Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phát triển mô hình trồng cây tăng vụ nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã đồng quang, huyện quốc oai, thành phố hà nội (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.98 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ QUYÊN

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRỒNG CÂY TĂNG VỤ
NHẰM HỖ TRỢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ ĐỒNG QUANG, HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ QUYÊN

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRỒNG CÂY TĂNG VỤ
NHẰM HỖ TRỢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ ĐỒNG QUANG, HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Anh Quốc

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
rất nhiều thầy cô, người thân và bạn bè .
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ được hoàn thành nhờ có sự dìu dắt và giúp
đỡ nhiệt tình của TS. Trương An Quốc, giảng viên khoa Xã hội học trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, trườn Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi
xin gửi đến Thầy lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Tôi cũng xin cảm được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng dạy
trong khoa Xã hội học cũng như các thầy cô giáo trong trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, trườn Đại học Quốc gia Hà Nội, khóa học 20132015 đã dạy dỗ và cung cấp cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và quí giá.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn người dân, một số hộ dân nghèo nói riêng và
chính quyền địa phương xã Đồng Quang cùng bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Người thực hiện

Nguyễn Thị Quyên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài. ......................................................................................... 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................... 2

3. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể ......................................................... 8
5. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu .............................................. 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 9
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 9
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 11
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................. 12
1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................... 12
1.1.1 Nghèo và các khái niệm liên quan đến nghèo ....................................... 12
1.1.2 Phát triển cộng đồng .............................................................................. 19
1.1.3 Dự án phát triển cộng đồng ................................................................... 24
1.1.4 Lý thuyết hệ thống ................................................................................ 26
1.2 Thực trạng nghèo ở xã Đồng Quang – Quốc Oai – Hà Nội ............... 28
1.2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu .............................................................. 28
1.2.2 Thực trạng nghèo .................................................................................. 34
1.2.3 Nguyên nhân thực trạng nghèo ở xã Đồng Quang. ............................... 39
1.2.4. Những vấn đề gặp phải và nhu cầu của người nghèo, hộ nghèo ở xã
Đồng Quang – Quốc Oai – Hà Nội ................................................................ 41
1.2.5 Đánh giá các chương trình, chính sách giảm nghèo ở xã Đồng Quang Quốc Oai- Hà Nội. ......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRỒNG CÂY TĂNG VỤ TẠI
XÃ ĐỒNG QUANG, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..... 49


2.1 Tìm hiểu cộng đồng ................................................................................ 49
2.1.1 Nhận diện cộng đồng ............................................................................ 49
2.1.2 Đánh giá nhu cầu: .................................................................................. 53
2.1.3 Đánh giá tiềm năng và khó khăn trong cộng đồng ............................... 55
2.1.4 Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong dự án ............................... 57

2.2 Xây dựng dự án ...................................................................................... 59
2.2.1 Địa điểm thực hiện ................................................................................. 59
2.2.2. Chủ thể và thời gian thực hiện ............................................................. 60
2.2.3 Mục tiêu và các hoạt động .................................................................... 61
2.2.4 Biện pháp kỹ thuật gieo trồng ............................................................... 61
2.2.5. Xây dựng các hoạt động của dự án. .................................................... 62
2.2.6. Kinh phí thực hiện dự án ...................................................................... 67
2.2.7. Phân công trách nhiệm thực hiện các hoạt động .................................. 72
2.2.8. Thực hiện kế hoạch .............................................................................. 73
2.3 Lƣợng giá dự án ..................................................................................... 75
2.4. Những kết quả đạt đƣợc, thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án ....... 76
2.4.1. Những kết quả đạt được của dự án ...................................................... 76
2.4.2 Những thuận lợi khi thực hiện dự án .................................................... 77
2.4.3 Những khó khăn khi thực hiện dự án .................................................... 78
2.5. Một số bài học kinh nghiệm .................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................... 81
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 83


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với các chủ
trương, chính sách của Đảng và được sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, vấn đề
giảm nghèo được chính quyền địa phương xã Đồng Quang đặc biệt quan tâm.
Đây là mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược phát triển của xã. Trong những
năm qua chính quyền địa phương xã Đồng Quang cùng với sự nỗ lực của các
đoàn thể và nhân dân, phong trào xoá đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng
được đẩy mạnh và phát triển sâu rộng đã giúp cho nhiều hộ vượt qua nghèo

