Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.63 KB, 41 trang )

ỏn Kinh t thng mi

Lời nói đầu
Nớc Việt Nam ta là nớc nằm ở khu vực Đông Nam á có địa hình tơng
đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu sông ngòi dày đặc , khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm ma nhiều thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa gạo nói riêng. Sản xuất lúa gạo của nớc ta có vị trí quan trọng
không những đảm bảo cuộc sống kinh tế thờng ngày của ngời dân mà còn
ảnh hởng tới an ninh lơng thùc qc gia, ¶nh hëng tíi sù tån vinh cđa một
quốc gia. Từ khi nớc ta thực hiện cải cách nền kinh tế chuyển đổi căn bản từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa thì phát triển nông nghiệp đợc coi là chiến lợc hàng đầu trong
đó việc sản xuất và xuất khẩu lúa gạo chiếm vai trò trung tâm. Trong xu thế
hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì xuất khẩu lúa gạo có vai trò
quan trọng , không những là kênh huy động ngoại tệ phục vụ nhập khẩu máy
móc phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà nó còn là
một cán cân thơng mại quan trọng trong tất cả các quan hệ thơng mại trên thế
giới. Hiện nay, thị trờng châu á đang là thị tròng nhập khẩu gạo lớn nhất của
nớc ta, đây cũng là thị tròng có nhu cầu nhiều nhất trên thế giới, có các nền
kinh tế đang phát triển nhanh chóng hứa hẹn đây là một thị trờng lớn mà
chúng ta cần phải khai thác triệt để. Vì vậy, mà em xin nghiên cứu đề tài:
Hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trờng châu á.
Thực trạng và giải pháp .
Với kiến thức ít ỏi của mình em không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết trong đề tài này nên em xin đợc sự bổ xung chỉnh sửa của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đà cung cấp phần lớn kiến thức và phơng pháp luận, và th viện trờng đà giúp em rất nhiều để em hoàn thành đề tài
này.

Nguyn Anh Sáng

1



Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

chơng 1
những vấn về lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu gạo.
1. Thơng mại quốc tế và các hoạt động trong xuất khẩu hàng hoá.
1.1. Thơng mại quốc tế và các hình thức của thơng mại quốc tế.
Thơng mại nói chung là tất cả những hoạt động kinh doanh buôn bán
trên thị trờng, là những hoạt động kinh tế nhằm mục đích tối cao là sinh lời
của các chủ thể kinh doanh hoạt động trên thị trờng.
Thơng mại theo nghĩa hẹp là tất cả các hoạt động trao đổi thông qua mua
bán trên thị trờng thể hiện ở hai giai đoạn là :phân phối và trao đổi trong cả
quá trình tái sản xuất là : sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng.
Theo pháp lệnh trọng tài thơng mại 2003 thì hoạt động thơng mại gồm 15
hành vi sau: Cung ứng dịch vụ,mua bán hàng hoá; Phân phối; Đại diện, dại lý
thơng mại; Ký gửi hàng hoá; Thuê và các hoạt động cho thuê; Thuê mua;
Xây dựng; T vấn; Kỹ thuật; Lixăng; Đầu t; Tài chính ngân hàng bảo hiểm;
Thăm dò, khai thác; Vận chuyển hàng hoá hành khách bằng các đờng; Các
hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Thơng mại quốc tế đợc hiểu là qua trình trao đổi thơng mại giữa các nớc
thông qua mua bán nhằm mục đích kinh tế và đạt đợc lợi nhuận tối đa.Việc
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là một hình thức của các mối quan hệ
kinh tế xà hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia với nhau nói riêng và giữa chính
các quốc gia với nhau.
Thơng mại quốc tế đợc hình thành dựa tên cơ sở là sự phân công lao

đông hợp tác quốc tế và do có các hình thức sở hửu khác nhau về t liệu sản
xuất. Thơng mại quốc tế vừa đợc coi là một quá trình vừa đợc coi là một
nghành kinh tÕ.

Nguyễn Anh Sáng

2

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

+ Với t cách là một quá trình kinh tế thì thơng mại quốc tế đợc hiểu là
một quá trình bắt đầu từ khâu nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trờng trên thế
giới tới khâu tổ chức sản xuất thu mua tại nguồn hàng, cho xuất khẩu phân
phối sản phẩm vào các kênh tiêu thụ thực hiện quá trình xúc tiến thơng mại,
tổ chúc tiêu thụ sản phẩm và đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
+ Với t cách là một nghành kinh tế thì thơng mại quốc tế đợc hiểu là một
lĩnh vực chuyên môn hoá có tổ chức có phân công và hợp tác, có cơ sở vật
chất kỹ thuật,có các yếu tố lao động vật t tiền vốn.
Thơng mại quốc tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thèng kinh tÕ
cđa mét qc gia thĨ hiƯn ë nh÷ng mặt sau:
- Thơng mại quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy khinh tế trong nớc phát triển
cả về bề rộng lẫn bề sâu.
- Thơng mại quốc tế tạo điều kiện cho các nớc trh thủ khai thác tiềm
năng thế mạnh các nớc khác tren thế giới thúc đẩy quá trình sản xuất xÃ
hội phát triển trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ về khoa học công nghệ.
- tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất tiêu dùng của một quốc gia
thúc đẩy cầu và nhu cầu trong kinh doanh.

- tạo ra quá trình liên kết xà hội giữa cá nớc ngày càng chặy chẽ góp
phần ổn định chính trị giữa các quốc gia và trên thế giới.
- tăng khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài để phát triển kinh tế của
nội thân các quốc gia.
Thơng mại quèc tÕ bao gåm nh÷ng néi dung sau:
- XuÊt nhËp khẩu hàng hoá hữu hình: là việc xuất nhập khẩu hàng hoá,
máy móc, thiết bị, lơng thực thực phẩm, các loại hàng hoá tiêu dùng. Nội
dung này có vị trí đặc biệt quan trọng đây là nội dung cơ bản nhất của thơng
mại quốc tế.
- Xuất nhập khẩu các hàng hoá vô hình: các bí quyết công nghệ, các bảng
thiết kế mỹ thuật, cá dịch vụ lắp giáp thiết bị máy móc.Các dịch vụ thơng
mại quốc tế nh dịch vụ xúc tiến thơng mại, giao nhận hàng hoá, dịch vụ t
vấn về mặt pháp lý, dịch vụ thơng mại đầu t. Dịch vụ thơng mại quốc tế
Nguyn Anh Sỏng

