................................................................................................... 36
2.5 Tiểu kết ............................................................................................ 38
Chƣơng 3. HIỆN TƢỢNG LẶP ĐỘNG TƢ̀ TRO NG TIẾNG TRUNG
(SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT).................................................................... 40
3.1 Phân tić h đinh
̣ lƣơ ̣ng hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p đô ̣ng tƣ̀ trong nguồ n tƣ liê ̣u

đƣơ ̣c khảo sát................................................................................................... 40
3.2 Nhƣ̃ng hê ̣ quả ngƣ̃ nghiã , ngƣ̃ pháp do lă ̣p đô ̣ng tƣ̀ đem la ̣i .......... 52
3.2.1 Về cấ u tạo, hình thức ............................................................... 52
3.2.2 Về mặt ngữ pháp và ngữ nghiã ................................................ 54
3.3 So sánh với bản dich
̣ tiế ng Viê ̣t ....................................................... 61
3.4

Tiểu kết ......................................................................................................... 68

Chƣơng 4. HIỆN TƢỢNG LẶP TÍ NH TƢ̀ TRONG TIẾNG TRUNG (SO
SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) ........................................................................... 69


4.1 Các dạng lặp tính từ ........................................................................... 69
4.1.1 Dạng lặp AA............................................................................. 69
4.1.2 Dạng lặp ABB, AB-ABB ........................................................... 71
4.1.3 Dạng lặp AABB ........................................................................ 75
4.2 Nhƣ̃ng hê ̣ quả ngƣ̃ nghiã , ngƣ̃ pháp do lă ̣p tính tƣ̀ đem la ̣i. .............. 80
4.3 So sánh với tiế ng Viê ̣t...................................................................... 85
4.3.1 So sánh cách thức, cấu tạo ...................................................... 86
4.3.2 So sánh những hệ quả ngữ nghĩa, ngữ pháp do lặp tính từ đem
lại

87

4.4 Một vài nhận xét về bản dịch Tây Du Ký tiếng Việt....................... 89
4.5 Tiểu kết ......................................................................................................... 93

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95

NGUỒN NGƢ̃ LIỆU ..................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC 01(Danh mu ̣c lă ̣p danh tƣ̀, lƣơ ̣ng tƣ̀ trong Tây Du Ký bản tiế ng Trung) ............ 1-10
PHỤ LỤC 02 (Danh mu ̣c lă ̣p đô ̣ng tƣ̀ trong Tây Du Ký bản tiế ng Trung) ............................ 1-26
PHỤ LỤC 03 (Danh mu ̣c lă ̣p tính tƣ̀ trong Tây Du Ký bản tiế ng Trung) ............................. 1-31


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Trung và tiếng Việt là một hiện tƣợng ngữ phát rấ t quan
trọng và rất phổ bi ến. So với các ngôn ngƣ̃ thu ộc ngƣ̃ hê ̣ Ấn Âu , tiế ng Trung
và tiếng Việt cùng loại hình ngôn ngữ đơn lập, không biể n đổ i hình thái ,
nhƣng có phƣơng thƣ́c lă ̣p tƣ̀ rấ t phổ biế n và phong phú , nên hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p
tƣ̀ trong tiế ng Trung và tiếng Việt luôn luôn là một vấn đề đáng quan tâm và
nghiên cƣ́u. Trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , đã có nhiề u thành quả lớn về viê ̣c
nghiên cƣ́u hiê ̣n tƣơ ̣ng này , nhiề u công trình khoa ho ̣c nghiên cƣ́u và giáo
trình ngữ pháp đều có nói đến hiện tƣợng lặp từ (trong tiế ng Trung gọi là 词
语重叠). Thí dụ trong tiếng Trung có:
巍巍荡荡飒飘飘,渺渺茫茫出碧宵。
(Tung bay cuồ n cuô ̣n, thổ i ào ào, mịt mịt mờ mờ tít thẳm cao)
万岁石、虎牙石、三尖石、突突磷磷生瑞气;
(Hòn Vạn Tuế, hòn Hổ Nha, hòn Tam Tiêm, mây đe ̣p lố nhố , tăn tăn.)
荆棘密森森,芝兰清淡淡。
- (Cỏ chi lan mơn mởn, bụi gai gốc um tùm)
涧水有情,曲曲弯弯多绕顾;
(Khe suố i thêm xuân, lƣơ ̣n lƣơ ̣n quanh quanh quấ n quýt;)
峰峦不断,重重迭迭自周回
(Núi non thêm vẻ, trùng trùng điệp điệp quanh co)
1



----《西游记.第二十四回.第 129 页》吴承恩
(tr129, hồ i thƣ́ hai mƣơi tƣ, Tây Du Ký, Ngô Thừa Ân)
密密搓搓初发叶,攀攀扯扯正芬芳。
(Râ ̣m râ ̣m ri ̀ ri ̀ đâm lá nõn, chằ ng chằ ng chiṭ chiṭ dọc rồi ngang.)
遥望不知何所尽,近观一似绿云茫。
(Xa ngó tit́ mù không thấ u hế t, gầ n nhiǹ loáng thoáng tuyết bay quàng)
蒙蒙茸茸,郁郁苍苍。
(Um tùm mờ mit,̣ râ ̣m ra ̣p mỡ màng)
风声飘索索,日影映煌煌。
(Gió thổi bay xào xa ̣c, ánh nắng chiế u huy hoàng)
----《西游记.第六十四回.第 353 页,吴承恩》
(tr353, hồ i thƣ́ sáu mƣơi tƣ,Tây Du Ký,Ngô Thừa Ân)
Trong tiế ng Viê ̣t có;
Buồ n trông cƣ̉a bể chiều hôm
Thuyề n ai thấ p thoáng cánh buồ m xa xa
Buồ n trông ngo ̣n nƣớc mới sa
Hoa trôi man mác biế t là đâu
Buồ n trông nô ̣i cỏ dàu dàu
Chân mây mă ̣t đấ t mô ̣t màu xanh xanh
Buồ n trông gió cuố n mă ̣t ghề nh
Ầm ầ m tiế ng sóng kêu quanh ghế ngồ i
2