và vươn lên khá giả. Thu nhập và đời sống của người dân tăng lên rõ rệt. Tuy
nhiên bên cạnh một số hộ giàu, khá vươn lên thoát nghèo hiện nay thì còn một
bộ phận kinh tế hộ nông dân còn thuộc diện trung bình và nghèo do trình độ
dân trí, trình độ canh tác còn hạn chế chưa tận dụng hết đất nông nghiệp hiện
có để tạo ra việc làm và tăng thu nhập.
Là một xã thuần nông, diện tích đất tự nhiên đứng thứ 2 của huyện sau
xã Sài Sơn. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
Cũng như các địa phương khác, diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa
và hoa màu vào hai vụ chính đó là vụ lúa mùa và vụ hè thu. Sang vụ đông,
hầu hết diện tích đất chưa được khai thác để tạo ra việc làm và thu nhập cho
người dân đặc biệt là các hộ dân nghèo ở địa phương.
Các chương trình, chính sách, các dự án của Nhà Nước, của các tổ chức
phi chính phủ đầu tư nhằm giúp người dân thoát nghèo vẫn tồn tại nhiều hạn
chế chưa phát huy được sự tham gia tích cực của người dân, chưa khai thác
được được các tiềm năng và thế mạnh của cộng đồng trong việc giải quyết
vấn đề. Các chương trình được thực hiện theo cơ chế “từ trên xuống”, các dự
án mang đến cho người dân “con cá” mà không cho họ “cần câu và dạy họ
cách câu”. Một thực tế mà chúng ta có thể thấy trong các dự án hiện nay là họ
1


chỉ mang tiền đến cho người dân để giúp người dân nghèo vượt qua được khó
khăn trước mắt, tạm thời. Và kết quả là khi chương trình, dự án kết thúc thì
vấn đề của cộng đồng được hỗ trợ không được giải quyết một cách hiệu quả,
người dân vẫn sống trong hoàn cảnh khó khăn
Ở địa phương cũng một số chương trình, dự án của các công ty và
doanh nghiệp hỗ trợ người nghèo nhưng họ chỉ mang nguồn vốn đến cho
người dân để họ giải quyết khó khăn trước mắt. Sự tham gia của người dân
vào các chương trình còn hạn chế chủ yếu thực hiện theo kế hoạch của các
nhà đầu tư. Do đó, xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển mô hình

trồng cây tăng vụ nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã Đồng Quang, huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội”.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1 Ý nghĩa về lý luận.
Luận văn nghiên cứu và đánh giá việc vận dụng phát triển mô hình
trồng cây tăng vụ để hỗ trợ người dân nghèo tại xã Đồng Quang, huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội đồng thời bổ sung và làm phong phú hơn các nhìn
nhận, đánh giá của mọi người về tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm
nghèo nói chung và làm rõ hơn về phương pháp phát triển cộng đồng trong
công tác xã hội.
Những kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người
làm nghiên cứu hay giảng dạy và những người quan tâm về phát triển cộng đồng.
Giúp cho nhân viên xã hội có thêm kiến thức về tiến trình phát triển
cộng đồng cũng như nhìn nhận khách quan về vấn đề nghèo ở nông thôn hiện
nay và để thực hành công tác xã hội phát triển cộng đồng tốt hơn.
2.2 Ý Nghĩa về thực tiễn.
Nghiên cứu này giúp người dân và chính quyền địa phương hiểu rõ hơn
về thực trạng nghèo trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời giúp cho các gia đình
thuộc diện hộ nghèo tự trang bị cho mình những kiến thức, hiểu biết cần thiết,
2


biết khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình
và bản thân để vươn lên thoát nghèo.
Phát triển mô hình trồng cây tăng vụ giúp cho người dân có thêm thu
nhập, cải thiện cuộc sống, khắc phục được tình trạng đất trống.
3. Tình hình nghiên cứu
Chúng ta đều biết nghèo đói là vấn đề mang tính toàn cầu và nó đang
là lực cản trên con đường tăng trưởng và phát triển của Quốc gia. Nghèo luôn
đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, trật tự an

ninh chính trị không ổn định. Nghiên cứu về nghèo đói, công tác xóa đói giảm
nghèo và việc vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ người
dân vươn lên thoát nghèo đã và đang thu hút được nhiều nhà nghiên cứu,các
tổ chức phi chính phủ, các học giả trong và ngoài nước Có thể khẳng định
rằng nghèo đói hiện nay đang được quan tâm một cách nghiêm túc và sâu
rộng. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn ngày, tác giả lựa chọn và phân
tích một số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu trên thế giới và
trong nước.
Trên thế giới. Ngân hàng Thế giới với công trình (tháng 8/2003) “Đánh
giá nghèo đói có sự tham của người dân tại xã Tế Tiêu, xã Phúc Lâm huyện
Mỹ Đức”. Báo cáo đánh giá thực trạng, nguyên nhân nghèo đói, các chương
trình đang thực hiện tại 2 địa phương và sự tham gia của người dân trong việc
thực hiện các chương trình giảm nghèo.
Tổ chức liên giáo hội vì sự hợp tác phát triển ICCO- Hà Lan tài trợ với
dự án“ Phát triển cộng đồng tại xã Đại Đồng- Tràng Định- Lạng Sơn” cho
những người phụ nữ nghèo và phụ nữ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại xã
Đại Đồng về vốn cũng như kiến thức, tạo điều kiện cho họ tham gia vào hoạt
động sản xuất nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Đồng thời nâng cao
năng lực cho cán bộ phụ nữ xã trong việc thực hiện chủ trương phụ nữ giúp
nhau làm kinh tế.
3


Tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam với dự án “Phát triển cộng đồng
có sự tham gia của người dân” (PACODE) được thực hiện tại hai tỉnh An
Giang và Sóc Trăng của Việt Nam trong vòng 5 năm (2005 - 2009) với sự tài
trợ của Chương trình Liên minh Danida kết hợp với Hội Phụ Nữ tỉnh An
Giang và Sóc Trăng, Bệnh Viện Nhi Đồng 1 ở TPHCM và Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển về Tiết kiệm Năng lượng (ENERTEAM). Nội dung của dự
án tập trung vào việc trợ giúp phụ nữ trong vùng dự án có thể tiếp cận các giải

pháp năng lượng và quản lý rác thải hiệu quả, tiết kiệm đồng thời bảo vệ sức
khỏe của họ và gia đình; Nhận thức của cộng đồng về năng lượng sạch và vệ
sinh môi trường được nâng cao.
Bên cạnh đó còn có các cuộc hội thảo, chương trình xung quanh vấn đề
này như: hội thảo ở Amxtecdam, Beclin; Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và vì người nghèo nhằm đạt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ ở Việt
Nam- ILO; Chương trình phát triển LHQ, cơ quan hợp tác phát triển Thụy
Điển-10/2004….
Ở Việt Nam. Báo cáo “Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành:
Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức: của
World Bank.Báo cáo đã đánh giá những thành tựu nổi bật giảm nghèo của
Việt Nam trong 20 năm. Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm gần 60 % đầu năm
1990 xuống còn 20,7% năm 2010, ngoài ra còn đạt được những thành tựu ấn
tượng trong giáo dục và y tế. Tỷ lệ học sinh ở bậc tiểu học của người nghèo
đạt hơn 90 % và ở bậc trung học đạt 70%. Tuy nhiên báo cáo cũng chỉ ra rằng
tăng trưởng đang suy giảm trong những năm gần đây do các bất ổn vĩ mô và
các cú sốc từ bên ngoài, bất bình đẳng gia tăng, nghèo trong nhóm dân tộc
thiểu số vẫn cao và khó xóa bỏ chiếm 50% năm 2010. Đồng thời báo cáo
cũng đưa ra giải pháp là thực hiện mô hình tăng trưởng mang lại lợi ích cho
mọi người dân bằng cách mở rộng đầu tư vào khu vực nông thôn, lĩnh vực sản
xuất, đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4


Báo cáo tổng hợp nghiên cứu “Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng
tham gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam, 2007-2011” do
Oxfam và ActionAid cùng thực hiện tháng 5/2012. Đây là một dự án được
triển khai từ năm 2007, sau khi Việt nam chính thức trở thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Điều này đã mang đến nhiều cơ hội nhưng
cũng đặt ra nhiều thách thứ, rủi ro đặc biệt cho nhóm nghèo và dễ bị tổn

thương. Điểm nổi bật của báo cáo là những thành tựu trong giảm nghèo nông
thôn Việt Nam hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm. Hệ thống an sinh xã hội
đang hướng tới người nghèo dễ bị tổn thương và cung cấp các chương trình
hỗ trợ quan trọng để thoát nghèo. Tuy nhiến báo cáo cũng chỉ ra dù có nhiều
tiến bộ thì công tác giảm nghèo là vấn đề ưu tiên cấp thiết trong phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Báo cáo tổng hợp nghiên cứu “Khuyến nông và giảm nghèo ở đồng bào
dân tộc thiểu số: Những lựa chọn chiến lược: thuộc dự án “ Theo dõi và phân
tích chiến lược giảm nghèo” của Oxfam tháng 03/2015. Báo cáo đã chỉ ra cần
ưu tiên “ Khuyến nông sinh kế” hướng tới đảm bảo an sinh lương thực và
nâng cao thu nhập cho người dân ở các cộng đồng nghèo dựa trên gắn kết
khuyến nông với các hỗ trợ sinh kế, tư vấn, thúc đẩy cùng làm việc tại chỗ
cùng với người dân.
Nghiên cứu “Đánh giá tác động của quỹ hỗ trợ phát triển xã trong
chương trình PSARD tại Hòa Bình” của cơ quan hợp tác phát triển Thụy Sỹ
SCD tháng 12/2014. Quỹ hỗ trợ phát triển xã (CDF) là nguồn vốn đầu tư phân
cấp trọ gói cho cấp xã nhằm chủ động đầu tư một số hạng mục nhỏ và đơn
giản theo nhu cầu với sự tham gia đóng góp,thực hiện của người dân. Điểm
nổi bật trong việc thực hiện quỹ CDF được báo cáo chỉ ra đó là vai trò cảu
người dân và cộng đồng được đề cao trong quá trình thực hiện kinh tế xã hội
tại địa phương. Công trình CDF do xã làm chủ đầu tư thực sự, hoàn toàn chủ

