Đánh gía chấn thương bụng tại khoa
cấp cứu
Debbie Washke, MD
Department of
Emergency Medicine
Loma Linda University
Medical Center
Thương tổn và chấn thương
bụng
• Thương tổn do chấn thương chiếm 10% số tử vong
trên toàn thế giới
• Chấn thương được coi là nguyên nhân đứng đầu
gây tử vong trong lứa tuổi từ 1-44
– Tần suất đỉnh từ 14-30
• Một phần mười các ca tử vong do chấn thương là do
các thương tổn vùng bụng
Cơ chế trong chấn thương bụng
kín• (SựBlunt
đè nénAbdominal chấn
– Do bị đánh trực tiếp hay bị đè nén vào một vật cố định
thương
=
BAT
)
• Thường gây ra các vết rách và máu tụ dưới bao của
các tạng đặc
• Ít gặp hơn, gia tăng tạm thời áp suất trong lòng ống và
gây vỡ các tạng rỗng
• Sự giảm tốc
– Kéo căng hay trượt theo chiều dọc giữa một bộ phận
cố định và một bộ phận di động
• Rách gan dọc theo dây chằng tròn, tổn thương nội ạc,
rách mạc treo
Chấn thương bụng kín ở khoa
cấp cứu
• Vai trò của bác sĩ ở khoa cấp cứu
– Đánh giá ban đầu
• Cơ chế
• Khó khăn trong xác định chẩn đoán
– Hồi sức
– Chuyển bệnh
• Các chỉ định chuyển bệnh phòng mổ
• Các nghiên cứu dựa vào
– FAST (Focussed Assessment Sonography cho chấn
thương)
– CT
– DPL (Diagnostic peritoneal lavage)
Đánh giá ban đầu
• Đánh giá và hồi sức được thực hiện đồng thời
ngay từ đầu.
• Có thể không hỏi được bệnh sử chi tiết
– Từ gợi nhớ : AMPLE
• Dị ứng - Allergies
• Thuốc - Medications
• Tiền sử nội khoa - Past medical history
• Thời điểm uống thuốc lần cuối- Last intake
• Biến cố dẫn đến tình trạng hiện tại- Events leading to
presentation
Đánh giá ban đầu : Mô tả cơ
chế• Tiên đoán các yếu tố gây thương tổn và giúp
tránh sai sót
– Kiểu va chạm (trực diện, bên hông, vượt xe, tông từ
sau, xe lăn nhào ) và tốc độ
– Mức độ hư hỏng xe và thời gian phải phá xe để giải
phóng bệnh nhân (nếu có )
– Nạn nhân có bị văng ra khỏi xe ? Tử vong của hành
khánh đi cùng ?
– Các kiểu cố định
– Nạn nhân có uống rựơu hay dùng thuốc
Đánh giá ban đầu : Bệnh sử
• AMPLE
• Cơ chế theo người qua đường, nhân viên cứu
hộ
• Bệnh nhân hạ huyết áp ngòai BV có nguy cơ cao
bị tổn thương có ý nghĩa trong ổ bụng ( ngay cả
khi huyếp áp đã trở về bình thường khi đến khoa
cấp cứu )
Đánh giá ban đầu : Khám lâm
sàng
• Tiếp tục hồi sức khi đã khám xong
– Đường thở , chú ý cột sống cổ
– Hô hấp
– Tuần hoàn
– Cố định
– Bộc lộ thêm những vùng tổn thương
• Đánh giá bệnh nhân một cách toàn thể
Khám lâm sàng : Đánh giá lại
•
Lần khám đầu tiên trong chấn thương bụng
kín thường khó khăn và không đáng tin
–
•
Powell et al : Khám lâm sàng đơn thuần chỉ đạt độ
chính xác 65% để nhận định có hay không có máu
trong ổ phúc mạc
Các dấu hiệu và triệu chứng đáng tin cậy
nhất :
–
•
Đau, đau khi sờ, xuất huyết tiêu hóa , dấu kích thích
phúc mạc
Rất khó đánh giá nếu bệnh nhân có thêm vấn
đề về thần kinh
–
–
Thương tổn đầu, tủy sống
Có dùng các chất gây nghiện
Khám bụng
• Nhìn , sờ , gỏ, nghe
– Nhìn : Các vết trầy sướt, dập , rác, dấu hằn của đai an
toàn
• Grey Turner, Kehr, Balance và Cullen
– Nghe :khám chi tiết được khuyến cáo bởi ATLS ( áp
dụng còn bàn cãi trong bối cảnh chấn thương )
– Gỏ : dấu hiệu mơ hồ của viêm phúc mạc ; gỏ vang khi
dạ dày dãn to hay có hơi tự do , gỏ đục khi có máu
trong phúc mạc
– Sờ : đau khi sờ nông, ấn sâu hay khi buông tay Dấu
gồng cứng không tự ý
Bổ sung cho khám bụng
• Khi có khả năng tổn
thương vùng chậu
– Tìm tổn thương hệ
niệu , các máu tụ vùng
chậu và sau phúc mạc
• Thăm trực tràng để
xác định xem có xuất
huyết (còn bàn cãi)
• Đặt ống mũi dạ dày
để làm xẹp dạ dày và
ổ bụng
• Đặt sonde Foley sau
khi đánh gía tổn
thương hệ niệu dục
Các xét nghiệm cận lâm sàng
• Thường được khuyến cáo :
– Đường huyết
– Công thức máu
– Sinh hóa
– Amylase
– Tổng phân tích nước tiểu
– XN Đông máu
– Nhóm máu- Phản ứng chéo
– Rượu trong máu , thử thai và các chất gây nghiện
Công thức máu