(Truyê ̣n Kiề u, Nguyễn Du)
Trong số các tác phẩm tiếng Hán đã đƣợc dịch và phổ biến ở Việt Nam,
Tây Du ký là một tác phẩm rất quen thuộc với ngƣời Việt. Khi khảo sát mô ̣t
số ngƣ̃ liê ̣u là tác phẩ m Tây du ký bản tiế ng Trung và bản dịch tiếng Việt ,
chúng tôi thấy có sự xuất hiện của hiện tƣợng này . Với mong muố n góp m ột

phầ n nhỏ vào việc nghiên cứu hai ngôn ngữ , cũng nhƣ thúc đẩy sự giao lƣu
giữa ngƣời ho ̣c ngoa ̣i ngƣ̃ ở Trung Quố c và Viê ̣t Nam , chúng tôi đã lựa chọn
đề tài: “Hiêṇ tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ trong Tây Du Ký bản tiế ng Trung (so sánh với
tiế ng Viêt)”
̣ để làm sáng tỏ và trả lời cho những câu hỏi dƣới đây:
- Phƣơng thƣ́c lă ̣p trong hai ngôn ngƣ̃ này thƣ̣c hiê ̣n nhƣ thế nào?
- Nó đƣợc thực hiện nhằm mục đích gì, đem đế n nhƣ̃ng biế n đổ i nhƣ thế nào
trong hai ngôn ngƣ̃?
- Nhƣ̃ng hê ̣ quả ngƣ̃ nghiã , ngƣ̃ pháp , ngữ dụng của sản phẩm do lặp từ tạo
nên là gì trong hai ngôn ngƣ̃ ?
-

Bản chất của hiện tƣợng này trong ngữ pháp tiếng Trung và tiếng Việt ra
sao?

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu c ủa luâ ̣n văn này là hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ đƣơ ̣c ghi
nhâ ̣n chắ c chắ n trong nguồ n tác phẩ m Tây Du Ký bản tiế ng Trung . Cách dịch
hiện tƣợng lặp tiếng Trung sang tiếng Việt và các hiện tƣợng lặp trong bản
3


dịch tiếng Việt s ẽ là đối tƣợng để đối chiếu. Quan sát nguồ n ngƣ̃ liê ̣u đƣơ ̣c
khảo sát, chúng tôi thấy các hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p có thể gồ m hai trƣơ ̣ng hơ ̣p dƣới
đây:
Thƣ́ nhấ t , lă ̣p la ̣i hoàn toàn là loa ̣i tƣ̀ lă ̣p la ̣i mỗi ngƣ̃ tố . Dạng lặp trong
trƣờng hơ ̣p này có thể chia thành hai loa ̣i, tƣ́c là da ̣ng lă ̣p AA trong t ừ đơn tiế t
và dạng lặp AABB trong cụm song tiết.
a. Dạng lặp AA trong từ đơn tiết

b. Dạng lặp AABB trong cụm song tiết
Thƣ́ hai, lă ̣p la ̣i bô ̣ phâ ̣n là loa ̣i tƣ̀ lă ̣p la ̣i mô ̣t tƣ̀ tố , và phần lớn loại từ
lă ̣p la ̣i này luôn luôn chỉ lă ̣p la ̣i tƣ̀ tố thƣ́ nhấ t . Trong trƣờng hơ ̣p này có thể
chia thành ba loa ̣i, tƣ́c là da ̣ng lă ̣p ABB, dạng lặp AAB và dạng lặp ABAB.
a. Dạng lặp ABB
b. Dạng lặp AAB
c. Dạng lặp ABAB
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khảo sát của luận văn này là tác phẩm Tây du ký bản tiế ng Trung
(tác giả Ngô Thừa Ân) và đối chiếu với bản d ịch tiế ng Viê ̣t (của Thu ̣y Điǹ h ,
do Chu Thiên hiê ̣u đin
́ h).
Ở đây, chúng tôi nghĩ cầ n nhấ n ma ̣nh tầ m quan tro ̣ng của nguồ n tƣ liê ̣u
thành văn này. Tây Du ký là mô ̣t trong nhƣ̃ ng tác phẩ m kinh điể n của văn ho ̣c
Trung Hoa, đƣ́ng trong 4 tác phẩm vĩ đại nhất trong văn học cổ điển
4

. Tác


phẩ m này là nhƣ̃ng nguồ n tƣ liê ̣u rấ t quý đố i với viê ̣c nghiên cƣ́u lich
̣ sƣ̉ tiế ng
Trung ở nhiều phƣơng diện, giúp cho các nhà nghiên cƣ́u lich
̣ sƣ̉ tiế ng Hán có
minh chƣ́ng và căn cƣ́ xác thƣ̣c về tiế ng Trung trong giai đoa ̣n này.
Về bản dich
̣ tiế ng Viê ̣t của tác phẩ m này
ngƣời dich
̣ Tây Du Ký ra tiế ng Viê ̣t