5


động từ khâu lập kế hoạch, lập dự toán cho tới việc theo dõi giám sát, tiến đọ
thi công và thanh quyết toán tại Kho bạc
Công trình CDF xuất phát từ nhu cầu ưu tiên của người dân qua quá
trình lên kế hoạch có sự tham gia của thôn xóm. Theo quy định của Sổ tay
CDF, các hoạt động sử dụng nguồn quỹ phải có trong bản kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội hàng năm, đảm bảo có sự tham gia của người dân từ khâu lập
kế hoạch, họ tự bàn bạc thống nhất về số lượng và hình thức đóng góp (chủ
yếu là đóng góp công lao động hoặc hiến đất, khai thác vật liệu địa phương để
làm công trình).
Nghiên cứu “Huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực giảm nghèo”
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tổ chức Oxfam và Ủy ban về các
vấn đề xã hội của Quốc hội (cụ thể là Vụ vấn đề xã hội) tháng 03/2015. Báo
cáo chỉ ra rằng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thiếu
khung kết quả. Văn kiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và văn
kiện của các chương trình thành phần như 30a, 135 đều có “mục tiêu chung”,
“mục tiêu cụ thể” nhưng còn thiếu các “kết quả” – Thành tựu trung gian trực
tiếp. Do khung kết quả không đươc thiết kế cùng lúc với xây dựng văn kiện
chương trình nên đến thời điểm hiện tại dù đã hết thời gian thực hiện giai
đoạn 2011-2005 mà Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
các Chương trình mục tiêu quốc gia khác vận chưa thể công bố khung kết quả
để phục vụ giám sát và đánh giá. Nguồn lực cấp cho các dự án thấp hơn nhiều
so với phê duyệt, chồng chéo khó lồng ghép. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến
công tác giảm nghèo chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Người dân
được hưởng lợi nhiều từ Chương trình giảm nghèo, thoát nghèo nhưng thực tế
không được cải thiện.
Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư (KNKN) huyện Điện Biên Đông
“Mô hình trình diễn canh tác 17,5 ha đậu tương vụ đông xuân trên đất lúa một
vụ tại các bản Háng Trợ A, B, C (xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông) cùng với
6


51 hộ dân trên địa bàn thực hiện năm 2015”. Để ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân các dân tộc trên địa bàn, UBND huyện Điện Biên Đông chỉ đạo các
cơ quan chức năng đẩy mạnh hướng dẫn nông dân áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đưa những giống cây trồng vật nuôi có năng suất,

chất lượng cao đến với bà con nông dân. Qua đó, giúp nông dân chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, góp phần quan trọng đẩy nhanh công cuộc
xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/CP và
vốn sự nghiệp nông nghiệp, 51 hộ tham gia mô hình được Nhà nước hỗ trợ
100% giống, phân bón và được hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh. Người dân tận dụng được diện tích đất bỏ hoang trên chân ruộng
lúa 1 vụ; tận dụng lượng phân hữu cơ sẵn có tại địa phương..
Trung tâm Phát triển cây trồng Hà Nội với “Mô hình sản xuất đậu
tương giống DT 84 vụ hè thu năm 2015” với diện tích canh tác 210 ha tập
chung tại 5 hợp tác xã ở hai huyện Đan Phượng và Phúc Thọ nhằm tạo nguồn
cung ứng giống đạt chuẩn cho sản xuất vụ đông. Tham gia vào mô hình này,
nông dân ở 5 Hợp tác xã được hỗ trợ 100% giống, 30% vật tư phân bón,
thuốc Bảo vệ thực vật cũng như được tập huấn kỹ thuật. Toàn bộ quá trình
sản xuất đề được kiểm định gắt gao bởi đội ngũ các nhà chuyên môn. Năng
suất đạt trung bình 80kg/sào tương đương 2,3-2,5 tấn/ha (theo ông Hoàng
Việt Hồng, nông dân xã Trung Châu huyện Đan Phượng)
KS. Hoàng Thị Liên, Trưởng phòng Trồng trọt - Lâm nghiệp, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương (vụ đông năm 2002-2003) “
Dự án xây dựng mô hình trồng đậu tương đông bằng phương pháp gieo thẳng
trên đất làm đơn giản để cải tạo đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp”. Cơ quan thực hiện là Phòng trồng trọt và nông nghiệp được triển
khai gieo trồng tại 10 hợp tác xã trên địa bàn huyện Cẩm Giàng và huyện
Thanh Miện với tổng diện tổng diện tích là 81,5ha trên đất cấy 2 vụ lúa băng

7


phương pháp gieo trồng trên gốc dạ. Theo đánh giá kết quả thì năng suất đat
52,5kg/sào tương đương 14,5 tạ/ha.
Trung tâm nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ, Viện Cây lương thực và

