Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Vai trò kết nối các nguồn lực nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã đội bình, huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--- o0o ---

ĐỖ THU THẢO

VAI TRÕ KẾT NỐI NGUỒN LỰC NHẰM HỖ TRỢ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐỘI BÌNH, HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--- o0o ---

ĐỖ THU THẢO

VAI TRÕ KẾT NỐI NGUỒN LỰC NHẰM HỖ TRỢ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐỘI BÌNH, HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Quyết

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ngành Công tác xã hội với đề
tài: "Vai trò kết nối các nguồn lực nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã Đội
Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn từ năm 2010 đến
nay”, tôi nhận được những sự giúp đỡ chân thành và hướng dẫn nhiệt tình từ các
ban ngành, tổ chức xã hội tại địa bàn nghiên cứu; Quý thầy cô, bạn bè và gia
đình. Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới
những người đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Xã
hội học – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã dạy dỗ và truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, xin bày tỏ sự biết ơn
chân thành tới PGS.TS Phạm Văn Quyết với những đóng góp quý báu về định
hướng nghiên cứu cũng như tham gia góp ý, chỉnh sửa để tôi hoàn thiện đề tài
này. Đồng thời, tôi xin được cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, sát sao của
TS.Nguyễn Thị Như Trang – trợ lý đào tạo trong việc hướng dẫn các thủ tục để
hoàn thành luận văn.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, cán bộ và người dân của xã
Đội Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác với tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đối với ông Hoàng Mạnh Phú (phụ trách các vấn
đề xã hội của xã Đội Bình) vì sự giúp đỡ và đóng góp những thông tin cần thiết
cho nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè của tôi đã
luôn động viên, tạo động lực cho tôi quyết tâm vượt qua mọi trở ngại để học tập,
nghiên cứu trong thời gian vừa qua.
Tuy rằng đã luôn nỗ lực nhưng do còn hạn chế về khả năng, kinh nghiệm

làm việc cũng như những trải nghiệm thực tế nên luận văn chắc chắn còn tồn tại
nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp quý báu từ thầy cô, những
nhà chuyên môn và cá nhân quan tâm tới đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, Luận văn: "Vai trò kết nối các nguồn lực nhằm hỗ
trợ xóa đói giảm nghèo tại xã Đội Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay” là công trình nghiên cứu độc lập, do
chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn trong Luận văn này đã
nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Luật pháp về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2016
Học viên
Đỗ Thu Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài .................................................... 8
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .............................................. 16
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 17
5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 18
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 18
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
8. Đóng góp về khoa học của đề tài ............................................................... 19
NỘI DUNG ......................................................................................................... 21
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 21

1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 21
1.1.1. Vai trò ..................................................................................................... 21
1.1.2. Nguồn lực................................................................................................ 22
1.1.3. Kết nối nguồn lực ................................................................................... 24
1.1.4. Vai trò kết nối nguồn lực ........................................................................ 24
1.1.5. Nghèo đói ................................................................................................ 28
1.1.6. Xóa đói giảm nghèo ................................................................................ 37
1.1.7. Mối quan hệ tương tác giữa nghèo đói và kết nối nguồn lực ................. 40
1.2. Cách tiếp cận trong nghiên cứu .............................................................. 44
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu xã hội ......................................................................... 44
1.2.2. Lý thuyết hệ thống................................................................................... 48
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 50
1.3.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và dân số ........................................................ 50
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 51
1.3.3. Đặc điểm văn hóa – giáo dục – y tế ....................................................... 53
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 55

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO Ở XÃ ĐỘI BÌNH ................................................................................ 56
2.1. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở xã Đội Bình ......................... 56
2.1.1. Thực trạng đói nghèo tại địa phương ..................................................... 56
2.1.2. Nguyên nhân nghèo đói tại địa phương ................................................. 59
2.2. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng ........................................ 63
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong thực hiện xóa đói giảm nghèo từ 2010
cho đến nay ....................................................................................................... 63
2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo tại xã Đội Bình
từ 2010 đến nay................................................................................................. 70

Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: TÌNH TRẠNG KẾT NỐI CÁC NGUỒN LỰC ....................... 73
VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ TRONG GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐỘI BÌNH....... 73
3.1. Kết nối nguồn lực từ các tổ chức chính trị - xã hội trên điạ bàn để Xóa
đói giảm nghèo ................................................................................................ 73
3.2. Đánh giá các nguồn lực trong công tác Xóa đói giảm nghèo ở địa
phƣơng ............................................................................................................. 79
3.2.1. Các nhân tố thúc đẩy phát triển các nguồn lực trong công tác xóa đói giảm
nghèo ................................................................................................................ 79
3.2.2. Nhân tố cản trở các nguồn lực trong công tác xóa đói giảm nghèo tại xã
Đội Bình ........................................................................................................... 86
3.2.3. Tác động của kết nối các nguồn lực trong việc xóa đói giảm nghèo tại
xã Đội Bình ....................................................................................................... 94
3.3. Nhân viên xã hội với việc liên kết các nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo 96
3.3.1. Vai trò của NVXH trong hỗ trợ người nghèo vươn lên ổn định cuộc sống... 98
3.3.2. Vai trò kết nối nguồn lực của NVXH trong công tác xóa đói giảm nghèo Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Giải pháp nhằm tăng cường vai trò của NVXH trong công tác xóa đói
giảm nghèo tại xã Đội Bình ............................................................................ 102