• Hgb và Hct bình thường không loại trừ xuất huyết
có ý nghĩa
– Giảm chậm sau xuất huyết cấp
– Tình trạng không ổn định huyết động đáng tin cậy hơn khi
đánh giá thể tích máu và yêu cầu ruyền máu trong bối cảnh
chấn thương
• Truyền tiểu cầu khi có giảm tiểu cầu nặng
(<50,000/ml) và xuất huyết đang tiến triển
• Đếm bạch cầu : không đặc hiệu
– Tăng phóng thích BC đa nhân từ tủy do phản ứng sinh lý
Xét nghiệm sinh hóa máu
• Gần đây, giá trị của các XN sinh hóa thường quy
đang được nghi vấn
• Hầu hết các nạn nhân chấn thưong dưới 40t ,ít khả
năng uống thuốc làm thay đổi điện giải
• Quan trọng là phải nhận ra những tình trạng nội khoa
có đóng vai trò trong một tỷ lệ nhỏ của chấn thương
• Đường huyết nhanh tại giường nên làm ở những
bệnh nhân chấn thương có kèm rối loạn tri giác
Xét nghiệm chức năng gan
• Chức năng gan có thể hữu ích nhưng thường là
thứ phát do một bệnh gan khác
– Nghiện rượu
– Gan nhiễm mỡ
• Một nghiên cứu cho thấy ALT hay AST > 130 U
tương ứng với thương tổn gan có ý nghĩa
• Bilirubin : không phải là chỉ số đặc hiệu cho tổn
thương gan
Amylase
• Còn bàn cãi trong bối cảnh chấn thương bụng
kín
• Amylase lúc đầu không nhạy, cũng khôg đặc
hiệu cho tổn thương tụy
• Tuy nhiên, Amylase tăng bất thường 3-6 giờ sau
đó có độ chính xác lớn hơn .
Phân tích nước tiểu
• Các chỉ định bao gồm :
– Chấn thương rõ ràng ở vùng bụng và/hoặc hông
– Tiểu máu đại thể
– Cơ chế giảm tốc
• Tiểu máu đại thể là chỉ định chụp hệ niệu cản
quang tĩnh mạch hay CT với cản quang
• Thử thai nuớc tiểu đối với phụ nữ trong tuổi
sinh sản
Xét nghiệm đông máu
• Vấn đề hiệu quả/chi phí của PT và PTT thường
quy còn chưa rõ ràng
• Nên làm ở các bệnh nhân :
– Tạng chảy máu
– Rối loạn tổng hợp yếu tố đông máu
– Đang dùng chống đông
Nhóm máu, phản ứng chéo
• Định nhóm máu ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ có
tổn thương do chấn thương bụng kín
– Làm phản ứng chéo ban đầu ít nhất trên 4 đơn vị nếu
• Có bằng chứng rõ ràng tổn thương ổ bụng
• Và/hoặc mất ổn định huyết động
– Khi chưa có phản ứng chéo : dùng máu O – nhóm máu
đặc hiệu
• Chỉ định truyền máu tức thời : Tình trạng huyết
động không ổn dù đã truyền 2l dịch
( nguời lớn )
Chẩn đoán hỗ trợ
•
•
•
•
X quang không chuẩn bị
Siêu âm ( FAST)
CT
Rửa ổ bụng chẩn đoán (DPL)
X quang
• Có độ ưu tiên thấp vì giá trị hạn chế, có thể cho
thấy vài dấu hiệu quan trọng
– X quang phổi giúp chẩn đoán một số tổn thương bụng
như vỡ cơ hoành, thủng tạng rỗng
– X quang chậu hay ngực cho thấy gãy cột sống lưng
hay ngực
– Gãy ngang thân đốt sống kèm với khả năng rất cao
của các tỗn thương ruột
Siêu âm FAST
(Focused assessment with sonography cho chấn
• Siêu âm được dùng đánh giá tổn thương bụng
thương)
trong chấn thương kín từ những năm 70
• Siêu âm tại giường : nhanh, cơ động, không xâm
lấn
• Xác định dương tính nếu tìm thấy dịch ở 1 trong
4 cửa sổ siêu âm
( Được coi là không xác định nếu có một của sổ không
được đánh giá đầy đủ )
FAST
• Giả định là mọi tổn thương bụng có ý nghĩa lâm
sàng đều kèm với xuất huyết phúc mạc .
– Trong thực tế, việc phát hiện dịch tự do còn dựa trên
nhiều yếu tố
• Tạng cơ thể, nơi tổn thương, máu bị đông, tư thế bệnh
nhân và số lượng dịch
• Lượng dịch tối thiểu có thể phát hiện được :
– Vẫn còn là một đề tài được quan tâm
– Mức thấp nhất được xác định bằng siêu âm ở một số
nghiên cứu là 30-70 ml
– Trong thực tế, đối với hầu hết người thực hiện, chẩn
đoán có thể được xác định khi có ít hơn 250 ml dịch
trong phúc mạc
4 cửa sổ siêu âm
• Màng tim
• Quanh gan
• Quanh lách
• Vùng chậu
FAST: Độ chính xác
• Nhận diện máu trong phúc mạc trong chấn
thương bụng kín
– Độ nhạy 76-90%
– Độ đặc hiệu 95-100%
• Độ nhạy tăng nếu tình trạng xuất huyết có ý
nghĩa lâm sàng
– Rozycki et al : Siêu âm là hình thức chẩn đoán nhạy và
đặc hiệu nhất khi đánh giá bệnh nhân tụt huyết áp sau
chấn thương bụng kín