3

Lp:Thng Mi 47B


Đề án Kinh tế thương mại

ngµy cµng cã tû träng cao, có tốc độ tăng trởng lớn mang lại doanh thu và lợi
nhận ngày càng nhiều cho thơng mại quốc tế.
- Gia công thuê nớc ngoài và thuê nớc ngoài gia công. Gia công quốc tế là
một hình thức cần thiết trong điều kiện của sự phát triển lao động gia công
quốc tế do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. Nó đợc
phân chia thành hai loại hình chủ yếu tuỳ theo vai trò của bên đặt hàng và
bên nhận gia công khi trình độ phát triển của một quốc gia còn thấp thiếu
vốn,công nghệ thị trờng thì các doanh nghiệp thởng vị trí gia công cho nớc

ngoài. Hoạt động gia công mang tính chất công nghiệp nhng chu kỳ gia
công rất ngắn, đầu vào và đầu ra của nó gắn chặt với thị trờng nớc ngoài lên
đợc coi là một bộ phận của thơng mại quốc tế.
- Tái xuất khẩu và chuyển khẩu: trong hoạt động tái sản xuất ngời ta tiến
hành nhập khẩu tạm thời hàng hoá từ bên ngoài vào sau ®ã thùc hiƯn xt
khÈu sang níc thø ba gäi lµ hoạt động tái xuất khẩu. Chuyển khẩu là hoạt
động không thực hiện hành vi mua bán hàng hoá mà chỉ thực hiện các hoạt
động mang tính dịch vụ nh vận tải quá cảnh, thuê cảng, thuê kho, thuê bến
bÃi, bảo quản.
- Xuất khẩu tại chỗ: trong hoạt động này hàng hoá và dịch vụ cha vợt ra
khỏi biên giới của mét qc gia mµ ý nghÜa kinh tÕ cđa nã giống nh hoạt
động xuất khẩu đó là cung cấp hàng hoá dịch vụ cho các ngoại giao đoàn,
các khách du lịch.
1.2.Hoạt động xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động kinh doanh mà phạn vi hoạt động
của nó vợt ra ngoài biên giới của một quốc gia, là một hoạt động mang tính
quốc tế tức là phải tuân thủ các nguyên tắc ,luật pháp, quy định của quốc tế
của những sân chơi chung mà chúng ta tham gia.Đây là hình thức kinh doanh
quan trọng đóng góp phần lớn vào kết quả kinh doanh của hoạt động thơng
mại quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá có những đặc điểm sau:
Nguyn Anh Sỏng

4

Lp:Thng Mại 47B


Đề án Kinh tế thương mại


- ThÞ trêng réng lín, tách biệt, thông qua thông lệ quốc tế và các quy tắc
chung của các tổ chức thơng mại trên thế giới.Vì vậy mà cần phải đầu t cho
công tác nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu luật pháp và các điều kiện liên quan
tới việc trao đổi buôn bán hàng hoá dịch vụ của quốc gia mà chúng ta đÃ
đang và sẽ có quan hệ hợp tác, làm ăn.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra ở hai quốc gia khác nhau, tuỳ
thuộc vào khoảng cách địa lý mà ảnh hởng tới quá trình vận chuyển, chi phí
vận chuyển, các điều kiện về giao nhận hàng, thanh toán,bảo quản hàng
hoá.
- Khi xuất khẩu hàng hoá phải chú ý đến vấn ®Ị thc vỊ phong tơc tËp
qu¸n, thãi quen, nỊ nÕp sống..của nớc nhập khẩu để bảo đảm hàng hoá
xuất khẩu có thể mang lại lợi nhuận nh mong muốn.Đây là một điều tất yếu
quan trọng trong định hớng xuất khẩu đợc thực hiện trong quá trình nghiên
cứu thị trờng để xác định nhu cầu của khách hàng tiến tới xá định sản phẩm
dịch vụ xuất khẩu.
- Xuất khẩu là cơ sở để tăng sản xuất trong nớc để không những phục vụ
nhu cầu trong nớc mà còn phục vụ nhu cầu của nhu cầu các nớc khác, kích
thích đầu t nang cao chất lợng chủng loại sản phẩm cho xà hội.
- Xuất khẩu cho phép các quốc gia trên thế giới khai thác triệt để lợi thế
so sánh của mình để thu đợc nhiều lợi nhuận hơn tạo điều kiện chuyên môn
hoá sản xuất nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xÃ
hội.
Đối với nớc ta xuất khẩu hàng hoá còn đóng vai trò quan träng:
- Xt khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhËp khẩu thu hút ngoại tệ phục vụ
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
+

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Ví dụ


nh sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến lơng thực xuất khẩu kéo
theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo ra thiÕt bÞ phơc vơ nã,
Nguyễn Anh Sáng

5

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

phát triển nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho các ngành
công nghiệp chế biến đó.
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định.
+

Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản

xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
+

Xuất khẩu tạo điều kiện tiền đề kinh tế, kỹ thuật cait tạo và nâng cao

năng lực sản xuất trong nớc.
+

Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của chúng a sẽ tham gia vào cuộc cạnh


tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đồi
hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, luôn
thích nghi với môi trờng luôn luôn biến động.
+

Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện

công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
- Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
mọi vấn đề của cuộc sống xà hội, mọi ngời đợc ngày càng đợc thoả mÃn
nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của
nớc ta trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo của nớc ta.
Lúa gạo luôn là cây trồng chủ lực của cả nền sản xuất nông nghiệp nớc
ta. Hoạt ®éng xt khÈu cịng ®ãng vai trß quan träng trong cơ cấu xuất khẩu
nông sản của việt nam ra nớc ngoài. Nó có tác động to lớn đối với hoạt động
xuất khẩu nói riêng và đối với cả nền kinh tế nói chung:
- Nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thì rất cần tới
nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ cho quá trình này. Xuất khẩu gạo đà tạo một
nguồn thu ngoại tệ khá lớn hàng năm cho nền kinh tế bảo đảm cán cân