2


Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 106
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 112
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 117

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

NVXH

Nhân viên công tác xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

DTTS

Dân tộc thiểu số

CTXH

Công tác xã hội

WB

Ngân hàng thế giới


NHNN

Ngân hàng nhà nước

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

LĐ, TB & XH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng biểu

Trang


Danh mục bảng
2.1

Kết quả rà soát hộ nghèo của xã Đội Bình năm 2014

50

Danh mục hình
1.1

Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó

34

1.2

Tháp nhu cầu của Abraham Maslow

38

2.1

Năm nhân tố của sự nghèo đói

52

Danh mục biểu đồ
2.1

Tỷ lệ hộ nghèo của xã Đội Bình từ năm 2010 - 2015


49

2.2

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Y tế cho người nghèo ở xã

57

Đội Bình
2.3

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Việc làm cho người nghèo ở

58

xã Đội Bình
2.4

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Giáo dục cho người nghèo ở

60

xã Đội Bình
2.5

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Nhà ở cho người nghèo ở xã
Đội Bình

5


61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) trở thành mối quan tâm hàng đầu cần giải quyết của mỗi quốc gia và cả
cộng đồng Quốc tế. Việt Nam là một nước có thu nhập khá thấp, do đó chương
trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN là một chiến lược trọng tâm, lâu dài để đẩy lùi
đói nghèo và tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước tiên tiến trên thế
giới. Từ đó, Việt Nam triển khai thực hiện các chương trình Quốc gia về XĐGN
nhằm góp phần tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc
sống, phát triển kinh tế bền vững và chính trị xã hội ổn định. XĐGN bền vững
nhấn mạnh đến yếu tố tự vươn lên của người nghèo, xây dựng được các mối quan
hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách với người giàu. Đồng
thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái.
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn trong công cuộc giảm
nghèo. Theo báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam của Ngân hàng thế giới (World
Bank), hơn 30 triệu người đã thoát nghèo trong hai thập kỷ (1990-2010). Tỷ lệ
nghèo đói đã giảm nhanh chóng từ 60% từ hồi đầu những năm 1990 xuống còn
20,7 % trong 2010. [29] Trong giai đoạn từ 2010 – 2014, trên cả nước tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh từ 14,2% năm 2010 xuống còn 5,97% năm 2014 (giảm
8,23%). Năm 2015, phấn đấu đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết số
10/2011/QH13 của Quốc hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%,
các huyện nghèo còn dưới 30%. [45] Bên cạnh những kết quả đạt được, trong
thời gian tới cần tập trung rà soát chính sách để loại bỏ những chính sách lạc hậu,
không còn phù hợp và bổ sung những chính sách mới; Huy động các nguồn lực
cho công tác giảm nghèo và thực hiện lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, tránh trông chờ vào ngân sách Trung ương. Bước sang thế kỉ XXI, đặc biệt

trong giai đoạn 2011-2015, nước ta sẽ phải đối mặt với hàng loạt các thách thức
mới trong tấn công đói nghèo như: Nghèo đói tập trung chủ yếu ở một số vùng

6


có điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, trình độ dân trí thấp và tốc độ giảm
nghèo chậm hơn các thời kỳ trước; Các khoản hỗ trợ ưu đãi dần bị cắt giảm khi
Việt Nam ra khỏi danh sách các nước có thu nhập thấp; Sự biến đổi khí hậu sẽ
tác động nhiều đến sản xuất kinh doanh trong đó có ngành nông nghiệp – nơi
đang tạo thu nhập chủ yếu cho đại bộ phận người dân ở nông thôn. Để chống đỡ
với những thách thức này, đòi hỏi Việt Nam cần tập trung mọi nguồn lực để xây
dựng cho mình một chiến lược giảm nghèo đa chiều, trong đó tăng cường mạnh
mẽ tiếng nói và sự tham gia tích cực của người nghèo.
Công tác xã hội (CTXH) là một môn khoa học và là một nghề mới ở nước ta
nhưng nó đã khẳng định được vai trò quan trọng trong quá trình tạo sự công
bằng, bình đẳng, giúp con người nâng cao nhận thức, cải thiện kỹ năng và sống
hạnh phúc hơn. Trong vấn đề nghèo đói, CTXH đã phát huy mạnh mẽ vai trò của
mình trong việc kết nối nguồn lực và điều phối các dịch vụ nhằm đảm bảo tính
toàn diện và bền vững của các chính sách về XĐGN. Xuất phát từ thực tế địa
phương, việc kết nối các nguồn lực chưa thực sự được chú trọng hoặc phân bổ
chưa hợp lý, việc lồng ghép giữa chính sách và nguồn lực còn nhiều hạn chế; các
chính sách cho vấn đề XĐGN còn chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ; việc tổ
chức thực hiện dàn trải nhiều chính sách với nhiều bộ ngành, đoàn thể cùng tham
gia nhưng thiếu sự giám sát dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn lực không cao. Hơn
nữa việc kết nối, phát triển kinh tế - xã hội giữa các thôn, bản trên địa bàn cũng
gặp nhiều khó khăn do những khác biệt về địa hình, giao thông, dân số, những
tác động bất lợi của thời tiết, thiên tai, bão lũ những năm gần đây đã ảnh hưởng
lớn đến việc giảm nghèo bền vững.
Đội Bình là xã nằm ở phía Nam huyện Yên Sơn – cửa ngõ của tỉnh Tuyên

