Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh thái bình, thực trạng và giải pháp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.59 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG ANH TÚ

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế
Mã số: 60.31.01.06

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DUY DŨNG

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Xuân Bá
Phản biện 2: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
8 giờ 30, ngày 14 tháng 4 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở Việt Nam, lao động và giải quyết công ăn việc làm
đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Giải quyết việc làm cho lao
động xã hội không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà còn là trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, các gia đình, bản thân
NLĐ và toàn xã hội. Chính sách việc làm ở nước ta thời gian qua đã
được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm sâu sắc, thể hiện trong việc
đề ra các chủ trương lớn như giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng chính sách phát
triển, xây dựng hệ thống an sinh xã hội đến việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình lao động việc làm cụ thể.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, điều kiện
sản xuất trong nước còn nhiều bất ổn, ngân sách Nhà nước dành để
tạo chỗ làm việc mới còn hạn hẹp thì XKLĐ trở thành một trong
những biện pháp giải quyết công việc hữu hiệu. XKLĐ, ngoài mục
tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, nhà nước
còn thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển, bản thân
NLĐ và gia đình họ có thu nhập cao, cải thiện đời sống, giải quyết
căn nguyên chính của hiện tượng đói nghèo là thiếu vốn và thiếu
việc làm. Bên cạnh đó đầu tư cho XKLĐ không lớn, NLĐ nhanh
chóng có việc làm với thu nhập cao, lại nâng cao được trình độ tay
nghề, học hỏi được tác phong làm việc công nghiệp. Đó là những
điều mà một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam rất cần.Vì
1


vậy, XKLĐ là một lĩnh vực được chính phủ quan tâm và được đông

đảo quần chúng nhân dân ủng hộ.
Trong những năm gần đây, mặc dù kinh tế tỉnh Thái Bình còn
gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; sự cố gắng của các cấp, các
ngành và nhân dân, kinh tế-xã hội của tỉnh đã có những bước phát
triển mới. Với mục tiêu sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn
lực cho mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, đưa Thái Bình trở
thành tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình của Vùng đồng
bằng sông Hồng, XKLĐ cũng là một trong những nhiệm vụ mà tỉnh
Thái Bình luôn chú trọng, coi đây là hướng đi quan trọng để giải
quyết áp lực về vấn đề lao động, việc làm, đẩy mạnh xoá đói giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua hoạt động XKLĐ của tỉnh Thái Bình đã đạt
được những kết quả nhất định, thu về cho địa phương hàng chục
triệu USD. So với một số ngành khác, thu nhập của người LĐXK có
hiệu quả cao, đem lại lợi ích nhiều mặt. Song XKLĐ của tỉnh Thái
Bình vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương như việc quản lý XKLĐ chưa tốt; quyền lợi của NLĐ của ta
ở nước ngoài chưa được quan tâm đầy đủ (cả về vật chất và tinh
thần), chất lượng lao động kém, trình độ ngoại ngữ thấp, ý thức kỷ
luật lao động ở nước ngoài chưa cao… Do vậy, việc đánh giá thực
trạng XKLĐ của tỉnh Thái Bình và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
2


Với tất cả những lý do trên, nghiên cứu “Hoạt động xuất khẩu
lao động của tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp” được học
viên chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động XKLĐ không phải
là một vấn đề mới mẻ mà đã được nhắc đến trong nhiều đề tài nghiên
cứu, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Nguyễn Xuân Hưng (2015): Quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động của Việt Nam
- Nguyễn Thị Kim Chi (2014): Hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang Malaysia trong bối cảnh hội nhập ASEAN
- Nguyễn Thị Hoàng Lan (2013): Xuất khẩu lao động của Việt
Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008
Hầu hết các nghiên cứu, đề tài coi XKLĐ là một hướng đi giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho NLĐ và tạo nguồn thu ngoại tệ
của đất nước. Đồng thời đã phân tích kỹ về thực trạng công tác
XKLĐ trên bình diện cả nước, đánh giá hiệu quả kinh tế của chương
trình hợp tác lao động quốc tế và XKLĐ, phân tích một số TTLĐ
trên thế giới và trong khu vực, làm rõ những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân cũng như đề ra những giải pháp để thúc đẩy XKLĐ
trong những năm tới.
Ngoài ra có nhiều luận văn viết về XKLĐ của các địa phương,
như sau:

3


- Nguyễn Vĩnh Hoàng Thanh (2012): Xuất khẩu lao động của
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.
- Nguyễn Minh Tuấn (2011): Nghiên cứu công tác quản lý xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các luận văn này từ góc độ địa phương phần nào đã làm rõ được

thực trạng công tác XKLĐ ở tỉnh nhà, lợi ích của XKLĐ mang lại
cho tỉnh, khó khăn, tồn tại và kiến nghị giải pháp đẩy mạnh XKLĐ
của địa phương.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng và
đưa ra các giải pháp đối với hoạt động XKLĐ tại Thái Bình trong
thời kỳ hội nhập hiện nay. Đây là khoảng trống mà luận văn sẽ cố
gắng giải quyết. Đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển
những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để đánh giá, phân
tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và
chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Phân tích và góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận, thực
tiễn về XKLĐ và thực trạng ở tỉnh Thái Bình để đưa ra các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động này ở địa phương trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích, hệ thống và làm rõ một số khía cạnh lý luận về
XKLĐ và kinh nghiệm của một số địa phương.
- Tìm hiểu thực trạng công tác XKLĐ của tỉnh Thái Bình (20052015): kết quả, hạn chế, nguyên nhân.
4


- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Hoạt động XKLĐ của tỉnh Thái Bình
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động XKLĐ tại tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2005 đến 2015
-


Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hình thức XKLĐ trực tiếp,

đó là hình thức đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Hình
thức XKLĐ tại chỗ sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong
nghiên cứu kinh tế như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng những phương pháp như: Phương
pháp phân tích, đánh giá, phương pháp logic, phương pháp lịch sử,
phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch quy nạp, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp chuyên gia....
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
- Góp phần làm rõ hơn một số nội dung lý luận về XKLĐ.
- Phân tích và chỉ rõ những đặc điểm về XKLĐ ở các địa
phương có đặc điểm tương tự tỉnh Thái Bình.
Ý nghĩa thực tiễn:
5


- Giúp nhận diện rõ hơn thực trạng XKLĐ hiên nay ở Thái Bình
và làm rõ những kết quả và hạn chế trong lĩnh vực này ở tỉnh nhà.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ
quan, ban, ngành của tỉnh trong phát triển nhân lực, tạo công ăn việc
làm thông qua XKLĐ và các giải pháp để đẩy mạnh hơn hoạt động
này trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn

Luận văn gồm có lời mở đầu, 3 chương và kết luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu
lao động.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh
Thái Bình từ 2005 đến nay
Chương 3: Dự báo, định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG
1.1.1. Những khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu sức lao động hay thường được gọi là XKLĐ là một
loại hình di chuyển quốc tế sức lao động. Đó là hoạt động trao đổi,
mua bán hay thuê mướn hàng hoá sức lao động giữa Chính phủ một
quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức lao động của nước đó
với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức LĐNN trên cơ sở Hiệp
định hay hợp đồng cung ứng lao động
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
XKLĐ có những đặc điểm sau:Vừa nhằm mục đích kinh tế, vừa
mang tính xã hội sâu sắc; Luôn đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà
nước với tư cách là một chủ thể quan trọng, không thể thiếu; Có cách
tính giá cả hàng hóa xuất khẩu khác biệt; Phải đảm bảo lợi ích kinh tế
cho cả ba chủ thể tham gia: Nhà nước, doanh nghiệp XKLĐ và