Nguyn Anh Sáng

6

Lớp:Thương Mại 47B


Đề án Kinh tế thương mại


thanh to¸n quèc tÕ, nhËp khẩu nhiều máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến
phục cho nền sản xuất vẫn còn chậm phát triển trong nớc.
- Xuất khẩu gạo đòi hỏi phải thực hiện đầu t vào sản xuất theo hớng
chuyên môn hoá hình thành những vùng chuyên canh với quy mô lớn với
trang bị đồng bộ của khoa học kỹ thuật, áp dụng cơ khí hoá, hiện đại hoá
quá trình sản xuất đến các khâu sau thu hoạch, tiêu thụ thúc đẩy các ngành
công nghiệp phục vụ nh sản xuất máy cày, máy kéo, máy xay xát, máy thu
hoạchvà công nghệ chế biến sau thu hoạch đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nớc công nghiệp.
- Xuất khẩu không những đẩy mạnh tăng trởng kinh tế và còn giải quyết
các vấn đề xà hội nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, cải tạo điều
kiện sống cho ngời dân góp phần xoá đói giảm nghèo,giảm bớt đợc tệ nạn xÃ
hộiXuất khẩu gạo đà làm tăng lợng gạo cần có để thoả mÃn nhu cầu nên
kích thích sản xuất góp phần giải quyết việc làm tới 70% lực lợng sản xuất ở
nông thôn, thúc đẩy phát triển các mối quan hệ đối ngoại, quan hệ đầu t , tÝn
dơng qc tÕ.
- Xt khÈu g¹o gióp chóng ta khai thác triệt để lợi thế so sánh với những
nớc khác. Đó là lợi thế về tự nhiên về ®Êt ®ai, khÝ hËu, ngn níc tíi ®Ịu rÊt
thn lỵi cho phát triển sản xuất lúa với sản lợng gieo trồng lớn đến phát
huy nguồn nhân lực trẻ rồi rào, vị trí địa lý của đất nớc thuận lợi cho việc
trao đổi buôn bán hàng hoá, các cảng biển thuận tiện cho việc lu thông đờng
thuỷ, thuận tiện cho chuyên chở giao nhận hàng hoá. Chính vì vậy mà chúng
ta cần phải có những chính sách để khai thác triệt để lợi thế này trong cả quá
trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ gạo, tạo những điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu gạo.
- Xuất khẩu gạo còn tạo cơ hội để ta tranh thủ tận dụng cơ hội trên thị trờng thế giới.
+

Xuất khẩu gạo chính là tận dụng cơ hội trên thị trờng thế giới theo xu hớng chuyên môn hoá và phân công lao động sâu sắc trên thế giới đúng


Nguyn Anh Sỏng

7

Lp:Thng Mi 47B


Đề án Kinh tế thương mại

theo t tëng cđa c¸c học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và lợi
thế so sánh của David Ricardo là khi tham gia thơng mại quốc tế tất cả các
nớc đều có lợi khi biết tận dụng u thế về phân công lao động quốc tế.
+

Trong xu thế toàn cầu hoá nền thơng mại thế giới hiện nay thì xuất khẩu
gạo đà tạo cơ hội để nền kinh tế Việt Nam đẻ hội nhập kinh tế quốc tế tạo
ra cán cân trong đàm phán thực hiện các nội dung của thơng mại quốc
tế.Hơn nữa, các nớc công nghiệp phát triển đều có nhu cầu nhập nhiều loại
nông sản và quan trọng nhất là gạo rất lớn nên khi hội nhập chúng ta sẽ tận
dụng đợc cơ hội để xuất khẩu gạo.

+

Xuất khẩu gạo để tranh thủ các u đÃi về thuế quan của các tổ chức thơng
mại mà Việt Nam là một thành viên tạo khả năng thu đợc nhiều lợi nhuận
hơn cùng những u đÃi về điều kiện xuất khẩu.

3. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu gạo.
3.1 Các nhân tố thuộc về nguồn cung lúa gạo xuất khẩu

3.1.1 .Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Xuất khẩu nông sản Việt Nam nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng chịu
nhiều tác động từ điều kiện tự nhiên. Với đặc tính của sản xuất nông nghiệp
là chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên thời tiết đất đai mùa vụ,dịch bệnh
thiên tai thì cây lúa Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động trên.Sự tác
động này ảnh hởng tới sản lợng và số lợng gạo xuất khẩu của nớc ta ngay từ
quá trình sản xuất lúa tới quá trình thu gom chế biến, thực hiện quá trình xuất
khẩu. Một ví dụ điển hình là năm 2007, thiên tai dồn dập suốt từ đầu năm
đến cuối tháng 11 trên diện rộng gây ra thiệt hại năng nề cho sản xuất nông
nghiệp cả nớc. Tổng diện tích lúa bị ngập do bÃo lũ gây ra trong năm là 190
nghìn ha,trong đó có trên 40 nghìn ha lúa màu ở miền Bắc và miền Trung bị
mất trắng. Ma lũ cũng phá huỷ, làm sạt lở một số công trình thuỷ lợi,nhấn
chìm, làm trôi h hỏng hàng trăm tấn lúa đà vào kho.Điều đó làm ảnh hởng tới
sản lợng lúa của cả nớc và sản lơng,chất lợng gạo xuất khẩu.

Nguyn Anh Sáng

8

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

Hơn nữa,khí hậu nóng ẩm ma nhiều cũng ảnh hởng tới khả năng bảo quản
lúa gạo phục vụ cho xuất khẩu.Nếu không làm tốt khâu này thì sẽ phủ định
hết các kết quả của các khâu sản xuất trớc gây thiệt hại và lÃng phí lớn nguồn
lực và tiền của lớn của xà hội.
3.1.2. Các nhân tố thuộc về chính sách, chủ chơng của Nhà nớc.
Các chính sách của nhà nớc có tác động lớn tới hoạt động sản xuất cũng

nh trong quá trình xuất khẩu gạo để thực hiện mục tiêu vừa bảo đảm an ninh
lơng thực vừa bảo đảm đáp ứng đợc nhu cầu xuất khẩu gạo của thế giới.
Từ những năm 90, để đảm bảo an ninh lơng thực, Chính phủ đà kiểm soát
hoàn toàn lợng gạo xuất khẩu, chỉ cho các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện
xuất khẩu gạo.Có khoảng 40 công ty thực hiện việc xuất khẩu gạo nhng đa số
làm việc không hiệu quả ảnh hởng bất lợi tới nền kinh tế và tới ngời nông
dân. Đến năm 1997 chỉ còn 17 công ty còn hoạt động. Đến những năm gần
đây, Nhà nớc cho t nhân công ty liên doanh thực hiện xuất khẩu gạo làm cho
khả năng cung cấp gạo ra thị trờng thế giới đợc mở rộng. Hiện nay công ty t
nhân chiếm 95% thị trờng trong nớc.Điều đó tạo điều kiện cho chúng ta khả
năng bao quát thị trờng cung cấp đa dạng hơn về nhu cầu chát lợng cũng nh
số lợng tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng của hạt gạo xuất khẩu nớc ta.
Các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất lúa gạo nh chính
sách đầu t phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội phục cho sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo: chính sách nâng cấp và làm mới đầu
mới công trình thuỷ lợi, tới tiêu, hệ thống kênh mơng từ 150 ha trở lên, đầu t
các công trình phòng chống lụt bÃo và giảm nhẹ thiên tai, vay vốn u đÃi, kiên
cố hoá kênh mơng.So với năm 2000, cả nớc ta đà có thêm 156 công trình
thuỷ lợi hpàn thành đa vào sử dụng, tăng diện tích tới lên 94 nghìn ha, tiêu
146 nghìn ha, ngăn mặn 226 nghìn ha , tăng chất lợmh tới 1035 triệu ha , cải
thiện đê điều chống và giảm nhẹ thiên tai.Từ năm 2001, Nhà nớc đà huy
động 18 ngàn tỷ đồng xây dựng cầu đờng giao thông nông thôn làm đờng về
trung tâm 196 xà .Các chính sách này góp phần phát triển sản xuất nông
nghiệp nông thôn nói chung và để phát huy triệt để lợi thế so sánh tuyệt đối
Nguyn Anh Sỏng