Quang. Tính đến tháng 12/2014, toàn xã có 114 hộ nghèo - chiếm 7,6%; cận
nghèo là 171 hộ, chiếm 13,2 % số dân của toàn xã. [45] Là xã miền núi, giao
thông đi lại khó khăn, cùng với xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, đất sản xuất
nông nghiệp ít, dân cư sinh sống phân tán, trình độ dân trí thấp nên quá trình
XĐGN diễn ra chậm. Hiện toàn xã có 14 thôn, trong đó có 4 thôn bản đặc biệt

7


khó khăn. Đó là những rào cản đáng ngại trong công cuộc giảm nghèo bền vững
ở địa phương. Do đó cần nhiều phương pháp trợ giúp và cách thức tiếp cận thực
sự hiệu quả. Từ những hạn chế đó, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
"Vai trò kết nối các nguồn lực nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã Đội
Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn từ năm 2010 đến
nay" với mong muốn sẽ mang đến góc nhìn mới về XĐGN với vai trò kết nối
nguồn lực trong CTXH và góp phần thúc đẩy giảm nghèo một cách bền vững tại
địa phương.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển đất nước, nghèo đói là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta và cũng là đề tài
được phân tích bởi nhiều nhà báo, nhà nghiên cứu,… Dưới đây, tác giả xin được
trích dẫn một số bài viết, báo cáo, dự án xoay quanh chủ đề này.
2.1. Các nghiên cứu về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Với đề tài “Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp” tác giả
cho rằng tín dụng ưu đãi là biện pháp tỏ ra có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp
người nghèo. Tuy nhiên, về vấn đề bền vững của các hoạt động tín dụng ưu đãi
này, theo tác giả cần phải thay đổi cơ chế, từng bước chuyển dần từ cơ chế ưu
đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang cơ chế thương mại, gắn tín
dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho người nghèo và nhất là cung cấp tín dụng
kịp thời (Nguyễn Hữu Hải, 2005). Tác giả cũng đề xuất nâng dần lãi suất theo cơ

chế thị trường, đối với các xã khó khăn có thể áp dụng lãi suất ưu đãi thêm một
thời gian, đối với vùng có điều kiện phát triển hơn thì chuyển sang cho vay hộ
nghèo với lãi suất thương mại, khuyến khích hộ nghèo kết hợp vay vốn với tiết
kiệm, trợ giúp đào tạo và chuyển giao công nghệ.[14]
Trong nghiên cứu “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói của
nước ta”, (2005) Nguyễn Hữu Hải một lần nữa đã khẳng định nghèo đói là vấn
đề toàn cầu, không một quốc gia nào giải quyết triệt để được. Đồng thời tác giả
đã khẳng định những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực XĐGN là một thành

8


công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, làm cho các xã nghèo,
xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về kết cấu hạ tầng và phát
triển sản xuất, đời sống của đại đa số người dân được nâng cao, đặc biệt là nhóm
hộ nghèo, đồng bào ở dân tộc miền núi, phụ nữ (thu nhập tăng 21%, đời sống
được cải thiện về nhiều mặt (thu nhập, sức khỏe, đi lại, học hành,…), tạo được sự
đồng thuận cao hơn giữa các tầng lớp dân cư, các nhóm xã hội. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, tác giả còn nêu lên những khó khăn trong quá trình triển khai
chương trình XĐGN như: nguồn kinh phí do Trung Ương bố trí còn rất hạn chế,
chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra, một số chính sách hỗ trợ còn chưa phù hợp
với người nghèo, hệ thống theo dõi, giám sát chương trình chưa được tổ chức
một cách có hệ thống, thiếu đội ngũ, cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất để thực
hiện chương trình.[15]
Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” (2011) do
nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam bao gồm Nguyễn Thắng
(trưởng nhóm) cùng các đồng sự Nguyễn Thị Thu Phương, Trần Ngô Minh Tâm,
Lê Đặng Trung, và Nguyễn Thị Thu Hằng thực hiện. Thứ nhất, báo cáo đã chỉ ra
những thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo của Việt Nam trong hai thập kỷ qua
song tiến độ không đồng đều và chưa bền vững giữa các nhóm dân cư và vùng

miền. Từ đó, tác giả nhận định cần có các chính sách tinh tế hơn, trong đó tính
đến đặc thù của từng nhóm dân cư để đạt hiệu quả cao trong giảm nghèo và giúp
đất nước tránh được “bẫy bất bình đẳng”. Thứ hai, nghiên cứu đã phân tích
những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), đánh giá những tác động của nó đến nghèo đói và bất bình đẳng. Thứ ba,
các tác giả đã chỉ ra những thách thức trong công tác giảm nghèo đối với nhóm
đồng bào dân tộc thiểu số, tình trạng nghèo ở đô thị, xu hướng gia tăng tình trạng
bất bình đẳng trong xã hội và vấn đề biến đổi khí hậu mà con người phải đối mặt
nếu vấn đề nghèo đói chưa được giải quyết hoặc giải quyết không hiệu quả, bền
vững.[50]