Cây thực phẩm (2014) “Mô hình trồng cây đậu tương đông năng suất cao tại
xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Đức năm 2014”. Diện tích gieo trồng khoảng 70 ha,
sử dụng giống đậu tương ĐT26.
Theo báo cáo của Ban chủ nhiệm HTX Mỹ Thành, vụ Đông năm 2014,
xã Mỹ Thành gieo trồng 232 ha đậu tương, trong đó có 70 ha trồng giống đậu
tương ĐT26, còn lại là giống đậu tương ĐT84. Do phù hợp với đồng đất nơi
đây nên cây đậu tương ĐT26 cho thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn giống
ĐT84. Với năng suất vượt so với ĐT84 là 800 kg/ha, giá bán bình quân cả
đậu giống và đậu thương phẩm khoảng 20.000 đồng/kg, thu nhập tăng thêm
của nông dân Mỹ Thành từ 70 ha đậu tương ĐT26 khoảng 1,12 tỷ đồng.
Như vậy thông qua các nghiên cứu đánh giá về công tác xóa đói giảm
nghèo, các mô hình trồng cây tăng vụ nhằm hỗ trợ người dân ta thấy được
những thành tựu của công tác giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ người nghèo
của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua, hiệu quả kinh tế các mô hình
trồng cây tăng vụ đem lại cho người dân. Đời sống của người dân nhất là
người nghèo được cải thiện theo hướng tốt lên. Song vẫn còn tồn tại những
bất hợp lý từ các chính sách hỗ trợ đã và đang thực hiện, những bất lợi, rào
cản khiến người nghèo khó vươn lên. Qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu
của đề tài, tác giả thấy được những thuận lợi và khó khăn từ đó đưa ra các
biện pháp khắc phục trong triển khai và thực hiện dự án. .
4. Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
4.1 Mục tiêu tổngquát
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và phát triển mô hình trồng
cây tăng vụ nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã Đồng Quang, huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.
8


4.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: (1) Mô tả tình

trạng và nguyên nhân nghèo ở nông thôn hiện nay. (2) Xây dựng dự án phát
triển mô hình trồng cây tăng vụ trong việc hỗ trợ giảm nghèo tại xã Đồng
Quang huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5. Đối tƣợng, phạm vi và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc tìm hiểu và vận dụng phát triển mô hình
trồng cây tăng vụ nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo xã Đồng Quang, huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu của đề tài là thôn Đồng Lư, xã Đồng Quang,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Về thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài: Từ 10/2015 đến 01/2016.
5.3 Khách thể nghiên cứu là một số hộ dân nghèo, đoàn thể và cán bộ địa
phương.
6. Câu hỏi nghiên cứu: Người dân nghèo có những nhu cầu gì? Các nguồn
lực nào được huy động để triển khai mô hình trồng cây tặng vụ nhằm hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo xã Đồng Quang, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội?
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong dự án là gì? Những thuận
lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, người thực hiện có đưa ra một số giả thuyết cho
vấn đề nghiên cứu.
(1) Tình trạng nghèo ở nông thôn hiện nay chịu sự chi phối bởi nhiều
yếu tố khác nhau ( gia đình, sức khỏe, cơ sở vật chất….).
(2) Việc phát triển mô hình trồng cây tăng vụ có vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ người dân nghèo cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
9


8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người thực hiện sử dụng một số
phương pháp để chứng minh, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu.
(1) Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin từ các tài liệu
và các nghiên cứu có liên quan đến đề tài như các báo cáo về xóa đói giảm
nghèo, báo cáo phát triển kinh tế xã hội, kết quả của các chương trình hỗ trợ
giảm nghèo của xã Đồng Quang. Các văn bản pháp lý, tài liệu từ các nguồn
sách báo, điện tử, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả có liên quan
đến đề tài…
(2) Phương pháp quan sát về địa hình, nhà ở, điều kiện cơ sở vật chất,
môi trường sống xung quanh của hộ nghèo để nhận định về thực trạng tiếp
cận các dịch vụ xã hội, xác định được hộ nào nghèo, nguyên nhân dẫn đến
nghèo của họ, các mối quan hệ của họ trong cộng đồng. Trên cơ sở đó xây
dựng dự án hỗ trợ.
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu. Đối tượng phỏng vấn sâu là một số hộ
nghèo, cán bộ xã và thôn. Trong đề tài nghiên cứu này người nghiên cứu thực
hiện phỏng vấn sâu 04 hộ nghèo, 02 cán bộ xã và 02 cán bộ thôn.
Thông qua việc phỏng vấn các cán bộ và hộ dân nghèo trên địa bàn
nghiên cứu nhằm mục đích thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình
nghèo, khả năng tiếp cận các nguồn lực và hiệu quả từ các chương trình hỗ trợ
giảm nghèo.
(4) Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham
(PRA:Participatory Rural Appraisal). Sử dụng các các công cụ trong phương
pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia như Ma trận SWOT, xếp thứ
tự ưu tiên, sơ đồ Ven... để phân tích các vấn đề đang tồn tại và nảy sinh để
xác định vấn đề ưu tiên trước mắt cần giải quyết. Các điểm mạnh điểm yếu,
cơ hội và rủi ro, các mối quan hệ giữa hộ nghèo và các tổ chức trong cộng
10