9

Lp:Thng Mại 47B



Đề án Kinh tế thương mại

cđa níc ta vỊ ®iỊu kiện tự nhiên hạ giá thành sản xuất vừa tạo ra khả năng
tăng sản lợng, chất lợng gạo xuất khẩu, vừa tạo ra sự cạnh tranh về giá trên
thế giới.
Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ về thuế, u đÃi về xuất khẩu thuế
GTGT các chính sách để bình ổn giá mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
mà còn bình ổn giá mua lúa gạo cho nông dân, tạm trữ, đầu t phát triển hệ
thống chợ trên toàn quốc phát triển trao đổi buôn bán thông suốt thị trờng
trong nớc tạo điều kiện mở rộng thị trờng thÕ giíi.
Trong xu thÕ héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ,níc ta cũng từng bớc tiến dần vào
sân chơi chung của cả thế giới.Năm 2006 Việt Nam đà trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO, mở ra những cơ hội mới cho cả
nền kinh tế níc ta khi bíc vµo lng quay cđa nỊn kinh tế toàn cầu.Các mối
quan hệ song phơng, đa phơng đợc mở rộng tạo điều khiện thuận lợi nhất
định cho xuất khẩu gạo nói riêng và quan hệ thơng mại quốc tế nói chung.
Có đợc bớc tiến quan trọng nh vậy là do những chủ chơng định hớng đúng
đắn của Đảng và Nhà nớc trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN.
3.1.3. Các yếu tố thuộc về khoa học công nghệ.
Để tăng năng suất sản xuất lúa gạo thì cần 1 yếu tố cực kì quan trọng đó là
khoa học công nghệ.Khoa học công nghệ đóng vai trò thúc đẩy tăng sản xuất
lúa gạo về cả quy mô lẫn chất lợng. Khoa học công nghệ tạo ra những giống
lúa mới thời kỳ sinh trởng gắn, phù hợp với điều kiện thổ nhỡng, chống chịu
sâu bệnh mà đạt năng suất cao.Công nghệ tạo khả năng tiết kiệm thời gian,
tăng năng suất lao động, giảm giá thành của sản xuất, cơ khí hoá các quá
trìng gieo trồng,thu hoạch, chế biến lúa gạo bảo đảm một cách tốt nhất chất
lợng gạo xuát khẩu tránh thất thoát không đáng có trong quá trình chế biến
dáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về mặt chất lợng của các thị trờng khó tính

trên thế giới góp phần làm tăng giá trị gia tăng của việc xuầt khẩu lúa gạo.
Trong giai đoạn 2001-2005, Nhà nớc ta đà đầu t 1009 tỷ đồng tăng gấp đôi
giai đoạn 1996-2000(416 tỷ đồng). Nhờ vậy mà sản lợng lúa trong giai đoạn
Nguyn Anh Sỏng

10

Lp:Thng Mi 47B


ỏn Kinh t thng mi

2001-2005 tăng bình quân mỗi năm 2%.Đầu t cho công trình giống khoảng
1900 tỷ đồng trong cùng giai đoạn. Các chính sách hỗ trợ về giống đà có tác
động lớn trong việc chuyển dịch cơ cáu sản xuất lúa theo hớng bảo đảm chất
lợng, hiệu quả hình thành nên các vùng sản xuất lúa lớn tập trung, nâng cao
chất lợng, năng suất đáp ứng đợc 30% -35% nhu cầu sản xuất lúa có chất lợng,trên 35% cho sản xuất lúa xuất khẩu.
3.2. Các nhân tố thuộc về cầu và giá cả của thị trờng thế giới.
3.2.1. Thị trờng nhập khẩu lúa gạo
Trớc năm 1986, nớc ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập
chung, bế quan toả cảng chỉ quan hệ với các nớc XHCN nên thị trờng xuất
khẩu gạo bị hạn chế. Sau khi chuyển sang thời kỳ đổi mới xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần mở rộng quan hệ với tất cả các nớc trên thế giới trên cơ
sở hai bên cùng có lợi thì thị trờng nhập khẩu lúa gạo của Việt Nam đà tăng
nhanh. Năm 1995, nớc ta trở thành viên của ASEAN; năm 1998, tham gia
APEC; năm 2001, đạt đợc hiệp định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ và
đặc biệt tháng 11 năm 2006 nớc ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thơng mại thế giới WTO, chính sự hợp tác song phơng, đa phơng tốt đẹp nh
vậy tạo khả năng mở rộng thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam .
Thị trờng nhập khẩu gạo của nớc ta đà đợc mở rộng ngoài những thị trờng nhập khẩu chủ lực nh Đông Nam á mà chủ yếu là Philippin, Singarpo,

Inđônêxia đà chú ý đến các thị trờng khó tính nh Nhật Bản và một số thị trờng ở châu Phi.
Một yếu tố nữa là sản lợng lơng thực bình quân trên đầu ngời của thế
giới tăng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh chiến tranh,thiên tai địch
hoạ cũng ảnh hởng tới cầu về lúa gạo thế giới.
Nhân tố quan trọng làm ảnh hởng lớn tới thị trờng của lúa gạo xuất
khẩu Việt Nam là đối thủ cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu gạo.Chúng ta
chịu nhiều tác động từ hoạt động cung cấp gạo của Thái Lan,ấn độ, phải

Nguyn Anh Sỏng

11

Lp:Thng Mi 47B


ỏn Kinh t thng mi

chia sẻ thị trờng. Trong đó Thái Lan vẫn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
ta.
3.2.2.Về giá cả thị trờng.
Tình hình kinh tế thế giới có ảnh hỏng lớn tới giá cả gạo trên thị trờng thế
giới.Nếu kinh tế thế giới phát triển sẽ có tác động làm tăng giá cả lúa gạo làm
tăng giá trị cũng nh khả năng thanh toán.Tỷ giá hối đoái cũng là một cản
thách thức của xuất khẩu gạo.nếu nh tỷ giá hối đoái tăng thì với mức giá cũ ta
sẽ thu đợc nhiều tiền VND hơn thúc đẩy xuất khẩu và ngợc lại nếu tỷ giá
giảm ta sẽ thu đợc ít tiền VNĐ hơn gây giảm lợng xuất khÈu.