, ở Việt Nam đã có rất nhiều

, nhƣng chỉ có 2 bản dịch đƣ ợc coi là

thành công nhất, mô ̣t là bản dich
̣ của Thu ̣y Điǹ h do Chu Thiên hiê ̣u điń h (Nhà
xuấ t bản phổ thông Hà Nô ̣i in năm 1960; Nhà xuất bản Văn học tái bản năm
1997). Hai là bản dich
̣ của Nhƣ Sơn , Mai Xuân Hải , Phƣơng Oanh, do Lƣơng
Duy Thƣ́ giới thiê ̣u , chia thành 10 tâ ̣p, Nhà xuất bản Văn học in từ 1982 đến
1988. Năm 2007 đƣơ ̣c tái bản thành 2 tâ ̣p, kèm theo 204 hình minh hoạ theo
bản tiếng Trung. Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn bản dịch của Thu ̣y
Điǹ h do Chu Thiên hiê ̣u điń h (Nhà xuất bản phổ thông Hà Nội in năm 1960;
Nhà xuất bản Văn học tái bản năm 1997).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cƣ́u , khảo sát hiện tƣợng lặp từ , mục đích của luâ ̣n văn
này là nghiên cứu hiện tƣợng lặp từ về mặt ngữ pháp , ngƣ̃ nghiã , ngƣ̃ du ̣ng,
phạm vi của hiện tƣợng lặp ,vai trò của hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p ,chỉ ra ý nghĩa ngữ
pháp, đă ̣c điể m ngƣ̃ pháp , vai trò , giá trị và những h ệ quả ngôn ngữ khác nữa
do lă ̣p tƣ̀ mang la ̣i trong tiế ng Trung và tiếng Việt.
3.2 Nhiê ̣m vụ nghiên cứu
5


Từ những mục đích trên, luận văn đề ra một số nhiệm vụ nhƣ sau:
- Thống kê các hiện tƣợng lặp trong Tây du kí bản tiếng Trung và phần dịch
trong bản tiếng Việt
- Miêu tả, phân loại các hiện tƣợng lặp trong Tây du kí bản tiếng Trung và
so sánh với bản dịch tiếng Việt

- Chỉ ra các đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của các hiện tƣợng
lặp.
Nhƣ̃ng nhiê ̣m vu ̣ nêu trên đây sẽ đƣơ ̣c triể n khai và phân tích trong các
chƣơng sau.
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Để thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn này chúng tôi sẽ sƣ̉ du ̣ng

phƣơng pháp miêu tả ,

phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp đối chiếu, kế t hơ ̣p thủ pháp thố ng kê Cu ̣
thể nhƣ sau :Sử dụng thủ pháp thống kê để liê ̣t kê , kiể m đ ếm các da ̣ng lă ̣p
trong Tây du kí bản tiế ng Trung và tiếng Việt.
- Sử dụng phƣơng pháp miêu tả để miêu tả các dạng lặp
- Sử dụng phƣơng pháp phân tić h đ ể phân tích các biế n đổ i về ngƣ̃ nghiã ,
ngƣ̃ pháp của các đơn vi ̣lă ̣p v ới đơn vị gốc , tƣ̀ nhƣ̃ng phân tić h này có
nhƣ̃ng miêu tả, nhân xét.
- Sử dụng phƣơng pháp đối chiếu để đối chiếu hiện tƣợng lặp trong bản
tiếng Trung với bản dịch tiếng Việt

6


5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học của luận văn này

là cung cấp thêm thông tin về hiện

tƣơ ̣ng lă ̣p trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t xét trên phƣơng diê ̣n ngƣ̃ pháp , ngƣ̃
nghĩa, ngƣ̃ du ̣ng. Trên cơ sở đó , có thể giúp cho những ngƣời học ngo ại ngƣ̃
hiể u sâu sắ c hơn về hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t đ ể có thể

học ngoại ngữ tốt hơn.
6. Cấ u trúc của luâ ̣n văn
Ngoài phần Mở đầu,Kết luận và Phụ lục, luân văn đƣợc triển khai thành 4
chƣơng:
Chƣơng 1:Cơ sở lý luâ ̣n
Chƣơng 2: Hiêṇ tƣơ ̣ng lă ̣p danh tƣ̀ , lƣơ ̣ng tƣ̀ trong Tây du ký b ản tiếng
Trung (so sánh với tiế ng Viêt)̣
Chƣơng 3: Hiêṇ tƣơ ̣ng lă ̣p đô ̣ng tƣ̀ trong Tây du ký b ản tiếng Trung (so
sánh với tiế ng Viêt)̣
Chƣơng 4: Hiêṇ tƣơ ̣ng lă ̣p tính tƣ̀ trong Tây du ký b ản tiếng Trung (so
sánh với tiế ng Viêt)̣

7


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Cơ sở lý luâ ̣n về phƣơng phƣ́c lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Trung
Trong tiế ng Trung, ông Chu Đƣ́c Hy (朱德熙) phân chia hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p
thành ba loại: lă ̣p âm tiế t, lă ̣p ngƣ̃ tố và lă ̣p tƣ̀.[12]
A. Lă ̣p âm tiế t : đây là sƣ̣ lă ̣p la ̣i về hình thƣ́c ngƣ̃ âm , hình thức ngữ âm
của âm tiết không đƣơ ̣c lă ̣p l ại, nế u nhƣ chúng tách khỏi thì không mang
nghĩa. Điều này cũng có nghĩa là hai âm tiết đƣợc lặp lại nhau về hình thức
ngữ âm này không thể tách khỏi nhau mà phải kết hợp với nhau để diễn đạt
nghĩa. Mô ̣t số giáo trin
̀ h ngƣ̃ pháp go ̣i là ―tƣ̀ láy âm(叠音词)‖[13], thí dụ nhƣ:
猩猩 (tinh tinh),蛐蛐 (khúc khúc ,con dế ),皑皑 (ngai ngai ,trắ ng phau
phau)…. Lă ̣p âm tiế t trong tiế ng Hán giố ng với tƣ̀ láy hoàn toàn
Viê ̣t, thí du ̣ trong tƣ̀ láy tiế ng Viê ̣t có nhƣ̃ng tƣ̀ nhƣ