LĐXK; Không có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa xuất khẩu, việc
thực hiện quyền sử dụng hàng hóa nhập khẩu có giới hạn; XKLĐ
kèm theo sự di chuyển và giao thoa của các yếu tố truyền thống, văn
hóa, tập quán giữa các quốc gia, dân tộc.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động
Căn cứ vào thực tế hoạt động XKLĐ ở nhiều nước, XKLĐ được
7


thực hiện theo những hình thức chủ yếu sau đây: Thông qua hợp
đồng cung ứng lao động; Thông qua đi thực tập nâng cao tay nghề có
tham gia sản xuất và nhận tiền công từ nước ngoài; Thông qua các
hiệp định ký kết giữa các Chính phủ; Thông qua hoạt động đấu thầu
công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài có sử dụng lao động trong nước.
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động
Nội dung của hoạt động XKLĐ gồm: Xác định chủ trương, xây
dựng chính sách nhà nước về XKLĐ; Nghiên cứu mở rộng và phát
triển thị trường XKLĐ; Xúc tiến tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết
hợp đồng XKLĐ; Tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng LĐXK;
Xây dựng và phát triển các doanh nghiệp XKLĐ chuyên nghiệp;
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về hoạt động XKLĐ.
1.1.4. Các yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
lao động
Các yếu tố tác động đến hoạt động XKLĐ gồm: Chất lượng lao
động; Quan hệ cung – cầu về lao động ở các nước; Sự cạnh tranh trên
thị trường lao động quốc tế; Hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu lao
động và dịch vụ tư vấn về việc làm, pháp luật ở nước ngoài; Các
chính sách của các quốc gia xuất-nhập khẩu lao động; Các yếu tố
truyền thống, văn hóa, dân tộc.
1.1.5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động trong đời

sống xã hội
1.1.5.1. Đối với nước xuất khẩu lao động :

8


Tác động tích cực: Tăng nguồn thu ngoại tệ; Giảm sức ép thất
nghiệp; Tăng tích luỹ xã hội; NLĐ nâng cao được kinh nghiệm, tay
nghề; Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước,...
Tác động tiêu cực: Mất đi lực lượng trẻ, khoẻ có trình độ; có thể
mất bí mật quốc gia; Du nhập biểu hiện văn hoa không phù hợp cho
xã hội; Để lại tiếng xấu do hành vi không lành mạnh của NLĐ
1.1.5.2. Đối với nước nhập khẩu lao động
Tác động tích cực: Bù đắp được sự thiếu hụt nguồn lao động
trong nước; Góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; Tăng khả năng sản xuất.
Tác động tiêu cực: Du nhập lối sống và các bệnh xã hội từ bên
ngoài vào; Mất đi một số bí mật kinh tế, bí mật quốc gia; Bất ổn xã
do những xung đột, bất đồng giữa LĐNN và người dân nước sở tại.
1.2. KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ BÀI
HỌC THAM KHẢO CHO TỈNH THÁI BÌNH
Từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động XKLĐ tại hai tỉnh là Hà Tĩnh
và Hưng Yên có thể rút ra bài học sau đây: (i) Phải có chủ trương
đúng đắn, thống nhất về hoạt động XKLĐ, gắn liền với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước; (ii) Khuyến khích và tạo mọi điều kiện
cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế và NLĐ tham gia
hoạt động XKLĐ phải đi đôi với thực hiện tốt chức năng quản lý,
giám sát và hỗ trợ ở tầm vĩ mô của Nhà nước; (iii) Quyền và lợi ích
hợp pháp của LĐXK phải được bảo vệ; (iv) Cần làm tốt công tác tạo
nguồn XKLĐ, kịp thời ban hành các chính sách hỗ trợ NLĐ trước,

sau khi XKLĐ; (v) Cần làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về
9


XKLĐ, nhất là tuyên truyền về chế độ, chính sách, quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của NLĐ.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI BÌNH
Vị trí địa lý thuận lợi, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
khá tốt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có nhiều bước chuyển biến,
nguồn lao động trẻ, dồi dào, tỉnh Thái Bình có tiềm năng lớn cần
được khai thác một cách hiệu quả hoạt động XKLĐ, góp phần phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2005-NAY
2.2.1. Thực trạng
2.2.1.1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh
Thái Bình
a. Xác định chủ trương, xây dựng chính sách về xuất khẩu lao
động
Tỉnh Thái Bình đã tích cực ban hành các văn bản đểtriển khai
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ cùng với
đó, căn cứ vào điều kiện đặc thù, khả năng kinh tế của địa phương để
cụ thể hoá và bổ sung chính sách hỗ trợ hoạt động đưa NLĐ đi làm
10