đồng và khuyến khích người dân cùng tham gia, chia sẻ, thảo luận các vấn đề
gặp phải để họ tham gia vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch để giải
quyết vấn đề của mình.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài bao gồm 2 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phát triển mô hình trồng cây tăng vụ tại xã Đồng Quang
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1 Nghèo và các khái niệm liên quan đến nghèo
1.1.1.1 Trên thế giới
Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà nó còn tồn
tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, thể chế kinh tế, chính trị xã hội mà tính chất, mức độ nghèo đói khác
nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định múc
độ nghèo và đưa ra các tiêu chí xác định nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của
các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể
tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được
những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu
khác theo mức giá hiện hành.
Theo Ngân hàng thế gới(WB): “ Đói nghèo không chỉ bao hàm sự khốn
cùng về vật chất ( được đo lường theo một khái niệm về thu nhập hoặc tiêu

dùng) mà còn là sự thiếu thốn trong việc giáo dục và y tế ( Theo báo cáo phát
triển Việt Nam 2000: Tấn công nghèo đói).
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc- Thái Lan 9/1993, đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “ Nghèo
đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Theo
định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Theo số liệu của ngân hàng thế giới WB thì hiện nay trên thế giới có khoảng
1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó chủ yếu là phụ nữ và trẻ em.
12


Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “ Người nghèo là
tất cả những ai mà có thu nhập dưới một đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Tuy nhiên quan điểm này không nhận được sự đồng thuận của nhiều quốc gia
do chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người của mỗi quốc gia là không
thống nhất. Quan niệm như vậy sẽ dẫn đến sự phân biệt quá lớn về tình trạng
nghèo của mỗi quốc gia đặc biệt là những quốc gia phát triển so với những
quốc gia không phát triển.
1.1.1.2 Ở Việt Nam
Từ trước đến nay đã có rất nhiều khái niệm nói về nghèo. Dựa trên
những khái niệm do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế xã hội của nước ta và hiện trạng đời sống phổ biến của dân cư
hiện nay, các nhà khoa học đã đưa ra những khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực
để đánh giá vấn đề nghèo, đói ở nước ta hiện nay. Những khái niệm và
phương pháp đo lường được áp dụng phổ biến ở các địa phương trong khuôn
khổ thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo bao gồm:
Khái niệm nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một

phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang với mức sống
tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.[8, tr.83]
Khái niệm nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận người dân có
mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng trên một địa bàn và trong một
thời điểm đang xem xét.[8, tr.83]
Khái niệm nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo
không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo ở mức độ tối thiểu những nhu cầu thiết
yếu về ăn, mặc, ở và nhu cầu hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại
giao tiếp.[8, tr.83]
13


Khái niệm đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống
dưới mức sống tối thiểu và không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc
sống của họ. Đó là những bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến
2 tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng hoàn trả.[8, tr.88]
Khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản của cuộc sống.[23, tr.84]
Khái niệm hộ nghèo, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo cho giai đoạn 2011-2015 thì hộ nghèo là hộ không đủ no, mặc không
lành và không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất…( thu nhập bình
quân đầu người 500.000 đồng/người/tháng ở thành thị (từ 6.000.000
đồng/người/năm) trở xuống; ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Theo Quyết định số 59/2015 của Thủ tướng chính phủ ngày 19/11/2015
Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khái niệm xã nghèo. Theo quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày
22/05/2002 về việc ban hành tiêu chí xã nghèo giai đoạn 2001-2005 qui định
xã nghèo là xã: (1) Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. (2) Chưa đủ từ 3 trong 6
hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: đường giao thông; trường học;
trạm y tế; nước sinh hoạt; điện sinh hoạt; chợ) cụ thể là:
14


+ Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch;
+ Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt;
+ Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm;
+ Số phòng học (theo qui định của Bộ Giáo dục- Đào tạo) chỉ đáp ứng
được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre,
nứa, lá;
+ Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm;
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm thời.
1.1.1.3 Chuẩn nghèo hiện nay ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện và nâng cao. Do đó, trong những năm qua Đảng và nhà Nước
ta đã nhiều lần ban hành chuẩn nghèo phù hợp với sự phát triển của đất nước
với mục tiêu mở rộng đối tượng hưởng lợi từ chương trình “ Mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo” cũng như các chương trình hỗ trợ khác của các tổ
chức quốc tế. Cụ thể chuẩn nghèo ở nước ta qua các giai đoạn như sau:


15


Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kì
Đơn vị: Kg gạo hoặc đồng/người/tháng
Giai đoạn
Khu vực

1993-

1995-

1995

1997

1997-2000

2001-

2006-

2011-

2005

2010

2015


2016-2020
- 900.000 trở xuống

+ Thành thị

< 20kg

< 25kg

- Trên 900.000 đến 1.300.000

<25kg tương
đương 90.000đ

150.000đ 260.000đ 500.000đ đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên.
- 700.000 đ trở xuống

+ Nông thôn vùng đồng
bằng, trung du

< 20kg
< 15kg

- Trên 700.000 đồng đến

< 20kg tương
đương 70.000đ


100.000đ

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ
200.000đ 400.000đ 03 chỉ số tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.