trong tiế ng


: cào cào , chuồ n

chuồ n…nhƣ̃ng tƣ̀ này không có hiǹ h thƣ́c đơn vi ̣gố c , nế u nhƣ có nhƣ̃ng đơn
vị song song tồn tại cả hình thức hai âm tiết và một âm tiết nhƣ bƣớ

m và

bƣơm bƣớm, sẻ và se sẻ… thì kết quả của chúng cũng không có sự khác biệt
về nghiã ..
B. Lă ̣p ngƣ̃ tố , đây là hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p do hai căn tố lă ̣p la ̣i đ

ể cấ u ta ̣o t ừ,

trong đó, mỗi căn tố có ý nghiã riêng, dạng lặp sẽ để biể u thi ̣mô ̣t ý nghiã nào
đó. Cũng có thể tách riêng ghép hợp với ngữ tố khác tạo thành từ mới , thí dụ
nhƣ: 寥寥(liêu liêu, lác đác),绵绵(miên miên,rả rích),区区(khu khu,chỉ số
lƣơ ̣ng it́ )..
8


C. Lă ̣p tƣ̀: thành tố gốc của dạng lặp có thể hoa ̣t đô ̣ng riêng, sau khi lă ̣p la ̣i
không có nhiề u biế n đổ i về nghiã , nhƣng da ̣ng lă ̣p thâ ̣t sƣ̣ có ảnh hƣởng đế n
ngƣ̃ nghiã , nói cách khác là dạng lặp đã thêm cho từ

vƣ̣ng mô ̣t ý nghiã ngƣ̃

pháp[12], thí dụ trong tiếng Hán có:妈妈(ma ma, mẹ),研究研究(nghiên cƣ́u
nghiên cƣ́u),花花绿绿(hoa hoa lu ̣c lu ̣c , xanh xanh đỏ đỏ )…Hiê ̣n tƣơ ̣ng này
giố ng hê ̣t với hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Viê ̣t. Trong tiế ng Viê ̣t, nhƣ̃ng da ̣ng

lă ̣p đƣơ ̣c hin
̀ h thành tƣ̀ thành tố gố c, và thành tố gốc đó luôn rõ nghĩa, có năng
lƣ̣c hoa ̣t đô ̣ng đô ̣c lâ ̣p , thí dụ nhƣ những từ : chố n  chố n chố n , ngạt  ngạt
ngạt, lẻ  lẻ lẻ…
Khi nghiên cƣ́u da ̣ng lă ̣p, chúng ta nên quan tâm đến ba phƣơng diện dƣới
đây:
a. Loại hình kế t cấ u và loa ̣i hiǹ h ngƣ̃ âm của da ̣ng lă ̣p

(trọng âm , ngữ

điê ̣u)
b. Điể m giố ng nhau và khác nhau của chƣ́c năng ngƣ̃ pháp giƣ̃a đơn vi ̣
gố c và da ̣ng lă ̣p.
c. Ý nghĩa ngữ pháp của dạng lặp.
Khi chúng ta nghiên cƣ́u da ̣ng lă ̣p thì trƣớc hế t chúng ta phải nghiên cứu
cơ chế cấ u ta ̣o của chúng. Về cơ chế cấ u ta ̣o, trong tiế ng Trung mọi ngƣời đền
công nhâ ̣n có loa ̣i AA , loại ABAB , ABB, AAB và AABB , nhƣ̃ng da ̣ng lă ̣p
này đều có sự tƣơng ứng với các từ loại . Với sƣ̣ phát triể n của ngôn ngƣ̃ , số
lƣơ ̣ng và pha ̣m vi ̣lă ̣p tƣ̀ không ngƣ̀ng mở rô ̣ng trong quá triǹ h sƣ̉ du ̣ng ngôn
9


ngƣ̃, mô ̣t tƣ̀ nào đó có thể lă ̣p la ̣i hay không hay là lă ̣p bằ ng phƣơng thƣ́c gì ,
điề u này đã vƣơ ̣t qua ―quy luâ ̣t‖ trên cơ sở căn cƣ́ tƣ̀ loa ̣i. Nhƣng mà , về viê ̣c
nghiên cƣ́u hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ chúng ta nên căn cƣ́ vào mô ̣t ― quy luâ ̣t‖ nhấ t
đinh,
̣ cho nên , trong quá trình nghiên cƣ́u lă ̣p tƣ̀ chúng ta nên rõ ràng mấ y
khai niê ̣m liên quan đế n nó.
1.1.1 Từ láy âm và lă ̣p từ
Xuấ t phát tƣ̀ phƣơng thƣ́c cấ u ta ̣o tƣ̀ , hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p là mô ̣t trong nhƣ̃ng

phƣơng thƣ́c cấ u ta ̣o tƣ̀ ghép trong tiế ng

Trung, ông Chu Đƣ́c Hy (朱德熙)

phân chia hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p thành ba loa ̣i hình