việc ở nước ngoài trên các mặt sau:
- Thứ nhất, hỗ trợ NLĐ trước khi đi xuất khẩu.
Các công tác hỗ trợ NLĐ trước khi đi xuất khẩu như việc khám
sức khỏe, làm hộ chiếu, hướng dẫn thủ tục cho vay, đáp ứng nhu cầu
vay vốn của người đi XKLĐ được diễn ra khá nhanh chóng. Từ
2005-2015, số người được vay vốn đi XKLĐ là 1.945 người với tổng
số tiền vay là gần 42 tỉ đồng.
- Thứ hai, công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về hoạt động xuất khẩu lao động
Tỉnh đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà
nước về XKLĐ bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền trên báo, Đài
phát thanh – truyền hình địa phương, hội thảo, tọa đàm,...
- Thứ ba, quản lý, sử dụng lao động sau khi về nước
Tình trạng quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách đối với
LĐXK hết hợp đồng về nước chưa được đánh giá, nghiên cứu một
cách đẩy đủ tại tỉnh Thái Bình. Số lao động về nước vẫn chưa có
thống kê cụ thể do đó bản thân người LĐXK trở về gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề tìm việc làm và tái hòa nhập TTLĐ.
b. Nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường
LĐXK vẫn tập trung tại các thị trường truyền thống. Từ năm
2005-2010, hai thị trường chính của tỉnh là Malaysia và Đài Loan
cùng với đó là khu vực Trung Đông. Từ năm 2013, trong khi Đài
Loan vẫn là thị trường chính của tỉnh thì số LĐXK chuyển hướng
Nhật Bản thay vì Malaysia.
c. Xúc tiến tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng xuất
11


khẩu lao động
Hoạt động mở rộng mạng lưới đối tác của các doanh nghiệp

XKLĐ tại tỉnh nhìn chung đã có sự phát triển nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế tồn tại trong thời gian qua như nhiều doanh nghiệp vẫn chỉ
trung thành với một công ty môi giới ở thị trường nước ngoài hay
ngành nghề, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tiếp cận chưa đa dạng dẫn
tới khai thác thị trường chưa hiệu quả.
d. Tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng lao động xuất
khẩu
Về tuyển dụng: Hầu hết số lao động của tỉnh đi làm việc ở nước
ngoài hàng năm đều được đưa đi thông qua các công ty XKLĐ và
cũng chính các doanh nghiệp này trực tiếp tuyển chọn lao động. Số
lượng công ty được tiếp nhận về tuyển chọn lao động tại Thái Bình
nhìn chung là ngày càng tăng. Tuy nhiên hiệu quả đôi lúc còn chưa
tốt do doanh nghiệp nào cũng muốn về cả 08 huyện, thành phố dẫn
tới khi triển khai chậm, tạo ra sự chồng chéo trên địa bàn xét tuyển.
Về đào tạo: Tỉnh đã triển khai các chương trình, đề án, định
hướng tuyển sinh, thực hiện liên kết đào tạo nghề nghiệp cho NLĐ
trên địa bàn tỉnh.Bên cạnh đó, công tác đào tạo NLĐ trước khi đi
được các doanh nghiệp rất quan tâm, số lao động có nghề đi làm việc
ở nước ngoài tăng qua từng năm.
e. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu
lao động
Tỉnh Thái Bình cũng đã luôn chủ động nâng cao từng bước hiệu
quả hoạt động của bộ máy quản lý hoạt động XKLĐ. Sở LĐTBXH
12


có báo cáo, tổng kết, đánh giá hoạt động XKLĐ, bàn về phương
hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới theo định kỳ. Các cán bộ phụ
trách công tác chuyên môn hàng năm cũng được tham gia tập huấn,
đi học tập kinh nghiệm. Việc quản lý các công ty, đơn vị XKLĐ cũng