Nguyễn Anh Sáng

12


Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

chơng 2
thực trạng xuất khẩu lúa gạo của việt nam
vao khu vực châu á
1. Thực trạng sản xuất chế biến lúa gạo củaViệt Nam trong những năm
gần đây.
1.1. Thực trạng sản xuất lúa gạo ở nớc ta.
Lúa luôn chiếm vị trị trung tâm quan trọng nhất trong cả nền nông nghiệp
và nền kinh tế nớc ta .ViƯt Nam cã 2 vïng s¶n xt lóa lín đợc coi là 2 vựa
lúa của că nớc cung cấp phần lớn lợng gạo xuất khẩu của cả nớc là Đồng
bằng sông hồng và Đồng bằng sông Cửu long.Đây cũng là nơi có mật độ dân
c cũng nh trình độ thâm canh sản xuất nông nghiệp cao nhất cả nớc.
Từ 1986, nớc ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN.Cơ chế.khoán hộ cùng với cải cách chế độ
sử dụng ruộng đất, tự do hoá thơng mại, ngời nông dân đợc trao quyền quyết
định sản xuất từ khâu gieo trồng đến khâu tiêu thụ sản phẩm và các chính
sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp của nhà nớc đà làm cho diện tích và
sản lợng lúa gạo tăng nhanh.
1.1.1. Về diện tích: Tổng diện tích tự nhiên của cả nớc là 329.314,04 km, với
khoảng 20-25% đất đai sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Tổng
diện tích trồng lúa năm 2004 đạt 7.443.800 ha, năm 2005 giảm còn
7.400.000 ha (sau 5 năm 2001-2005 giảm 340000 ha), năm 2007 là
7.201.000 ha bằng 98,3% và giảm 123.800 ha so với năm 2006.
Mức tăng diện tích gieo trồng lúa trong khoảng từ 1990-2003 đạt mức
1,8%/năm, với con số tuyệt đối là 1.442,6 ngàn ha, trong đó mức tăng của

Đồng bằng sông Cửu long là 3,31%/năm nhờ cải tạo thuỷ lợi vùng đồng tháp
mời, khai thác đất hoang hoá ở các tỉnh trong vùng và tăng thêm vụ sản xuất
thứ 3 trên diện rộng ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Đồng bằng
sông Hồng,các tỉnh Bắc Trung Bộ và các tỉnh miền núi phía Bắc có tốc độ
Nguyn Anh Sỏng

13

Lp:Thng Mi 47B


ỏn Kinh t thng mi

tăng dới 1% ,các tỉnh Tây bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích lúa
giảm do chuyển sang trồng cây trồng khác có hiệu quả hơn ở các vùng thiếu
nớc. Diện tích gieo trồng lúa tăng không phải do tăng diện tích canh tác lúa.
Trong khi diện tích lúa tăng thêm 24% sau 13 năm (1990-2003) thì diện tích
đất canh tác lúa gần nh tăng không quá 1%, chủ yếu tăng ở vùng Đồng Tháp
Mời. Tăng diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là tăng vụ. Mức tăng vụ thứ 3 trên
phạm vi cả nớc là 30,4%năm 2004 so với 25,8% năm 1995, mức tăng khoảng
330 nghìn ha. Các tỉnh Bắc Trung Bộ có 22,3% diện tích, các tỉnh Duyên hải
Nam Trung Bộ có 24,5% diện tích và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cưu
Long cã tíi 49,4% diƯn tÝch cÊy vơ 3(vơ hÌ thu) trong tỉng diƯn tÝch gieo
trång lóa.
DiƯn tÝch trång lóa của nớc ta đợc thể hiện rõ nét ở bản sau:

Nguyễn Anh Sáng

14


Lớp:Thương Mại 47B


Đề án Kinh tế thương mại

BiĨu1:diƯn tÝch lóa ph©n theo vùng giai đoạn 1900-2007
ơn vị:1.000 ha
chỉ tiêu
Cả nớc
Đồng
bằng

1990

2000

2002

2003

2004

2005

2006

6042,8 7666,3 7485,4 7452,2 7443.8 7324,2 7324,8

2007
7201


1158

1212,6 1196,7 1183,5 1161,4 1138,9

1124

1110

Đông Bắc

519,2

550,3

562,5

566,1

557,2

555,6

553,8

550,6

Tây Bắc

144,3


136,8

140,8

139,5

151,3

152,8

154,4

167,4

677

695

700,4

694,7

685,6

674,5

638,6

621


414,6 422,5

399,5

408,3

401

371,5

392,4

401,5

193,9

197,6

192,2

127,6

131,1

417,4

435,4

456,8


S.Hồng

Bắc Trung
Bộ
D.H
N.T. Bộ
Tây
Nguyên
Đông
N.Bộ
Đ.b.sông
CLong

165,3

176,8

186,1

384,3

526,5

485,6

478,9

480,3


2580,1 3945,8 3813,8 3787,3 3809,4 3826,3 3773,2 3762,6

(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
1.1.2. Về giống lóa: ViƯt Nam trång rÊt nhiỊu gièng lóa kh¸c nhau, tuỳ thuộc
vào điều khiện tự nhiên của từng vùng sinh thái và từng mùa vụ. Các tỉnh
miền Bắc sử dụng nhiỊu gièng lóa nhËp tõ Trung Qc vµ lóa lai. Trong khi
đó, các tỉnh miền Nam lại trồng nhiều giống lóa IR cã ngn gèc tõ ViƯn lóa
Qc tÕ(IRRI). MỈc dù có hàng trăm giống lúa, nhng chỉ có 10 giống lúa đợc trồng nhiều nhất, chiếm khoảng 60% diện tích gieo trồng của cả nớc.Trong các giống lúa còn lại, mỗi giống chiếm không quá 1% diện tích đất
Nguyn Anh Sáng

15

Lớp:Thương Mại 47B


Đề án Kinh tế thương mại

gieo trång.Theo ®iỊu tra cđa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm
2000, cả nớc mỗi vụ gieo trồng trên 200 giống lúa khác nhau.Vụ đông
xuân ở miền Trung có số lợng giống lóa Ýt nhÊt nhng ®· cịng cã tíi 131
gièng lóa khác nhau.Đặc biệt, lúa chất lợng cao đợc chú ý đầu t và gieo
trồng, lúa chất lợng cao để phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng nhanh từ 15%
năm 2000 lên 30 -35% năm 2004, tăng tỷ lệ gạo ngon lên 305 năm 2005.ở
đồng bằng sông Cửu Long, nơi cung cấp80 -90% lợng gạo xuất khẩu của cả
nớc, có tới 63 loại giồn lúa trong đó có nhiều giống chất lỵng cao nh gièng:
OM 1490,IR 64, MTL 250, IR 65610,Jasmine 85, OMCS 2000
1.1.3.Về năng suất lúa: Sản lợng lúa gạo tăng một phần do tăng năng suất
lúa, đặc biệt là vụ Đông Xuân và vụ mùa.Năng suất lúa của Việt Nam có
mức tăngnhanh qua các năm và đạt ở mức cao.Tăng năng suất lúa không chỉ