: lă ̣p âm ti ết, lă ̣p ngƣ̃ tố và lă ̣p

từ[23]. Ông cho rằ ng nhƣ̃ng tƣ̀ nhƣ ― 猩猩(tinh tinh),蛐蛐(khúc khúc, con
dế ),蝈蝈(quắ c quắ c , con dế mèn )… là nhƣ̃ng tƣ̀ lă ̣p âm tiế t . Nhƣ̃ng tƣ̀ nhƣ
奶奶(nãi nãi, bà nội),姥姥(lão lão, bà ngoại)…là nhƣ̃ng tƣ̀ lă ̣p ngƣ̃ tố . Hai
phƣơng thƣ́c lă ̣p nà y nói mô ̣t cách chă ̣t chẽ là thuô ̣c về tƣ̀ láy âm , là phƣơng
thƣ́c cấ u ta ̣o tƣ̀ của tƣ̀ đơn không phải là phƣơng thƣ́c cấ u ta ̣o tƣ̀ của tƣ̀ ghép ,
cũng không phải là hiện tƣợng lặp trong tiếng Hán mà chúng ta nghiên cứu
nhƣ̃ng tƣ̀ láy âm và lặp từ rất giống nhau về ngoại hình

,

, chúng đều cấu tạo

bằ ng bai chƣ̃ đồ ng âm đồ ng hiǹ h.
Tạ Vĩnh Linh (谢永玲) phân biê ̣t tƣ̀ láy âm và lă ̣p tƣ̀ tƣ̀ ba phƣơng diê ̣n
dƣới đây:
a.Tƣ̀ láy âm đa số là danh tƣ̀ và tính tƣ̀ , nhƣng lă ̣p tƣ̀ không chỉ đƣơ ̣c lă ̣p
danh tƣ̀ và tin
́ h tƣ̀ , mà còn có thể lặp động từ, phó từ và số lƣợng từ. Số lƣơ ̣ng
10


phép lặp nhiều hơn từ láy âm.

b.Trong tƣ̀ láy tâm , đơn vị gố c không đƣơ ̣c hoa ̣t đô ̣ng đô ̣c lâ ̣p , nhƣng lă ̣p
tƣ̀ la ̣i đƣ ợc hoạt động độc lập . Đây là điể m dễ phân biê ̣t nhấ t giƣ̃a tƣ̀ láy âm
và lặp từ . Thành tố láy trong từ láy âm chỉ là một âm tiết mà không phải là
mô ̣t ngƣ̃ tố , chúng không thể sử dụng riêng hoặc cấu tạo thành một tử riên g.
Thí dụ nhƣ từ ―猩猩(tinh tinh),蛐蛐(khúc khúc, con dế ),trong đó ―猩(tinh)‖
và ―蛐(khúc)‖ chỉ có sau khi láy la ̣i mới thành mô ̣t tƣ̀ và mới có nghiã

. Khi

lă ̣p tƣ̀, mô ̣t chƣ̃ Hán biể u thi ̣là mô ̣t ngƣ̃ tố ,chúng có thể tách riêng sử dụng mà
thành một từ riêng,nhƣ 人人(nhân nhân, ngƣời ngƣời),爸爸(bá bá, hiê ̣n nay
gọi là bố).. chúng đều là ngữ tố tự do, có thể hoạt động độc lập, khi hoa ̣t đô ̣ng
đô ̣ng đô ̣c lâ ̣p, ý nghĩa của đơn vị gốc giống nhau hoặc là liên qu
an đế n da ̣ng lă ̣p.
c. Lă ̣p tƣ̀ sẽ ta ̣o thêm ý nghiã ngƣ̃ pháp , những tƣ̀ láy âm thì không bi ến
đổi về ý nghĩa ngữ pháp. Tƣ̀ láy âm đƣợc cấ u ta ̣o bằ ng hai âm tiế t trùng nhau ,
chỉ có nghĩa của cả từ , không có ý nghiã ngƣ̃ pháp , nhƣng lă ̣p tƣ̀ thì là do hai
ngƣ̃ tố nhƣ nhau mà trùng la ̣i , và sau khi trùng nhau sẽ thêm ý nghĩa biểu thị
ngƣ̃ pháp,mô ̣t số thì biể u thi‖mỗ
̣ i cái‖, ― số nhiề u‖, mô ̣t số danh tƣ̀ hoă ̣c lƣơ ̣ng
tƣ̀ sau khi lă ̣p la ̣i nhƣ‖ 人人(nhân nhân, ngƣời ngƣời),个个(cá cá, cái cái).
Mô ̣t số thì biể u thi―thơ
̣ ̀ i gian ngắ n‖ , ―thƣ̉ xét‖ nhƣ đô ̣ng tƣ̀ lă ̣p la ̣i : 坐坐(tọa
tọa, ngồ i mô ̣t chút),聊聊(liêu liêu, nói chuyện một chút). Mô ̣t số thì biể u thi ̣
―ý tăng cƣờng‖, thí dụ nhƣ lặp tính từ có: 高高(cao cao),红红(hồ ng hồ ng,
đỏ đỏ ). Mô ̣t số thì là nhấ n ma ̣nh ngƣ̃ khí , nhƣ lă ̣p phó tƣ̀ : 仅仅(cẩ n cẩ n ,vẻn
11


vẹn),刚刚 (cƣơng cƣơng, vƣ̀a mới).