+ Nông thôn vùng miền
núi, hải đảo

< 15kg

< 15kg tương
đương 55.000đ

80.000đ

[Nguồn: 10, tr.84]
16


1.1.1.4 Các tiêu chí xác định nghèo
Trên thế giới, nghèo được đánh giá trên 2 tiêu chí:
Một là, thu nhập: được đánh giá thông qua giá trị tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) và giá trị tổng sản phẩm Quốc gia (GNP).
GDP: Tổng sản phẩm trong nước là tổng giá trị của toàn bộ hàng hóa
và dịch vụ được cung ứng trên phạm vi quốc gia trong thời gian 1 năm.
GNP: Tổng sản phẩm quốc gia là giá trị của toàn bộ hàng hóa và dịch
vụ mà công dân một nước sản xuất và cung ứng trong 1 năm, không phân biệt
sản xuất ở trong hay ngoài nước.
Như vậy, có thể GNP > GDP hoặc GNP < GDP. Chẳng hạn như: Ai

Cập GNP < GDP; Singapo GNP >GDP ( giai đoạn 1976 - 1993)
Chỉ tiêu GDP và GNP được tính bằng: tổng sản phẩm quốc dân chia
cho tổng số dân của nước đó. Năm 2009, GDP bình quân đầu người ở nước ta
là 1024 USD/người/năm.
Việc tính GDP và GNP của một quốc gia có ý nghĩa rất lớn. Qua chỉ
tiên này người ta có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế, mức sống
của dân cư trong từng nước. Và thông qua chỉ tiêu này cũng đánh giá được
mức sống của nhân dân dân các nước khác nhau trên thế giới.
Hai là, chỉ tiêu Calo/người/ngày. Đó là số calo tiêu dùng hàng ngày
cho một người được coi là chỉ số tốt nhất về mức độ cung ứng nhu cầu thiết
yếu. Theo tổ chức FAO(1967), đưa ra mức Calo tối thiểu cho một người/ngày
là 2200 calo. Trong khi đó Tổ chức Y tế thế giới giới hạn đưa ra con số là
2100 calo/người/ngày làm ranh giới cho nghèo. Tuy nhiên ranh giới này có sự
khác nhau giữa các quốc gia, các khu vực.
Đối với các nước phát triển lượng calo cung cấp luôn thừa với nhu cầu
cơ thể, khẩu phần ăn hàng ngày đạt 3377 calo/người/ngày, cao hơn 749
calo/người/ngày so với các nước đang phát triển.

17


Ngoài ra Hội đồng phát triển Hải ngoại (ODC) đưa ra một số tiêu chí chất
lượng cuộc sống (PQLI) để đánh giá: tuổi thọ, tỷ lệ xóa mù chữ, tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh. Gần đây tổ chức UNDP đưa thêm chỉ số phát triển con người (HDI)
gồm: tuổi thọ, thu nhập, tỷ lệ người biết chữ làm tiêu chí đánh giá đói nghèo.
Tóm lại, những quan niệm và chỉ tiêu chung về xác định nghèo đói do
các cách tiếp cận khác nhau nên có những kiến giải khác nhau. Do đó, tùy
thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của từng quốc gia mà đưa gia các chỉ tiêu xác
định mức độ nghèo khác nhau.
Ở Việt Nam. Theo Bộ LĐTB-XH, Tổng cục Thống kê, Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn đưa ra tiêu chí: thu nhập là chính, tiêu chí phụ
là ăn, mặc, ở, điều kiện học tập, chữa bệnh và đi lại.
Nguyễn Thị Hằng (1996) đưa ra 4 chỉ tiêu chính: Thu nhập, nhà ở, tiện
nghi sinh hoạt, tư liệu sản xuất và vốn để dành. Trong 4 chỉ tiêu này đặc biệt
chú ý tới chỉ tiêu thu nhập và nhà ở ( cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà)
Các cuộc điều tra, nghiên cứu khác đưa ra thêm các tiêu chí: Calo, nhà
ở, việc làm,tiện nghi sinh hoạt, sức khỏe, giáo dục, tư liệu sản xuất để đánh
giá nghèo đói. ( nguồn TCCS No- 22, tháng11/1998).
Như vậy, thu nhập luôn là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức độ
nghèo đói của một quốc gia, khu vực đồng thời cũng là chỉ tiêu hiện nay được
sử dụng trong việc hoạch định chính sách giảm nghèo của cơ quan chính phủ.
Chỉ tiêu này thuận lợi trong việc điều tra, đánh giá bởi vì có đơn vị thống nhất
là tiền. Các hộ gia đình nghề nghiệp, có nguồn thu nhập khác nhau về dạng
sản phẩm, song thu nhập khi tính toán bằng tiền hoặc quy bằng hiện vật có thể
so sánh với nhau.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy. Đối với hộ
dân cư ở nông thôn, thu nhập được xác định bằng hiệu số giữa tổng thu từ
mọi hoạt động và chi phí sản xuất, không kể chi phí lao động. Đối với công