nhờ có giống tốt, mà còn do phát triển thuỷ lợi, cải thiện dinh dỡng cây trồng
và cải thiện công tác quản lý, tốc độ tăng năng suất lúa khác biệt khá đáng kể
giữa các vùng sinh thái, đặc biệt là giữa đồn bằng sông Cửu long và các vùng
còn lại. Năng suất lúa của đồng bằng sông Cửu Long trong vòng sáu năm
1998 -2004 đạt mức 4,1 -4,6 tấn/ha, trong khi đó tại Đồng bằng sông Hồng
năng suất lúa đà tăng từ 4,5 lên 5,6 tấn/ha. Năm 2005, năng suất lúa bình
quân của cả nớc đà đạt đợc 4,9 tấn/ha/vụ, năm 2006 là 48,9 tạ/ha, năm 2007
là 49,8 tạ/ha.

Nguyn Anh Sỏng

16

Lp:Thng Mi 47B


ỏn Kinh t thng mi

Biểu 2: năng suất lúa phân theo vùng giai đoạn 1990 -2007
Đơn vị: tạ/ha
Chỉ tiêu

1990

2000

2002

2003


2004

2005

2006

2007

32

42

46

46,1

46,5

48,9

48,9

49,8

34

54

56


56,4

56,3

54,3

58,1

59.2

Đông Bắc

23

38

41

42,2

43,3

45,7

45,4

45,5

Tây Bắc


17

35

32

32,2

33,2

35,5

38

39

24

41

45

45

45,3

47,0

51,0


52

32

40

43

42,8

43,0

47,3

49,1

50,2

23

33

33

34,2

34,5

37,3


42,9

43,3

27

32

34

34,1

34

38,9

39,1

40,4

37

42

46

46,4

46,5


50,4

48,2

50,2

Cả nớc
Đồng bằng
sông Hồng

Bắc Trung
Bộ
Duyên Hải
Nam Trung
Bộ
Tây
Nguyên
Đông Nam
Bộ
Đồngbằng
sôngCửu

Long
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
1.1.4. Về sản lợng lúa: Sự thay đổi về diện tích và năng suất lúa là hai nhân
tố chính tác động tới tốc độ tăng sản lợng song vai trò của chúng trong những
giai đoạn khác nhau và giữa các vùng khác nhau là kh¸c nhau.

Nguyễn Anh Sáng


17

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

Biểu 3: Sản lợng lúa phân theo vùng giai đoạn 1990 -2007
Đơn vị :ngàn tấn
chỉ tiêu

1990

2002

2003

19925,1

32529,5

34063,5

34447

3890,8

6586,6


6685,3

1180,4

2065

248,8

2006

2007

34518,6 35832,9

35862,8

35870

6752,2

6488,6

6183,5

6528,7

6530,7

2328,9


2374,6

2463,8

2536,7

2512,3

2510,2

403,6

451,5

453,8

487,3

542,8

587,0

590,2

1642,3

2824

3138,9


3156

3218,3

3170,3

3484,6

3496,2

1347,3

1681,6

1705,4

1711

1867,4

1758,9

1928,1

1447,1

386,1

586,8


609,5

635,8

793,9

717,3

891,5

893,6

1049,1

1679,2

1666,1

1654,2

1675

1624,9

1701,2

1723,4

9480,3


Cả nớc

2000

2004

2005

16702,7

17477,9

17709,6 17524,1 19298,5

18193,4

18678,6

Đồng
bằng

s

Hồng
Đông
Bắc
Tây Bắc
Bắc
Trung Bộ
Duyên

Hải Nam
T.Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đb
.s.Cửu
Long

(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
Trong giai đoạn 1900 -2004 sản lợng lúa tăng bình quân 4,9%/ năm, từ
19,925 triệu tấn năm 1990 lên 34,518 triệu tấn. Sản lợng lúa ở hai vựa lúa
chính của nớc ta đều tăng nhanh, nhng ở Đồng bằng sông Hồng do quy mô
đất canh tác bình quân của một hộ rất thấp nên sản lợng lúa tăng chủ yếu là
do thâm canh tăng vụ tăng năng suất chiếm tới 94% nguyên nhân tăng năng
suất. Trong khi đó ở đồng bằng sông Cửu Long sản lợng lúa tăng chủ yếu do
Nguyn Anh Sỏng

18

Lp:Thng Mi 47B


ỏn Kinh t thng mi

tăng vụ, 64% sản lợng tăng là do tăng vụ chỉ có 12% là do tăng diện tích
canh tác lúa. Năm 2005, sản lợng lúa đạt 35,8 triệu tấn,bình quân mỗi năm
của thời kỳ 2000-2005 tăng 670.000 tấn tơng đơng khoảng 2,4%/năm.

1.2. Thực trạng chế biến lúa gạo ở Việt Nam.
Theo báo cáo của Viện Công nghệ sau thu hoạch, tổn thất sau thu hoạch
đối với lúa gạo Việt Nam khoảng 12 -16%, trong đó 3 khâu tổn thất nhất là
phơi sấy,bảo quản, xay xát chiếm khoảng 68 -70% trong tổng số hao hụt.Đối
với lúa vụ hè thu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ này còn ở mức
cao hơn, vì thu hoạch vào mùa ma, các thiết bị phơi sấy còn thiếu, tình trạng
lúa bị nẩy mầm,bốc nóng, mốc khá phổ biến.
Chế biến lúa đợc chia thành 2 loại: chế biến tiêu dùng nội địa và chế
biến xuất khẩu.Chế biến tiêu dùng nội địa đợc thực hiện trên phạm vi cả nớcvới các trình độ chế biến khác nhau: từ xay xát thủ công đến xay xát bằng
máy với quy mô lớn, nhng xay xát bằng máy với quy mô nhỏ là chủ yếu.Có
tới 80% tổng sản lợng lúa của Việt Nam đợc xay xát bởi các nhà máy nhỏ
của t nhân không đợc trang bị đồng bộ đầy đủ san phơi, lò sấy kho tàng. Hoạt
động của nhà máy này phơc nhu cÇu trong níc , nÕu cã phơc vơ cho xuất
khẩu chủ yếu dới dạng gia công nên chất lợng không cao và không đợc bảo
đảm chất lợng. Theo ớc tính của Viện công nghệ sau thu hoạch, tỷ lệ xay xát
từ lúa ra gạo là khoảng 60%.Con số này đà tính đến thực tế là việc xay xát
thóc gạo chủ yếu dựa vào các cơ sở chế biến xay xát quy mô nhỏ ở các địa
phơng.
Chế biến xuất khẩu đợc thực hiện ở các vùng sản xuất, trớc hết ở Đồng
bằng sông Cửu Long va một số cơ sở chế biến ở vùng đồng băng sông Hông
và Duyên hải miền Trung.Các nhà máy t nhân cũng trong tình trạng nh trên,
các nhà máy của Nhà nớc chủ yếu mua gẫoy của các nhà máy t nhân về xát,
đánh bóng để xuất khẩu.Trờng hợp cha bảo đảm độ ẩm thì sẽ có thêm hoạt
dộng sấy sau đó mới đánh bóng.
Hệ thống chế biến lúa gạo xuất khẩu tuy đà đợc cải tạo và nâng cấp, nhng mức độ hoạt ®éng thÊp, chÊt lỵng chÕ biÕn cha cao. Tû lƯ gạo sau khi đÃ
Nguyn Anh Sỏng