1.1.2 Cấ u ta ̣o từ và cấ u hình trong lăp̣ từ
Về viê ̣c nghiên cƣ́u hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ , ông Chu Đức Hy cho rằng khi
nghiên cƣ́u nên chú ý đế n ―điể m giố ng nhau và khác nhau về chƣ́c năng ngƣ̃
pháp giữa đơn vị gốc và dạng lặp‖. Theo ông thì viê ̣c nghiên cƣ́u so sánh kế t
cấ u giƣ̃a đơn vi ̣gố c và da ̣ng lă ̣p vƣ̀a là nhiê ̣m vu ̣ chí nh khi nghiên cƣ́u lă ̣p
tƣ̀, vƣ̀a phải chú tro ̣ng nghiên cƣ́u nhƣ̃ng hê ̣ quả ngƣ̃ pháp , ngƣ̃ nghiã do lă ̣p
tƣ̀ đem la ̣i . Nhƣng theo khảo sát của chúng tôi , trong quá triǹ h nghiên cƣ́u ,
mô ̣t số tƣ̀ phù hơ ̣p với kế t cấ u lă ̣p tƣ̀ l ại không có đơn vi ̣gố c . Dạng lặp có
đơn vi ̣gố c đƣ ợc cấ u ta ̣o trên cơ sở có mô ̣t tƣ̀ lă ̣p la ̣i hai lầ n , đơn vi ̣gố c và
dạng lặp có sự liên hệ về mặt ý nghĩa , nhƣng da ̣ng lă ̣p không có đơn vi ̣gố c
lại không có nh ững đặc điểm này , chúng cấ u ta ̣o trên cơ sở là hai tƣ̀ ghép
hơ ̣p thành đ ể tạo ra một từ mới . Theo đó , loại trƣớc là một phƣơng thức
dùng từ, loại sau thì là một phƣơng thức cấu tạo từ . Dạng lặp của từ đơn âm
tiế t là AA , không tồ n ta ̣i vấ n đề về có đơn vi ̣ gố c hay không , dạng lặp của
song âm tiế t có AABB, AAB, ABB và ABAB, đều tồn tại vấn đề về có đơn
vị gốc hay không . Kế t cấ u của da ̣ng lă ̣p ABAB tƣơng đố i đơn giản , chúng
thể hiê ̣n rấ t rõ ràng là đơn vi ̣gố c không phải là mô ̣t tƣ̀. Nế u xuấ t phát tƣ̀ góc
đô ̣ về đơn vi ̣gố c có phải thuô ̣c về mô ̣t tƣ̀ đô ̣c lâ ̣p hay không thì da ̣ng lă ̣p
ABAB chính là da ̣ng lă ̣p AA , chẳ ng qua là ―A‖ đa ̣i diê ̣n mô ̣t tƣ̀ nào đó cấ u
thành bằng hai chữ Hán , khi nghiên cƣ́u , chúng tôi phải phân chia rõ ràng
12


hai phƣơng thƣ́c lă ̣p tƣ̀ này , loại lặp từ có đơn vị gốc thì chúng tôi gọi là ―lặp
cấ u hin
̀ h, loại dạng lặp không có đơn vị g ốc thì chúng tôi go ̣i là ―lă ̣p cấ u ta ̣o
tƣ̀‖[16]
1.2 Loại hình của kết cấu lặp tƣ̀
1.2.1 Lăp̣ hoàn toàn và lăp̣ bô ̣ phận (hoăc̣ gọi là lăp̣ không hoàn toàn)
Xuấ t pháp tƣ̀ góc đô ̣ kế t cấ u nô ̣i bô ̣ của hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p


, chúng tôi chia

thành: lă ̣p hoàn toàn và lă ̣p bô ̣ phâ ̣n.
Lă ̣p hoàn toàn tƣ́c là trùng nhau các yế u tố trong kế t cấ u nô ̣i bô ̣ . Dạng
lă ̣p của tƣ̀ đơn âm tiế t đề u là lă ̣p hoàn toàn , chính là dạng lặp AA . Dạng lặp
của từ song âm tiết thì có lặp hoàn toàn và lặp bộ phận, trong đó,lă ̣p hoàn toàn
có thể là dạng AABB và ABA B hay da ̣ng lă ̣p AABB la ̣i có hai trƣ ờng hơ ̣p
dƣới đây:
a. Dạng lặp đơn âm tiết AA và BB k ết hơ ̣p với nhau ,loại này không có
đơn vi ̣gố c, nhƣ:
洋洋浩浩、漠漠茫茫,十里遥闻万丈洪。(西游记.第八回)
Văn dịch: Rầm rầ m rô ̣ rô ,̣ mênh mênh mang mang,mƣời dă ̣m xa nghe làn
sóng vỗ. (Chƣơng thƣ́ 8, Tây Du Ký)
b. Dạng lặp do thành tố A và B cấu tạo ra mà đơn vị gốc của chúng là
AB, thí dụ nhƣ:
外面有个修行的来了,可去接待接待。
(西游记.第一回.第 39 页)
Văn dịch: Ngoài cửa có kẻ tu hành đã đến
13