9


Chương trình Liên hợp quốc và quốc gia thành viên với nghiên cứu: “Sáng
kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở châu Á – Thái Bình Dương: Giới và
Đói nghèo” (2012) đã giới thiệu những định nghĩa và thước đo về đói nghèo,
đồng thời tìm hiểu sự tương tác về giới ảnh hưởng tới đói nghèo như thế nào và
các mối liên hệ giữa chính sách việc làm, giới với đói nghèo. Các tác giả đã phân
tích một cách sâu sắc định nghĩa và thước đo đói nghèo trong thu nhập và tiêu
dùng. Theo đó đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng những cá nhân,
hộ gia đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có
thể duy trì mức tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ,
sung túc. Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự
thiếu thốn vật chất còn có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những
khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước
sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác. Tại các khu vực này, ngay cả một hộ
gia đình có điều kiện kinh tế chi trả cho những dịch vụ kể trên cũng có thể gặp
khó khăn về nguồn cung. Nói một cách khác, sự thiếu thốn vật chất còn thể hiện
ở những khía cạnh về địa lý. Mặc dù thước đo đói nghèo trong thu nhập và tiêu

dùng được sử dụng phổ biến nhất để phân tích về đói nghèo trong kinh tế, thì đói
nghèo tương đối lại được sử dụng rộng rãi như một khái niệm thay thế, tập trung
vào sự bất bình đẳng. Khi bất bình đẳng gia tăng thì đói nghèo tương đối cũng
gia tăng. Giới là một yếu tố quyết định trong bất bình đẳng về thu nhập và tiêu
dùng trong nội bộ và giữa các hộ gia đình, khi mà phụ nữ và đàn ông có quyền
tiếp cận và kiểm soát khác nhau đối với thu nhập và của cải. Do vậy, giải quyết
đói nghèo trong hoạch định chính sách không tự động làm giảm thiểu bất bình
đẳng giới. Mối quan hệ giữa giới và các yếu tố tác động tới đói nghèo rất cần
được đánh giá và nhìn nhận từ góc độ chính sách.[43]
2.2. Các nghiên cứu về giảm nghèo ở khu vực miền núi, đồng bào dân
tộc ít người
Trong bài viết: “Công tác xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, thực trạng và giải pháp” (2005) của Lê Ngọc Thắng đã chỉ ra rằng XĐGN là

10


một trong những nội dung quan trọng của chính sách dân tộc. Đối với các quốc
gia chậm phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn
đề đói nghèo của quốc gia nói chung, đói nghèo ở vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nói riêng càng là vấn đề đặt ra trực tiếp và cấp thiết. Đói nghèo là tiêu
chí để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia. Vì vậy, nước ta cũng
coi chiến lược XĐGN trong đó có xoá đói giảm nghèo cho vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số là mục tiêu quan trọng trong đổi mới phát triển đất nước và hội
nhập quốc tế. Tác giả bài viết đã chỉ ra những vấn đề nổi cộm trong việc thực
hiện chính sách, chương trình, dự án XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số. Đó là mâu
thuẫn giữa các mục tiêu của dự án với thói quen, văn hóa truyền thống của đồng
bào dân tộc ít người; là sự hạn chế trong nhận thức dẫn đến khó thay đổi hành vi;
là giao thông đi lại rất khó khăn, điều kiện về nước sạch, điện thắp sáng thiếu
thốn,… Do đó, để giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ở những thôn bản vùng

cao xa xôi thực sự là một thách thức không nhỏ, rất cần sự góp sức của cả cộng
đồng, đặc biệt là tinh thần và ý chí tự vuơn lên của chính người nghèo. [37]
Trần Chí Thiện (2007), “Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên”. Tác giả và nhóm nghiên cứu
đã lựa chọn hai huyện Định Hóa và Phú Lương là nơi thu thập tài liệu và tiến
hành nghiên cứu với các hộ nghèo và hộ không nghèo là các dân tộc ít người. Từ
đó trả lời cho câu hỏi: “Tại sao một bộ phận dân tộc thiểu số không nghèo?”.
Đồng thời so sánh, đối chiếu và đã chỉ ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ nông dân các dân tộc vùng núi cao là: tuổi bình quân của chủ hộ,
học vấn; nhân khẩu; diện tích đất nông nghiệp; phương tiện sản xuất; vốn vay và
hoạt động của tổ chức khuyến nông. Các biến số giải thích này đều có ý nghĩa
thống kê và giúp bổ sung các thông tin hữu ích cho việc thiết kế và thực hiện tốt
hơn các chính sách, chương trình giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc miền núi
tỉnh Thái Nguyên nói riêng và ở Việt Nam nói chung.[39]
Năm 2010, Phạm Thái Hưng cùng các tác giả có nghiên cứu: “Nghèo của
đồng bảo dân tộc thiểu số Ở Việt Nam. Thực trạng và thách thức tại các xã đặc

11


biệt khó khăn thuộc chương trình 135 – II” đã nhằm tới các khía cạnh quan
trọng về mức sống của các dân tộc thiểu số. Nghiên cứu mô tả một cách toàn
diện về tình trạng nghèo và mức sống của nhóm dân tộc ở các xã khó khăn. Đồng
thời nghiên cứu về các yếu tố quyết định chênh lệnh thu nhập giữa nhóm đa số và
thiểu số bằng cách phân tích chênh lệnh thu nhập: Một là, khác biệt về các đặc
điểm và nguồn lực giữa các nhóm dân tộc; Hai là, các chương trình, chính sách
đối với các dân tộc thiểu số. Sau những phân tích đó, tác giả có những kiến nghị
và giải pháp nhằm đưa ra những hỗ trợ hiệu quả hơn cho việc nâng cao mức sống
của các dân tộc ít người tại các vùng khó khăn.[20]
Báo cáo: “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt

Nam (Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đắk Nông) (2012) do
Hoàng Xuân Thành và nhóm tác giả Mai Thanh Sơn, Lưu Trọng Quang, Nguyễn
Thị Hoa, Trương Tuấn Anh, và Đinh Thị Giang thực hiện. Nghiên cứu này áp
dụng cách tiếp cận “điểm sáng” (“positive deviance”) trong phân tích các “mô
hình giảm nghèo”, nhằm tìm hiểu những yếu tố dẫn đến những hộ gia đình và cộng
đồng dân tộc thiểu số (DTTS) điển hình có kết quả giảm nghèo, cải thiện đời sống
tốt hơn các hộ gia đình và cộng đồng khác trong cùng bối cảnh. Kết quả khảo sát
cho thấy, các “mô hình giảm nghèo” tại các vùng miền núi DTTS mang đặc trưng
thôn bản rõ rệt. Thực tế không có “mô hình giảm nghèo” lý tưởng. Các “mô hình
giảm nghèo” luôn tự vận động liên tục trong một bối cảnh đang thay đổi rất nhanh.
Do đó, bản chất của “nhân rộng mô hình giảm nghèo” là nhân rộng những cách
tiếp cận, phương pháp, qui trình dựa trên sự tôn trọng đa dạng văn hóa và phát huy
tính chủ thể tích cực của đồng bào DTTS ở mỗi thôn bản. Mặt khác, đồng bào
DTTS hiện nay đã ở một trình độ phát triển cao hơn so với trước, do đó nhu cầu
của họ đã mở rộng hơn và hướng đến chất lượng cuộc sống tốt hơn. Thấu hiểu
nhận thức đa chiều của người dân về giảm nghèo - không chỉ là tăng thu nhập
nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản, mà còn là cải thiện các mặt văn hóa, xã hội,
tâm linh và tiếp cận thị trường – trở thành điểm xuất phát quan trọng cho công
cuộc giảm nghèo ở vùng DTTS. Mỗi “mô hình giảm nghèo” được khảo sát đều

12


dựa trên các yếu tố tiên phong, lan tỏa, gắn kết cộng đồng, tận dụng lợi thế, thích
ứng với điều kiện mới, đa dạng hóa sinh kế, phòng chống rủi ro và quản trị địa
phương. Các yếu tố này có mức độ thành công khác nhau ở từng cộng đồng DTTS,
dẫn đến kết quả giảm nghèo và cải thiện đời sống khác nhau. [36]
2.3. Các nghiên cứu về nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Năm 2009, trong luận án Tiến sĩ kinh tế, tác giả Vũ Thị Vinh đã nghiên cứu
về “Tăng trường kinh tế với giảm nghèo trong quá trình đổi mới ở Việt Nam”.

Đề tài đã phân tích thực trạng của tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo; chỉ ra hệ
thống các nguồn lực và cách thức tiếp cận, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đó; đánh giá sự tác động và mối quan hệ qua lại giữa chúng, đi sâu phân tích
những chính sách vĩ mô đã áp dụng ở Việt Nam những năm qua và tác động của
những chính sách này đối với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Mặt khác,
nghiên cứu còn đánh giá một cách tương đối toàn thiện và có hệ thống tình hình
mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở nước ta từ sau đổi mới. Từ đó đưa
ra hệ thống các quan điểm, phương hướng phát triển và đề xuất những giải pháp
cơ bản nhằm phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. [52]
Báo cáo: “Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các Nguồn vốn
sinh kế để Giảm nghèo bền vững” (2009) của chương trình Chia Sẻ - SIDA được
tiến hành tại ba tỉnh Yên Bái, Hà Giang và Quảng Trị đã phân tích rất cụ thể hệ
thống 5 nguồn lực: tài chính, con người, vật chất, xã hội và tự nhiên. Từ đó, báo
cáo đã chỉ ra sự khác nhau trong việc đóng góp của mỗi nguồn lực vào quá trình
giảm nghèo: Xét trong ngắn hạn, nguồn vốn tài chính và một phần nguồn vốn
con người có tác động tích cực trong quá trình giảm nghèo. Việc hỗ trợ gia tăng
nguồn vốn tài chính từ các kênh khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn sản xuất kinh
doanh của hộ. Và điều này mang lại giảm nghèo trong ngắn hạn. Bên cạnh đó,
việc hỗ trợ gia tăng nguồn vốn con người từ việc đào tạo tập huấn ngắn hạn cũng
có tác động nhanh chóng. Xét về trung hạn, sự gia tăng nguồn vốn con người trên
khía cạnh giáo dục, cơ sở hạ tầng sẽ mang lại kết quả giảm nghèo về trung hạn, ít
nhất là trong thời hạn từ 3-5 năm. Cuối cùng, việc tác động vào việc gia tăng các

13


nguồn vốn xã hội và vốn tự nhiên chỉ có thể giảm nghèo trong dài hạn. Vì vậy,
cần có cách điều chỉnh khác nhau trong việc tác động các nguồn vốn sinh kế vào
mục tiêu giảm nghèo. [12]
Nguyễn Văn Sửu với bài viết: “Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích

toàn diện về phát triển và giảm nghèo” (2010) đã giới thiê ̣u các nô ̣i dung cơ bản
của khung phân tích và làm rõ tầ m quan tro ̣ng của các loa ̣i vố n trong viê ̣c hình
thành sinh kế bền vững c ủa nông dân. Cách tiếp cận này giúp chúng ta hiể u đươ ̣c
viê ̣c con người sử du ̣ng c ác loại vốn mình có để kiếm sống