19

Lp:Thng Mi 47B



ỏn Kinh t thng mi

thực hiện quá trình chế biến chỉ đạt khoảng từ 60 -65%, trong đó tỷ lệ gạo
nguyên hạt chỉ chiếm từ 42 -48%, vừa gây lÃng phí trong hoạt động chế biến
vừa phải xuất khẩu gạo với giá trị thấp.
Khoảng 10% gạo xuất khẩu không rõ phẩm cấp và khoảng dới 1% gạo
xuất khẩu dới dạng đà nấu.Phần lớn gạo xuất khẩu của Việt Nam đợc phân
loại theo căn cứ theo tỷ lệ tấm, nên chất lợng của gạo sau khi qua quá trình
chế biến ảnh hởng rất lớn đến giá xuất khẩu và hiệu quả chế biến.
So với Thái Lan, nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, các khâu chế biến
lúa gạo của níc ta cßn béc lé nhiỊu u kÐm. Tû lƯ tỉn thÊt sau thu ho¹ch cđa
chóng ta thc lo¹i cao 13 -16% so với của Thái Lan khoảng 7 -10%, của
Nhật Bản là 3,9 -5,6%. Các nhà máy chế biến gạo xuất khẩu của nớc ta có
công nghệ tơng đơng với Thái Lan nhng xay xát, chế biến đại trà của nớc ta
kém hơn do trên 80% tổng lợng thóc đợc xay xát ở câc cơ sở nhỏ không đợc
trang bị đồng bộ về sân phơi, sấy, kho chứa.Thái Lan có trên 90% là nhà máy
quy mô lớn đợc trang bị đồng bộ, nên chất lợng lúa cao hơn. Hơn nữa, công
nghiệp chế biến sau gạo của ta còn phát triển chậm, chủ yếu là chế biến thủ
công phục vụ nhu cầu trong nơc là chính.
2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trờng châu á.
2.1. Những thành tựu đà đạt đợc.
Bên cạnh các giải pháp và chính sách đổi mới nhằm khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt dộng sản xuất trong nớc, hoạt động thơng mại quốc tế cũng đợc đẩy mạnh nên lợng gạo xuất khẩu ngày càng tăng
về cả chất lợng lẫn số lợng và giá trị.lợng gạo xuất gạo của chúng ta vào thị
trờng châu á cũng đợc tăng nhanh và thị trờng châu á cũng là một thị trờng
mà chúng ta đặc biệt chú ý ví đây là thị trờng lớn của chúng ta vừa có số lợng
và chất lợng gạo nhập khẩu lớn và ổn định cộng với một số thuận lợi về quan
hệ hợp tác thơng mại trong khu vực và thuận lợi về vị trí địa lý nên thị trờng

này đợc nớc ta chú trọng ph¸t triĨn.

Nguyễn Anh Sáng

20

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

Thị trờng châu á luôn là thị trờng lớn của gạo xuất khẩu nớc ta. Sản lợng gạo xuất khẩu vào thị trờng này luôn chiếm thị phần lớn trong tổng lợng
gạo xuất khẩu của Việt Nam.
2.1.1. Tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trên thế giới.
Về sản lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam đà tăng mạnh dần dần trở thành
một nớc xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới. Bắt đầu từ những năm 1990
của thế kỷ trớc , xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh, nếu nh trong năm
1990 Việt Nam mới chỉ xuất khẩu đợc 1,48 triệu tấn thì đến năm 2001 đÃ
xuất khẩu đợc 3,72 triệu tấn , năm 2004 là 4,0597 triệu tấn , năm 2005 đạt
đỉnh của sản lợng gạo xuất khẩu trong thời gian qua lµ 5,25 triƯu tÊn . Mét
con sè mµ tõ trớc tới nay chúng ta không hề nghĩ đến. mặt khác tỷ lệ xuất
khẩu trong sản xuất lúa gạo cũng tăng nhanh tùe 9,5% năm 1990 lên tới
26,7% năm 1999.
Về kim ng¹ch trong xt khÈu g¹o cịng cã sù gia tăng đáng kể. trong năm
1990 chúng ta mới thu về đợc 0,274 triệu USD thì tới năm 2000 đà tăng lên
0,615 triệu USD tăng 2,3 lần. Đặc biệt từ năm 2005 trị giá xuất khẩu gạo của
Việt Nam đà đạt trị giá trên 1 triệu USD năm 2005 là 1,279 triệu, năm 2006
là 1,27 triệu và năm 2007 là 1,4 tiệu USD. Có sự gia tăng nh vậy không chỉ là
do sản lợng xuất khẩu gạo tăng mà còn có sự gia tăng về chất lợng gạo xuất
khẩu và giá xuất khẩu

Chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng đợc cải thiện làm cho
giá xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng tăng nhanh. Dù sản lợng gạo xuất khẩu
có tăng hay giảm thì giá bàn gạo của Việt Nam cũng vẫn tăng đều đặn và
mang tính ổn định cao.Từ năm 2001 đén năm 2005 sản lợng tăng 1,5304
triệu tấn tăng gấp 1,4 lần nhng giá tăng gấp 1,66 lần từ 146 USD lên 243
USD/tấn, năm 2006 là 273 USD, năm 2007 là 311 USD/tấn tăng gấp 2,11 lần
so với năm 2001.Đó là sự gia tăng ổn định khẳng định đợc chất lợng gạo xuất
khẩu gạo của Việt Nam ngày càng đợc cải thiện cùng với hàng loạt chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lúa gạo cđa chÝnh phđ nhµ níc lµm
Nguyễn Anh Sáng

21

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

cho khả năng thu đợc nguuồn lợi từ xuất khẩu gạo tăng nhanh tạo ra khả
năng cạnh tranh uy tín cũng nh thơng hiệu của sản xuất lúa gạo Việt Nam
trên thị trờng thế giới.
Biểu 4: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Sản lơng xk (1000