, nên ra tiế p đón hắ n.(tr39,


chƣơng thƣ́ 1,Tây Du Ký)
卿且出安息安息,待晚间再护卫。(西游记第十回,第 53 页)
Văn dịch: Các khanh hãy trở về nghỉ ngơi, đến chiều lại vào hộ giá .(tr53,
chƣơng 10.Tây Du Ký)
Lă ̣p bô ̣ phâ ̣n là lă ̣p la ̣i bô ̣ phâ ̣n thành tố trong kế t cấ u . Có dạng lặp AAB ,
ABB. Trong đó, phƣơng thƣ́c cấ u ta ̣o của da ̣ng AAB la ̣i có hai trƣờng hơ ̣p:

a. Thành tố A trong tổ hợp AB đƣợc lặp để cấ u ta ̣o thành AAB, ví dụ:
三个小妖移过灯来,拿柳棍又打行者脑盖,就像敲梆子一般,剔剔托,
托托剔,紧几个,慢几下。(西游记第九十回第 495 页)
Văn dịch: Ba đƣ́a tiể u yêu để đèn gầ n la ̣i,cầ m gâ ̣y đánh và o đầ u Hành Giả,
chẳ ng khác gì đánh mõ , đố p đố p chát chát , đánh cầ m canh mấ y tiế ng
mau,mấ y tiế ng khoan.( tr495,chƣơng thƣ́ chiń mƣơi.Tây Du Ký)
b. Thành tố AA + B cấu thành da ̣ng lă ̣p AAB, nhƣ : 娃娃鱼(kỳ nhông)
Dạng ABB trong lă ̣p bô ̣ p hâ ̣n cũng có hai trƣờng hơ ̣p , tƣ́c là AB là thành
tố gố c hoă ̣c AB không phải thành tố gố c.
a. AB là thành tố gố c trong da ̣ng lă ̣p ABB, thí dụ nhƣ:
还不如回去捉个行人,肥腻腻的吃他家娘,管它什么二罪三罪,千罪万
罪。(西游记第八回第 40 页)
Văn dịch: Ta la ̣i cƣ́ về bắ t ngƣời qua la ̣i , ăn thiṭ nhƣ̃ng con me ̣ béo mẫm
rồ i đánh hai tô ̣i, ba tô ̣i, nghìn tội muôn tội cũng không cần ! (tr40, chƣơng thƣ́
tám.Tây Du ký)
14


b. AB không phải thành tố gố c trong da ̣ng lă ̣p ABB, nhƣ:
风声飘索索,日影映煌煌。(西游记第六十四回第 353 页)
Văn dịch: Gió thổi bay xào xa ̣c,ánh nắng chiếu huy hoàng.(tr353, chƣơng
thƣ́ sáu mƣơi. Tây Du Ký)
1.2.2 Dạng lặp có từ gốc và dạng lặp không có từ gốc.
Dạng lặp có từ gốc là thông qua lặp lại hai lần từ gốc mà tạo ra

, thí dụ

nhƣ: 想想 (tƣởng tƣởng , suy nghi ̃ ), 研究研究 (nghiên cƣ́u nghiên cƣ́u ),
trong hai tƣ̀ này , 想(suy nghi )̃ là từ gốc của dạng lặp 想想(tƣởng tƣởng, suy
nghĩ), 研究 (nghiên cƣ́u ) là từ gốc của dạng lặp


研究研究 (nghiên cƣ́u

nghiên cƣ́u). Ngƣơ ̣c la ̣i, kế t cấ u của da ̣ng lă ̣p không có từ gốc không phải trực
tiế p lă ̣p la ̣i mô ̣t tƣ̀ gố c mà cấ u ta ̣o ra , thí dụ nhƣ 说说笑笑(thuyế t thuyế t tiế u
tiế u, cƣời cƣời nói nói ) không phải do tƣ̀ 说笑 (thuyế t tiế u ) cấ u ta ̣o ra , mà là
do tƣ̀ 说(thuyế t, cƣời) và 笑(tiế u, nói) hai ngƣ̃ tố cấ u ta ̣o ra , nhƣ̃ng tƣ̀ này
không có tƣ̀ gố c.
Về nghiên cƣ́u hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ của luâ ̣n văn này là chỉ nghiên cƣ́u lă ̣p
cấ u hin
̀ h, tƣ́c là khi nghiên cƣ́u chúng tôi sẽ tuân theo hai nguyên tắ c cơ bản:
a. Trƣớc khi lă ̣p và sau khi lă ̣p không thay đổ i thuô ̣c tiń h của tƣ̀ , không có
chuyể n nghiã ;
b. Dạng lặp so sánh với đơn vị gốc có thêm một ý nghĩa mới nào đó , tƣ́c
là so với đơn vị gốc, dạng lặp có ý nghĩa ngữ pháp mới.
Dƣới hai nguyên t ắc này, luâ ̣n văn chúng tôi sẽ khảo sát hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p
15


tƣ̀ bao gồ m phƣơng thƣ́c lă ̣p hoàn toàn và lă ̣p bô ̣ phâ ̣n , và bao gồm lặp từ có
đơn vi ̣gố c và lă ̣p tƣ̀ không có đơn vi ̣gố c.
1.3 Phƣơng thƣ́c lă ̣p tƣ̀ trong tiế ng Viêṭ
Trong tiế ng Viê ̣t, viê ̣c nghiên cƣ́u hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ cũng đƣơ ̣c rấ t nhiề u
học giả quan tâm từ lâu . Viê ̣c xác đinh
̣ và nhâ ̣n diê ̣n hiê ̣n tƣơ ̣ng này cũng có
nhiề u quan điể m khác nhau trong giới nghiên cƣ́u Viê ̣t ngƣ̃.
Khi nghiên cƣ́u lă ̣p tƣ̀ chú ng tôi luôn luôn phải quan tâm đế n vấ n đề phân
biê ̣t với tƣ̀ láy hoàn toàn . Có học giả thì chủ trƣơng nhập làm một với từ láy
hoàn toàn , nhƣ Nguyễn Văn Tu