được chú ý hơn.
2.2.1.2. Các yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
lao động của tỉnh Thái Bình
a. Chất lượng lao động
LĐXK ở tỉnh Thái Bình phần lớn ở độ tuồi từ 25 đến 40 đây là
lực lượng lao động chủ yếu của hoạt động XKLĐ nói chung. Trong
những năm gần đây, trước đòi hỏi ngày càng cao của thị trường quốc
tế nên đầu vào của đa số LĐXK đã tốt nghiệp trung học phổ thông,
cũng không ít người đã tốt nghiệp các trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, thậm chí đại học.
b. Quan hệ cung-cầu về lao động ở các nước
Do trình độ của NLĐ còn hạn chế nên thị trường XKLĐ truyền
thống của tỉnh Thái Bình là các thị trường không đòi hỏi cao về mặt
chuyên môn, tay nghề nhưng có mức lương ổn định; đồng thời các thị
trường tiếp nhận lao động của tỉnh với mục tiêu đảm bảo công việc
nhưng chi trả cho nhân công rẻ hơn, tăng khả năng cạnh tranh.
c. Sự cạnh tranh trên thị trường lao động của nước tiếp nhận
lao động
LĐXK của tỉnh cũng đang gặp phải những sự cạnh tranh đến từ
LĐNN cũng như chính lao động của các tỉnh khác tham gia XKLĐ.
d. Hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu lao động và dịch vụ tư vấn
13


về việc làm, pháp luật ở nước ngoài
Ngoài Trung tâm Dịch vụ việc làm Thái Bình trực thuộc Sở
LĐTBXH còn có 45 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ lao động và việc làm tại tỉnh nhưng chỉ có một vài công ty
XKLĐ có hệ thống đối tác chuyên nghiệp, uy tín. Tính đến năm
2012, tỉnh đã tiếp nhận hơn 100 doanh nghiệp ngoài tỉnh được Cục

QLLĐNN giới thiệu về đểtạo nguồn cho các công tác XKLĐ. Các
doanh nghiệp XKLĐ cũng ngày càng chuyên nghiệp và quy mô hơn
trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một sốdoanh nghiệp
XKLĐ vi phạm các quy định trong đào tạo, tuyển dụng.
e. Chính sách của Việt Nam về xuất khẩu lao động và chính
sách của các quốc gia nhập khẩu lao động
Chính sách hỗ trợ cho XKLĐ của Đảng và Chính phủ cũng như
việc triển khai thực hiện của tỉnh có những thay đổi theo từng thời kỳ
nhưng luôn hướng tới việc tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng
tiếp cận và tham gia hoạt động XKLĐ. Hoạt động XKLĐ của tỉnh
chịu tác động chủ yếu đến từ chính sách của các nước NKLĐ.
f. Yếu tố truyền thống, văn hóa, dân tộc
Lao động tỉnh Thái Bình tìm thấy nhiều sự tương đồng, thân
thuộc với các nước khu vực Đông Á về phong tục, tập quán, văn hóa
cũng như khoảng cách địa lý gần gũi. Bên cạnh đó người sử dụng lao
động ở các nước này đã quen với đặc điểm của LĐXK Việt Nam, có
nhu cầu tuyển dụng lại LĐXK Việt Nam.
2.2.1.3. Tác động của hoạt động xuất khẩu lao động tới đời
sống xã hội tại tỉnh Thái Bình
14


a. Tích cực
Về mặt xã hội: Số lượng người đi XKLĐ giai đoạn 2005 – 2015
dao động trong khoảng 2.500 người/năm, góp phần tạo việc làm,
giảm bớt gánh nặng cho tỉnh khi phải giải quyết các vấn đề do thất
nghiệp tạo ra. Số lao động đó sau khi về nước cũng đã trang bị cho
mình những kinh nghiệm, tay nghề, có thể đóng góp cho địa phương.
Về mặt kinh tế: Thu nhập NLĐ cao hơn nhiều so với công việc
tương tự tại quê nhà. Số tiền NLĐ gửi từ nước ngoài về qua hệ thống