Kim ngạch xk

Giá xk bq (USD/tấn)

tấn)


(1000 USD)

1990

1460

274.52

188

2000

3390

615.82

184

2001

3720,7

544.11

146

2002

3236,2


608.12

188

2003

3810,4

693.53

182

2004

4059,7

859.18

211

2005

5250,3

1,279.27

243

2006


4640

1,27

273

2007

4500

1,4

311

(Nguồn: tổng hợp từ xuất nhập khẩu Việt Nam 20 năm đổi mới(1985 -2005), tổng
cục thống kê)

2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trờng châu á.
Thị trờng châu á là một thị trờng rộng lớn, với những thuận lợi về vị trí
địa lý và giao thông cũng nh phong tục tập quán nên thị trờng này đang rất
phát triển. Sản lợng gạo xuất khẩu của nớc ta cũng tập trung vào thị trờng
này. thị trờng này chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lợc xuất khẩu lúa
gạo của Việt Nam vì đây là một thị trờng lớn có số dân đông nhất thế giới có
nhu cầu lúa gạo ổn định và lâu dài.
2.1.2.1. Về số lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Biểu 5: xuất khẩu gạo của Việt Nam (1997- 2004) phân theo khu vực%
Cơ cấu lợng xuất khẩu

Nguyn Anh Sỏng


22

Cơ cấu giá trị xuất

Lp:Thng Mi 47B


ỏn Kinh t thng mi

khẩu
Tổng cộng

100

100

52

51

Trong đó: Đông Nam á

46,2

45,4

Châu âu

20,4


19,6

4,4

3,8

Trung Đông

12,7

16,0

Châu Phi

8,2

6,9

Châu Mỹ

5,5

5,3

3,2

3,2

1,1


1,1

Châu á

Trong đó: Đông âu

Trong đó: Hoa kỳ
Châu Đại Dơng

(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
Trong giai đoạn 1997- 2004 sản lợng xuất khẩu gạo sang các nớc châu á
chiếm tới 52% trong tổng sản lợng xuất khẩu mà tập trung là ở các nớc Đông
Nam á chiếm tới 46,2%. Điều đó cho thấy thị trờng châu á là thị trờng
truyền thống của nớc ta. Về mặt trị giá xuất khẩu cũng chiếm tới 51% giá trị
xuất khẩu gạo trên toàn thế giới . Trong năm 2008 qua 4 tháng đầu năm cả nớc ta đà xuất khẩu đợc 1,3 triệu tấn gạo đạt kim ngạch hơn 593 triệu USD,
trong đó xuất khẩu sang khu vực thị trờng châu á vẫn đứng đầu với gần 57%
tổng lợng xuất khẩu tiếp đến là châu phi chiếm gần 21%, châu mỹ (chủ yếu
là Cuba) chiếm hơn 12% và trung Đông chiếm khoảng gần 8%.

Nguyn Anh Sỏng

23

Lp:Thng Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

Trong cả thị trờng châu á nổi lên một số thị trờng lớn nhập khẩu gạo

của nớc ta đó là: Philippin, Inđônêxia, malayxia,Irắcmột số thị trờng đang
có nhu cầu lớn chất lợg cao nh Nhật Bản.
Theo số liệu ở bảng trên cho thấy cùng với sự gia tăng về sản lợng và
giá trị xuất khẩu gạo ra trên toàn thế giới thì sản lợng và giá trị xuất khẩu
gạo cũ sang thị trờng châu á cũng tăng nhanh.
Philippin vẫn là nớc nhập khẩu lớn nhất của chúng ta, số lợng và giá trị
nhập khẩu đều tăng .
Biểu đồ 1: Sản lợng và trị giá xuất khÈu sang thÞ trêng Philipine.

1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0

San luong (1000
tan)
gia tri (trieuUSD)

2003

2004

2005


2006

XuÊt khÈu gạo sang philippin tăng mạnh trong năm 2005. trong năm
2005 sản lơng nhập khẩu gạo của phlippin của chúng ta cung cấp là 1631,3
ngàn tấn với giá trị tơng đơng 462,3 triệu USD tăng gần 2,3 lần về số luợng

Nguyn Anh Sáng

24

Lớp:Thương Mại 47B


ỏn Kinh t thng mi

và tăng gần 2,7 lần về giá . Sang năm 2006 riêng xuất khẩu sang philippin
đạt hơn 1,5 triệu tấn gần băng 1/3 trong tổng lợng gạo xuất khẩu của Việt
Nam và cao hơn hẳn (gấp 3 lần )so với khối lợng gạo xuất khẩu thị trờng tiếp
theo là Malaixia. Tuy nhiên, giá xuất khẩu tới thị trờng Philippin trong năm
2006 là không cao trong khi khối lợng xuất khẩu tăng 15% so với năm 2005
thì kim ngạch thu đợc lại giảm hơn 7%.có tình trạng này là do các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo bằng mọi giá phải dành đợc các hợp đồng xuất khẩu
gạo bất chấp có thể thua lỗ. mặt khác, trong năm nàychúng ta phải cạnh
tranh mạnh mẽ với gạo xuất khẩu của Thái Lan nên để dành đợc hợp đồng
phải hạ giá thành.
Malaixia là nớc nhập khẩu gạo lớn thứ hai của nớc ta, tuy nhiên lợng
nhập khẩu của nớc này kém xa so với philippin thờng kém khoảng từ 2-3
lần, mặc dù vậy nhng lợng gạo nhập khẩu lại tăng rất đều trong những năm
gần đây. Điều đó cho thấy đây là một thị trờng đang phát triển đối với gạo
xuất khẩu của chúng ta, cần có những chính sách phơng hớng chào bán hàng

hợp lý và nhanh chóng ký đợc các hợp đồng xuất khẩu lớn.
Inđônêxia đà từng là níc nhËp khÈu g¹o lín nhÊt cđa níc ta. Trong giai
đoạn 1997-2004, Inđônêxia nhập khẩu bình quân là 654,055 tấn đạt kim
ngạch xuất khẩu 125,731 triệu USD với giá bán bình quân là 223 USD/tấn
chiếm tới 14,8% lợng gạo xuất khẩu của nớc ta . Nhng do trong những năm
gần đây do chủ động đợc nguồn lơng thực sản xuất trong nớc nên khối lợng
nhập khẩu giảm đi rõ rệt. Tuy nhiên trong năm 2006 lợng gạo xuất khẩu sang
nớc này lại tăng đáng kể tăng từ 98,3 ngàn tấn lên 339,830 ngàn tấn tăng tới
245,8% về lợng và tăng 283,1% về giá trị từ 27,3 triệu USD lên tới 104,617
triÖu USD.

Nguyễn Anh Sáng

25

Lớp:Thương Mại 47B


×