(1976), Nguyễn Tài Cẩ n

Lê(1976), Hƣ̃u Quỳnh (1980), Lê Văn Lý

(1976), Hồ

(1981), Nguyễn Thi ện Giáp

(1985)…quan điể m này chủ yế u là căn cƣ́ vào cơ chế cấ u ta ̣o của tƣ̀ láy hoàn
toàn và lặp từ đều là bằng cách nhân đôi đơn vị gốc theo quy tắc biến đổi và
kế t hơ ̣p với ngƣ̃ âm nhƣ nhau , cho nên trong giới nghiên cƣ́u có xu hƣớng
không phân biê ̣t chúng với nhau,thƣờng đâ ̣p nhâ ̣p chúng làm mô ̣t.
Quan niệm của Nguyễn Văn Tu cho rằng: những từ lấp láy gồm những âm
tiết tƣơng quan với nhau hay giống nhau về ngữ âm. Theo tác giả , những từ
láy âm có sự tƣơng ứng về những mặt sau:
a) Về mặt phụ âm đầu nhƣ:
- bắt bớ, bàn bạc, bạc bẽo, bụi bậm…
- cau có , cắu kỉnh, cũ kỹ, cụt kịt, cặm cụi …
- chăm chỉ, chắc chắn, chặt chẽ, chạy chọt, chết chóc…
16


- da dẻ , dần dà, dai dẳng…
b) Về vần nhƣ:
- bảng lảng, la đà…..
- kè nhè , lè nhè, lè tè, lì xì…
c)Tƣơng ứng hoàn toàn :
- chuồn chuồn, rầm rầm, lần lần…
GS Nguyễn Tài Cẩn trình bày trong cuốn ―Ngữ pháp tiếng Việt - từ ghép
-đoản ngữ‖cho rằ ng: ― Từ láy âm là loại từ ghép trong đó, theo con mắt nhìn

của người Việt hiện nay có các thành tố trực tiếp được kết hợp lại với nhau
chủ yếu theo quan hệ ngữ âm. Quan hệ ngữ âm được thể hiện ra ở chỗ là các
thành tố trực tiếp phải có sự tương ứng với nhau về hai mặt: mặt yếu tố siêu
âm đoạn tính (thanh điệu) và mặt yếu tố âm đoạn tính (phụ âm đầu, âm chính
giữa vần và âm cuối vần)” [3]
Các tác giả sách ― Ngữ pháp Tiếng Việt‖ của Ủy ban khoa học xã hội
Việt Nam 1983 định nghĩa : “ Từ láy đều là từ hai tiếng. Phần lớn đó là từ
gốc Việt. Có một số từ láy gốc Hán, nhưng có thể coi chúng đã là Việt hóa, đã
hòa lẫn vào bộ phận từ láy gốc Việt. Từ láy được cấu tạo theo phương thức
phối hợp ngữ âm. Nói đến “sự phối hợp ngữ âm” ở đây tức là nói đến hiện
tượng lặp và hiện tượng đối xứng” [11]. Quan niệm này giống quan niệm của
tác giả Hoàng Văn Hành nhƣng chƣa nhấn mạnh đến quan hệ ngữ nghĩa của
từ.
17


Còn nhiều học giả thì chủ trƣơng hiện tƣợng lặp từ tách riêng làm một
loại, phân biê ̣t với tƣ̀ láy hoàn toàn vì hê ̣ quả ngƣ̃ nghiã

, ngƣ̃ pháp và ngƣ̃

dụng là do hiê ̣n tƣơ ̣ng lă ̣p tƣ̀ đem la ̣i.
Nguyễn Thiê ̣n Giáp , Võ Thị Minh Hà coi từ láy là ngữ láy âm , trong Tƣ̀
Vƣ̣ng ho ̣c tiế ng Viê ̣t cho rằ ng : ―ngữ láy âm là những đơn vi ̣ được hình thành
do sự lặp lại hoàn toàn hay lặp lại có kèm theo sự biến đổi ngữ âm nào đó
của từ đã có. Chúng vừa có sự hài hòa về ngữ âm, vừa có giá tri ̣ gợi cảm , gợi
tả.‖ Tƣ̀ láy hoàn toàn là nhƣ̃ng tổ hơ ̣p có sƣ̣ tƣơng ƣ́ng hoàn toàn giƣ̃a hai
thành tố nhƣ : ầm ầm , ào ào , oang oang , khò khò , pho pho, huhu, rầ m rầ m ,
đùng đùng…[5, tr58-tr60]
“ Phương thức cấ u tạo nên các từ phức theo cách tạo ra hình vi ̣ láy là

hình vị cơ sở ‖ trong tiế ng Viê ̣t , có những tiếng có giá trị như những hình v ị,
gọi là tiếng -hình vị. Đề cấ u tạo từ láy người là nhân đôi tiế ng -hình vị theo
quy tắ c nhấ t đi ̣nh . Tiế ng-hình vị được được dùng làm cơ sở để mà nhân đôi
gọi là tiếng gốc , còn tiếng xuất hiện trong quá trình nhân đôi ấ y gọi là tiế ng
láy[6]
Tƣ̀ láy hoàn toàn là nhƣ̃ng tƣ̀ có sƣ̣ đồ ng nhấ t , tƣơng ƣ́ng hoàn toàn giƣ̃a
các thành phần cấu tạo của hai thành tố , tƣ̀ láy hoàn toàn –các thành tố giống
hê ̣t nhau về thành phầ n cấ u ta ̣o, chỉ khác nhau về tro ̣ng âm, thể hiê ̣n ở đô ̣ nhấ n
mạnh và độ kéo dài trong phát âm đối với mỗi thành tố . Trọng âm thƣờng rơi
vào tiếng thứ hai của từ láy.
18


×