Ngân hàng thương mại của tỉnh cũng không ngừng tăng lên từ từ
638,8 tỷ đồng năm 2006 tăng lên 1.650 tỷ đồng trong năm 2015. Các
khoản tiền này được chuyển về và được các hộ gia đình sử dụng vào
nhiều mục đích trong đó đa số nhằm phục vụ cho việc học hành của
con cái, sắm sửa cho nhà cửa, đầu tư sản xuất, trang trải nợ nần.
b. Tiêu cực
Các biểu hiện tiêu cực liên quan đến hoạt động XKLĐ của tỉnh
có thể liệt kê như thiếu kỷ luật lao động;lao động bỏ không về nước
đúng thời hạn; hạnh phúc gia đình lung lay. Việc sử dụng tiền người
thân gửi về để sa vào các tệ nạn cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội.
2.2.2. Hạn chế
Về phía các cấp chính quyền: Công tác thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân còn hạn chế.
Công tác tạo nguồn, nắm tình hình lao động thiếu việc làm, có nhu
cầu tìm việc làm trong nước và đi làm việc ở nước ngoài của nhiều
địa phương chưa chủ động.Công tác chỉ đạo, điều hành, thanh tra,
kiểm tra về hoạt động XKLĐ của các Ban chỉ đạo cấp huyện chưa
15


được thường xuyên;...
Về phía người lao động: hạn chế vềsức khoẻ và độ dẻo dai trong
công việc, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, tay nghề và nhận thức.
Về phía doanh nghiệp: Các doanh nghiệp vẫn đang chỉ tập trung
phát triển các thị trường truyền thống, chưa có sự tìm kiếm đối tác,
mở rộng thị trường XKLĐ. Một số doanh nghiệp tổ chức giáo dục
định hướng cho NLĐ còn hình thức, quy trình thực hiện hợp đồng
chưa đảm bảo đúng quy định...
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại
Một số nguyên nhân có thể chỉ ra là: Cấp uỷ, chính quyền ở một

số địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác XKLĐ; Bất cập
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, giáo dục
định hướng dẫn đến ý thức chấp hành pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp
của NLĐ còn kém;...

16


CHƢƠNG 3
DỰ BÁO, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1.

DỰ BÁO

3.1.1. Về thị trƣờng xuất khẩu lao động
Qua phân tích thị trường của khu vực Đông Á, Trung Đông,
Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đại Dương, thị trường lao
động trên biển, có thể thấy việc duy trì và mở rộng thị trường XKLĐ
của Việt Nam đến giai đoạn 2020-2025 vẫn còn nhiều triển vọng.
3.1.2. Khả năng xuất khẩu lao động của Việt Nam
Nhìn chung, tiềm năng thị trường lao động Việt Nam rất lớn.
Việt Nam có đủ điều kiện để tăng số lượng XKLĐ hàng năm lên bình
quân 100.000 người/năm, vì chúng ta có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào.
Để đạt được điều đó thì cần phải có chiến lược dài hơi, cách làm hiệu
quả; nghiêm túc từ Trung ương đến địa phương.
3.1.3. Khả năng xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Bình
Tỉnh Thái Bình với nguồn lao động trẻ, dồi dào, chất lượng ngày

được nâng cao cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng đang dần phát triển là
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội cũng như là thúc đẩy
hoạt động XKLĐ. Căn cứ vào kết quả đưa lao động đi làm việc tại
nước ngoài giai đoạn từ năm 2005 đến 2016, thực trạng nguồn lực
của tỉnh cũng như thực tế tại các thị trường tiếp nhận lao động, có thể
dự báo khả năng XKLĐ của tỉnh Thái Bình vẫn sẽ ổn định và thậm
17


chí đạt ở mức cao, khoảng trên 3.000 người/năm.
3.2. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG
3.2.1. Việt Nam
Đảng và Nhà nước luôn coi XKLĐ là một nội dung quan trọng
của chương trình quốc gia về việc làm, là hoạt động kinh tế đối ngoại
đặc thù, là một chiến lược lâu dài, một bộ phận quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất; góp phần củng cố tăng
cường quan hệ hợp tác phát triển giữa nước ta với các nước. Mục
tiêu về XKLĐ tính đến năm 2020, hàng năm đưa khoảng trên 200.000
lao động đi làm việc ở nước ngoài, thường xuyên có 900.0001.000.000 lao động làm việc ở nước ngoài, phát triển thêm một số thị
trường mới và chủ yếu là thị trường có thu nhập cao và đặc biệt là đảm
bảo 100% lao động qua đào tạo nghề.
3.2.2. Tỉnh Thái Bình
Mục tiêu chung của tỉnh đến năm 2020 là hỗ trợ công tác đào
tạo, tạo điều kiện phát triển TTLĐ, XKLĐ để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, gắn với thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
3.3.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG


TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH THÁI BÌNH
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng lao động
xuất khẩu, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của lao động xuất
khẩu
Về đào tạo lao động, về phía UBND tỉnh cần tiếp tục thực hiện,
18


ban hành các đề án, chương trình về đào tạo nghề cho LĐXK; đề
xuất Chính phủ đầu tư xây dựng thêm các trường, trung tâm giáo dục
hướng nghiệp, đào tạo nghề; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
đào tạo của các cơ sở đào tạo LĐXK để nâng cao chất lượng đào tạo
nghề và giáo dục định hướng cho LĐXK;...
Về tuyển chọn lao động, đẩy mạnh việc tuyển chọn các đối
tượng có sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, đạo đức, có ý thức chấp
hành pháp luật. Trong đó, ưu tiên tuyển thanh niên đã hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, lao động đã qua đào tạo nghề, chú trọng vào các
đối tượng thuộc diện chính sách, người nghèo, NLĐ đã đi XKLĐ.
3.3.2. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển thị trƣờng
xuất khẩu lao động
Để giảm bớt những khó khăn về mặt thị trường thì phải kết hợp
tốt cả hai việc: tiếp tục khai thác tốt các thị trường truyền thống đồng
thời tìm kiếm, mở rộng thêm các thị trường mới.
3.3.3.

Nhóm giải pháp phát triển các doanh nghiệp xuất

khẩu lao động chuyên nghiệp, đủ năng lực cạnh tranh trên thị
trƣờng xuất khẩu lao động.

Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ
thông qua tăng quy mô doanh nghiệp, chuyên nghiệp hoá hoạt động,
đồng thời, xử lý nghiêm doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc
về hoạt động xuất khẩu lao động.

19


Tỉnh cần tăng cường sự lãnh đạo, quản lý để dần hoàn thiện các
mặt như cơ chế quản lý, hệ thống pháp lý, đảm bảo an sinh xã hội,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, hợp tác quốc tế…
3.3.5. Nhóm giải pháp về công tác tăng cƣờng thông tin,
tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân về
hoạt động xuất khẩu lao động.
Khi có đủ thông tin, NLĐ định hướng được nghề nghiệp, tự
chuẩn bị cho bản thân các kiến thức, tay nghề tối thiểu và tự nguyện
tham gia, chấp nhận những điều kiện làm việc từ đó hạn chế các tác
động tiêu cực phát sinh. Bởi vậy, công bố công khai, rõ ràng, đẩy đủ
các thông tin liên quan về hoạt động XKLĐ là giải pháp quan trọng
thúc đẩy hoạt động XKLĐ của tỉnh phát triển bền vững.
3.3.6. Nhóm giải pháp về việc giải quyết các vấn đề hậu
xuất khẩu lao động
Giải quyết tốt các vấn đề liên quan tới LĐXK sau khi hết hạn
hợp đồng về nước mới thực sự hoàn tất một chu trình XKLĐ và mới
có thể đánh giá được hiệu quả thực sự của nó. Bởi vậy, vấn đề quan
trọng là phải có chính sách phù hợp và cụ thể, rõ ràng đối với LĐXK
về nước nhằm khuyến khích LĐXK yên tâm làm việc ở nước ngoài,
hạn chế được tình trạng bỏ trốn hay vi phạm pháp luật.
3.4.


ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

3.4.1. Đối với Nhà nƣớc
Nhà nước cần tăng cường đối thoại thường niên cấp song
phương và đa phương về di cư; tăng cường các hoạt động vận động
hành lang, tranh thủ quan hệ với các nước để tác động phía nước
20


ngoài tăng hạn ngạch tiếp nhận LĐXK Việt Nam; nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban quản lý lao động ngoài nước cũng như năng lực
dự báo thị trường, tìm kiếm đối tác; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
Bên cạnh việc triển khai những giải pháp đã đề ra ở trên, UBND
tỉnh Thái Bình cần chỉ đạo các Sở, ngành thực hiện nghiêm túc Quyết
định số 1800/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh về ban hành
chương trình việc làm tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020 và các
chính sách khác liên quan.
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các cam kết với đối tác
về số lượng và chất lượng lao động; thực hiện tốt chế độ báo cáo,
thông báo cho chính quyền; cung cấp thông tin đầy đủ, công khai,
minh bạch cho NLĐ về việc làm, môi trường, điều kiện làm việc,…

21


KẾT LUẬN


Với tình hình thực tế hiện nay của nước ta, đầy mạnh XKLĐ là
một định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, đáp ứng được
đòi hỏi của thực tiễn và nguyện vọng của quần chúng nhân dân.Trong
những năm tiếp theo, XKLĐ vẫn sẽ là một bộ phận của Chương trình
mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề - một trong những Chương
trình kinh tế-xã hội trọng điểm của quốc gia. Đây là hoạt động mang
tính chất xã hội sâu sắc thông qua việc giải quyết việc làm, tạo thu
nhập và nâng cao trình độ, tay nghề cho NLĐ, tăng nguồn thu ngoại
tệ cho đất nước đồng thời là một bộ phận của hoạt động kinh tế đối
ngoại, góp phần củng cố và thắt chặt mối quan hệ hợp tác quốc tế
giữa Việt Nam với các nước tiếp nhận lao động .
Đối với tỉnh Thái Bình, thời gian vừa qua đã được những kết
quả khả quan về XKLĐ. Song để phát huy hết tiềm năng nguồn nhân
lực của địa phương, cùng với sự hỗ trợ của các bộ, ngành trung ương,
tỉnh Thái Bình cũng cần phải có những giải pháp, chính sách khuyến
khích, thúc đẩy XKLĐ đồng thời thu hút lực lượng lao động hoàn
thành hợp đồng trở về góp đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế-xã
hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
Luận văn “Hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Bình:
Thực trạng và giải pháp” đã hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý
luận và thực tiễn về hoạt động XKLĐ; từ đó phân tích thực trạng hoạt
động XKLĐ của tỉnh Thái Bình theo các mặt: (i) Nội dung của hoạt
động XKLĐ tỉnh, (ii) Các yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động
22


XKLĐ của tỉnh, (iii) Vai trò của hoạt động XKLĐ đối với tỉnh. Từ
đó, tác giả chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân.
Dựa trên những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh cũng

như các thị trường XKLĐ của Việt Nam, tác giả đã trình bày những
dự báo về khả năng XKLĐ của tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở phân tích
những đặc điểm đó cùng với những mục tiêu, phương hướng đã
đượcUBND tỉnh đề ra, tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp bao
gồm: (i) Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng LĐXK, tăng cường
khả năng cạnh tranh của LĐXK, (ii) Nhóm giải pháp về mở rộng và
phát triển thị trường XKLĐ, (iii) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về hoạt động XKLĐ, (iv) Nhóm giải pháp phát
triển các doanh nghiệp XKLĐ chuyên nghiệp, đủ năng lực cạnh tranh
trên thị trường XKLĐ, (v) Nhóm giải pháp về công tác tăng cường
thông tin, tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức của người dân
về hoạt động XKLĐ, (vi) Nhóm giải pháp về việc giải quyết các vấn
đề hậu XKLĐ. Cuối cùng, tác giả mạnh dạn có một số đề xuất,
khuyến nghị đối với Nhà nước, UBND tỉnh cũng như các doanh
nghiệp XKLĐ.
Nhìn chung, luận văn đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Các giải pháp được tác giả đưa ra sau quá trình điều tra, thu thập số
liệu và trao đổi với các cán bộ quản lý, các nhà chuyên môn, doanh
nghiệp XKLĐ và NLĐ tham gia XKLĐ, nhưng do điều kiện thực tế
còn hạn chế nên có những các giải pháp vẫn cần bổ sung, hoàn thiện
hơn.
Để đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của tỉnh Thái Bình thì không chỉ
23


×