, thoát nghèo, hay

tránh bị rơi vào đói nghèo như thế nào , vì nó không ch ỉ minh họa các chiến lược
tìm kiếm thu nhập mà nó còn phân tích và lý giải v ề việc tiếp cận, sử dụng và
phân phối các nguồ n lực mà các cá thể và hộ gia đình sử dụng để biến các nguồn
lực đó thành sinh kế. Khung phân tić h sinh kế bề n vững tỏ ra có hiê ̣u quả hơn
trong các phân tić h ở cấ p đô ̣ vi mô, từ dưới lên. Khi đươ ̣c điề u chin
̉ h và ứng du ̣ng
mô ̣t cách linh hoa ̣t cho phù hơ ̣p với các bố i cảnh văn hóa , chính trị, kinh tế , xã
hô ̣i và tô ̣c người của mỗi nghiên cứu cu ̣ thể , khung phân tić h này sẽ là mô ̣t cách
tiế p câ ̣n hữu ích và lý thú cho các nghiên cứu và can thiê ̣p chính sách trong l ĩnh
vực phát triể n và giảm nghèo . [35]
Đề tài của nhóm các tác giả Nguyễn Đức Nhật, Phạm Quang Trung, Trương
Thanh Mai, Phạm Phương Hồng tiến hành “Nghiên cứu về các mô hình giảm
nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam” (2013). Nhóm chuyên gia đã rà soát
và lựa chọn 03 mô hình giảm nghèo của 03 tổ chức phát triển (Oxfam, SCJ và
ILO) tại Việt Nam.
- Mô hình kinh tế dựa vào chuỗi giá trị của tổ chức Oxfam được tiến hành tại
tỉnh Nghệ An với Dự án hỗ trợ và phát triển chuỗi cung ứng vật liệu và sản phẩm
cây mây ở Tương Dương. Mô hình này dựa trên lý thuyết phát triển sinh kế theo
hướng xây dựng chuỗi giá trị với các can thiệp về mặt thị trường. Cơ sở của lý
thuyết này xuất phát từ bối cảnh hộ gia đình thường có mức độ và khả năng tiếp
cận thị trường kém nhất. Khi không tiếp cận được thị trường, khả năng tiếp cận
và phát huy các nguồn lực của hộ nghèo cũng giảm đi đáng kể. Để thực hiện


14


được chiến lược này, Oxfam đã thiết lập và hỗ trợ quan hệ đối tác giữa chính
quyền và người dân địa phương triển khai thực hiện hoạt động dự án. Từ đó tạo
ra những thay đổi và tác động đến phương pháp, quy trình hoạch định chính sách,
quy hoạch nguồn lực và giúp chính quyền địa phương có thể nhân rộng mô hình.
- Mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản
(SCJ) là đẩy mạnh sự tham gia của người nghèo thông qua các chương trình tài
chính vi mô dựa trên 20 nguyên tắc “tín dụng là chiếc vé để người nghèo được
tham gia trong quá trình phát triển ở Việt Nam”. Thông qua hợp tác và trao
quyền quản lý và triển khai cho địa phương cụ thể là Hội Phụ nữ, SCI đã triển
khai thành công mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái.
- Mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh doanh nhóm du lịch cộng
đồng của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Cách tiếp cận của ILO là hợp tác ba
bên giữa người dân với Chính quyền và doanh nghiệp đóng vai trò xương sống
được thực hiện tại tỉnh Quảng Nam. Trong đó sự ủng hộ của chính quyền được
hiện thực hóa thành quy hoạch, chiến lược và chương trình phát triển du dịch
cồng động khu vực miền núi cấp tỉnh, huyện, các giải pháp cụ thể về đất đai, cơ
sở hạ tầng cho du lịch tại cấp xã, thôn đều được giải ngân và thực hiện nghiêm
túc.
Trên cơ sở đã phát huy kết quả và cho thấy tác động giảm nghèo rõ rệt với
từng thiết kế đặc thù cho các bối cảnh kinh tế xã hội, vùng miền khác nhau, 03
mô hình đã cung cấp những bài học kinh nghiệm về việc sử dụng và huy động
hiệu quả nguồn lực địa phương trong công tác hoạch định và thiết kế, triển khai
các chương trình giảm nghèo. Nghiên cứu đã làm rõ phương pháp tiếp cận, quy
trình triển khai và kết quả tác động của từng dự án trong những bối cảnh khác
nhau. Trong đó nổi bật là tình trạng đói nghèo ở mỗi vùng miền có đặc tính khác
nhau và cần các phương pháp tiếp cận khác nhau; trong thực thi cần chú trọng

tính tự chủ của địa phương, sự tham gia của người dân và lựa chọn đối tác triển
khai phù hợp. Đề tài đã cho thấy hoạt động và đóng góp của các tổ chức phát