18


nhân viên chức ở các cơ quan và doanh nghiệp có nguồn thu từ lương và các
nguồn thu ngoài lương nhưng vẫn thuộc cơ quan doanh nghiệp cộng với thu
từ các hoạt động khác.
Thu nhập được tính toán bằng tiền. Tuy nhiên trong điều kiện giá cả
không ổn định có sự chênh lệch giữa các vùng, mặt khác theo tính toán truyền
thống của nông dân thì người ta sử dụng hình thức hiện vật phổ biến quy ra
gạo. Việc dùng chỉ tiêu số lượng gạo bình quân/người/tháng rất có ý nghĩa và
rất thực tế bởi nhu cầu thiết yếu của người nghèo đầu tiên là đảm bảo đủ gạo

ăn, họ không có điều kiện thực hiện các nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và đời
sống tinh thần nói chung.
Các chỉ tiêu khác cũng được hầu hết các nhà nghiên cứu đưa ra để đánh
giá tình trạng nghèo như: Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, ăn mặc, chi tiêu, học
hành, chữa bệnh, đi lại…nhưng đó là chỉ tiêu có tính chất hỗ trợ, làm rõ thêm
cho chỉ tiêu thu nhập.
1.1.2 Phát triển cộng đồng
1.1.2.1 Khái niệm phát triển cộng đồng (PTCĐ): Có nhiều quan niệm khác
nhau khi định nghĩa về phát triển cộng đồng.
Khái niệm PTCĐ được chính phủ Anh sử dụng đầu tiên năm 1940
được hiểu “là một chiến lược nhằm vận động sức dân trong các cộng đồng
nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cũng nỗ lực của nhà nước để cải thiện
cơ sở hạ tầng và tăng khả nặng tự lực của cộng đồng”.
Theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia ( Mỹ) thì : Phát triển cộng
đồng hay xây dựng cộng đồng “ là một khái niện rộng dùng/áp dụng trong
thực tiễn hoặc trong chương trình đào tạo những người lãnh đạo dân sự,
những tích cực viên làm việc với dân và các nhà chuyên môn để cải thiện lĩnh
vực cộng đồng địa phương. Phát triển cộng đồng là tiến trình tạo dựng/trao

19


quyền cho cá nhân và nhóm người bằng cách cung cấp những kĩ năng cần
thiết để họ có thể thay đổi cộng đồng của chính mình”.[12, tr.84]
Theo Alison Gilchrist trong bài tham luận : Một số suy nghĩ về giá trị
và hệ giá trị của phát triển cộng đồng có đề cập “Phát triển cộng đồng là tiến
trình tăng cường mối quan hệ trong cộng đồng và giữa cộng đồng với các tổ
chức để củng cố cơ sở cho các hành động tập thể và hoạt động đối tác. Điều
này bao gồm cả việc thay đổi mối quan hệ quyền lực cũng như mở rộng tầm
với của mạng lưới các nhóm xã hội”.

Theo định nghĩa chính thức về phát triển cộng đồng của tổ chức Liên
Hợp Quốc đưa ra năm 1956 thì “Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua
đó nỗ lực của người dân kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các
điều kiện kinh tế văn hóa, xã hội của các cộng đồng và giúp cộng đồng này
hội nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia”.
Theo Hội chữ thập đỏ Việt Nam: “Phát triển cộng đồng là một phương
thức phát triển, dựa trên giả thiết rằng nhân viên có thể hoạt động trong một
địa phương hoặc một cộng đồng để giúp họ phát triển tiềm năng sẵn có của
họ. Trong quá trình này nhân viên đóng vai trò xúc tác để giúp cộng đồng
nhận định mục tiêu, tiềm năng và các nguồn lực hỗ trợ để đạt mục tiêu”.
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy các khái niệm này có những danh
giới khác biệt, rộng hẹp khác nhau tùy vào quan điểm tiếp cận, mục đích sử
dụng của tác giả. Tuy có sự khác biệt nhưng giữa các quan điểm cũng có
những điểm chung. Trong đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng khái niệm phát
triển cộng đồng của cố Thạc sĩ Phát triển cộng đồng Nguyễn Thị Oanh.
“Phát triển cộng đồng là tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo,
thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục giúp người dân
trong cộng đồng nhận thức rõ tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các
khả năng và tài nguyên sẵn có của họ, tổ chức các hoạt động chung tự giúp,

20


×