15


triển quốc tế trong việc giải quyết vấn đề XĐGN cần nhiều nguồn lực khác nhau
từ nhân lực, vật lực, các điều kiện tự nhiên khác,… Đồng thời, khuyến nghị
chính phủ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức phát triển quốc tế, tổ
chức phi chính phủ tiếp tục phát huy và nhân rộng các hoạt động của mình. [30]
Như vậy, vấn đề XĐGN là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt
không chỉ đối với các nhà nghiên cứu, các nhà xã hội học trong những đề tài, bài
viết, mà chủ đề này luôn được đông đảo người dân quan tâm, là sợi chỉ xuyên
suốt trong quá trình phát triển của xã hội cũng như nâng cao chất lượng cuộc
sống của chính người dân, nhất là người nghèo. Những công trình nghiên cứu kể
trên đã làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế - xã hội, nghèo đói và
XĐGN; bản chất và nguyên nhân những hạn chế, chỉ ra những giải pháp XĐGN;
vai trò của nguồn lực, cách thức để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Những
kết qủa này là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tôi có thể lĩnh hội được
kinh nghiệm, một số kết quả thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói và
XĐGN. Song các nghiên cứu chưa thực sự làm sáng tỏ vai trò cốt lõi của đói
nghèo là việc sử dụng và khai thác các nguồn lực, phương pháp để kết nối nguồn
lực một cách hiệu quả; chưa cho thấy nội dung của sự kết nối ở nhiều mặt, nhiều
khía cạnh trong quá trình thúc đẩy giảm nghèo bền vững. Vì thế đây là một vấn
đề cần đi sâu phân tích để đáp ứng những yêu cầu của chương trình XĐGN hiện
nay. Do đó, với đề tài: "Vai trò kết nối các nguồn lực nhằm hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo tại xã Đội Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn từ năm
2010 đến nay" tôi mong muốn chỉ ra thực trạng sử dụng các nguồn lực, vai trò
cần thiết của kết nối nguồn lực và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đưa công tác
XĐGN trên địa bàn xã đạt được hiệu quả bền vững.

3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vai trò kết nối các nguồn lực nhằm XĐGN tại xã Đội Bình, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

16


3.2. Khách thể nghiên cứu
- Các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã.
- Các hộ nghèo tại xã Đội Bình.
- Cơ quan chính quyền các cấp tại xã Đội Bình.
- Cán bộ văn hóa - xã hội phụ trách vấn đề XĐGN.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành phân tích thông tin từ các báo
cáo và những cán bộ thực hiện công tác XĐGN trên địa bàn từ năm 2010 đến
nay.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại xã Đội Bình, huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và tại một số thôn bản khó khăn.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến làm rõ nhóm nguồn lực, tiếp cận nguồn lực để giảm
nghèo; phân tích những nhân tố thuận lợi và những khó khăn cản trở hộ nghèo
tiếp cận các nguồn lực; chỉ ra vai trò kết nối nguồn lực đối với công tác XĐGN
tại xã Đội Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ 2010 đến nay.
Từ đó đưa ra khuyến nghị chính sách để người nghèo tiếp cận tốt hơn những
nguồn lực xóa nghèo hiện có ở địa phương.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Giải quyết vấn đề lý thuyết liên quan đến khoa học Công tác xã hội, đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò kết nối nguồn lực nhằm góp phần XĐGN

- Tìm hiểu thực trạng đói nghèo, XĐGN ở địa phương và vai trò kết nối
nguồn lực cho công tác XĐGN
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai và thực hiện
chương trình Mục tiêu quốc gia về XĐGN trên địa bàn xã
- Hướng tới giải quyết vấn đề tồn tại trong chương trình giảm nghèo tại xã
Đội Bình.

17


5. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình XĐGN ở xã Đội Bình hiện nay như thế nào?
- Trong công tác XĐGN, những nguồn lực nào đã được huy động? Việc tiếp
cận của người nghèo ở địa phương với các nguồn lực như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn nào cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn lực
để giảm nghèo?
- Vai trò kết nối nguồn lực có ý nghĩa như thế nào đối với công tác XĐGN
tại điạ phương?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Trong những năm gần đây, công tác XĐGN trên địa bàn xã Đội Bình đã đạt
được nhiều thành tích đáng khen ngợi, tỷ lệ giảm nghèo nhanh. Tuy nhiên tỷ lệ
tái nghèo còn cao, chưa mang lại hiệu quả bền vững.
- Trong công tác XĐGN tại địa phương, các nguồn lực về con người, vật
chất, tài chính, xã hội và tự nhiên đã được huy động và phát huy vai trò của mình
nhằm nâng cao chất lượng cho người nghèo. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc người nghèo ở Đội Bình tiếp cận với các nguồn lực này.
- Nhờ có hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với sự chỉ đạo sát
sao của chính quyền địa phương đã giúp người nghèo cải thiện cuộc sống thông
qua tiếp cận với các nguồn lực. Song, do còn nhiều hạn chế trong trình độ nhận
thức, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, các chính sách còn nhiều thủ tục

rườm rà,… là một trong những yếu tố cản trở người nghèo ở xã Đội Bình vươn
lên thoát nghèo.
- Kết nối nguồn lực có vai trò quan trọng trong công tác XĐGN tại xã Đội
Bình. Với những hạn chế trong nhận thức của người nghèo, kết nối nguồn lực
giúp cho họ nâng cao trình độ, cải thiện kỹ năng và thay đổi hành vi để tiếp cận
với các nguồn lực sẵn có tại địa phương và các nguồn lực bên ngoài. Đồng thời,
kết nối nguồn lực giúp nâng cao sự tham gia và tự chủ của người nghèo, giúp họ
vươn lên thoát nghèo bền vững.

18


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp thu thập thông tin xã hội học phổ biến bằng cách thu thập và
phân tích, đánh giá những thông tin được ghi chép trong tài liệu. Phương pháp
này được sử dụng để phân tích và đánh giá những tài liệu hồ sơ, phiếu lưu liên
quan đến đối tượng nghiên cứu nhằm tìm ra các mối liên hệ xã hội của khách thể
nghiên cứu, giúp ích cho việc xác định các nhu cầu và mối quan hệ xã hội của
thân chủ.
Hệ thống tài liệu chính thu thập là các nghiên cứu và bài viết chứa nội dung
về lĩnh vực XĐGN, đặc biệt là việc sử dụng nguồn lực trong những năm qua,
điều này giúp tác giả nhìn nhận cơ bản về tình hình thực tế chung và khái quát
vấn đề đã diễn ra từ trước đến nay cũng như giúp tác giả phát huy những điểm
mới và nổi bật trong luận văn. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phân tích tài liệu
được cán bộ chính quyền xã cung cấp, các chính sách, báo cáo thường kỳ của xã
Đội Bình về công tác XĐGN tại địa phương từ năm 2010 đến nay. Từ đó, thấy
được cần tăng cường vai trò quan trọng của Công tác xã hội, đặc biệt là vai trò
kết nối nguồn lực trong việc nâng cao hiệu XĐGN tại điạ phương.
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Trong nghiên cứu này, tôi tiến hành phỏng vấn sâu 20 hộ dân thuộc diện
nghèo tại 04 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã Đội Bình là thôn Đồng Giàn, Đoàn
Kết, Dân Chủ và Cầu Chéo. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn sâu đối với 05 cán
bộ chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát và thực hiện các mục
tiêu XĐGN tại xã. Từ đó, có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, những vấn
đề tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và có hướng giải quyết cho những tồn tại đó.
8. Đóng góp về khoa học của đề tài
8.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
- Đề tài làm phong phú thêm kiến thức về vai trò của Công tác xã hội đối với
công tác XĐGN trên địa bàn một xã vùng núi. Đồng thời thấy được tính ứng

19


dụng cao của nghề nghiệp CTXH trong bối cảnh Sinh viên CTXH ra trường chưa
có việc làm.
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ việc ứng dụng của một số lý
thuyết (lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhu cầu) và kiến thức CTXH chuyên ngành
(CTXH với vấn đề XĐGN, CTXH với người nghèo, phát triển cộng đồng) trong
hoạt động thực tiễn.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài cung cấp thêm các kiến thức hữu ích cho những người muốn nghiên
cứu, tìm hiểu về vai trò sử dụng nguồn lực và việc kết nối các nguồn lực ấy trong
công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói chung.
- Thông qua việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động các chương trình, các nguồn
lực được sử dụng và việc kết nối các nguồn lực đó, đề tài đã cung cấp thêm một
số thông tin đối với ban lãnh đạo xã nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ đối với công
tác XĐGN.
8.3. Ý nghĩa đối với bản thân
- Thông qua việc thực hiện đề tài, tôi có thêm cơ hội học hỏi, trau dồi kỹ

năng nghiên cứu khoa học
- Việc tìm hiểu, khai thác thông tin phục vụ đề tài giúp tôi thực hành các kiến
thức và kỹ năng Công tác xã hội. Đồng thời, đây cũng là dịp để tôi tích lũy thêm
các kiến thức, thông tin về một vấn đề đáng quan tâm của Công tác xã hội là
XĐGN. Đặc biệt giúp tôi định hướng cho bản thân trong việc chọn lựa lĩnh vực
chuyên môn trong CTXH.

20


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Vai trò
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi
chức vị của con người trong xã hội đó. Theo Robertsons vai trò là một tập hợp
các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã
hội nhất định. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận
hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế
của người đó. Đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng
với việc thực hiện vai trò của họ. [16] Mỗi cá nhân có vô vàn vai trò, có bao
nhiêu mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội. Vị thế và vai trò của cá
nhân trong xã hội bắt nguồn từ vị trí kinh tế, chính trị, xã hội của họ, từ địa vị của
các cá nhân thuộc các giai cấp và các nhóm xã hội khác mà nên. Mỗi cá nhân có
nhiều vị thế và vai trò khác nhau ở gia đình, ngoài xã hội và tuỳ theo vai trò của
mình mà cá nhân sẽ có cách ứng xử, hành vi, tác phong, hành động tương ứng
với vai trò mà cá nhân đảm trách. Vị thế và vai trò luôn gắn bó mật thiết với
nhau. Không thể nói tới vị thế mà không nói tới vai trò và ngược lại. Vai trò và vị
thế là hai mặt của một vấn đề. Vị thế của cá nhân được xác định bằng việc trả lời
cho câu hỏi: người đó là ai? Và vai trò của các nhân được xác định bằng cách trả

lời câu hỏi: người đó phải làm gì? Vai trò phụ thuộc vào vị thế (vị thế nào vai trò
ấy). Một vị thế có thể có nhiều vai trò. Trong mối quan hệ giữa vị thế và vai trò
thì vị thế thường ổn định hơn, ít biến đổi hơn, còn vai trò thì biến động hơn.
Thông thường thì sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế. Vị
thế biến đổi thì vai trò cũng biến đổi. [16]
Có hai loại vai trò khác nhau: Vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai
trò bên ngoài mọi người đều có thể thấy được. Vai trò ẩn là vai trò không biểu lộ
ra bên ngoài mà thậm chí chính người đóng vai trò đó cũng không biết. Ví dụ

21


×