Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh trung học cơ sở từ thực tiễn quận lê chân, thành phố hải phòng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.11 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THÙY DƢƠNG

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN
QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành
Mã số

: Chính trị học
: 60 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Đình Cúc
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thanh Thập

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
9 giờ, ngày 11 tháng 4 năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lòng yêu nước là tài sản, là truyền thống quý báu mà cha ông ta
trao lại, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tiến trình lịch sử, là giá trị cao quý luôn
được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trân trọng, giữ gìn. Những giá trị
tinh thần vô cùng quý báu của dân tộc được hình thành từ buổi đầu sơ
khai dựng nước, được kết tinh từ nền văn minh độc đáo của người Việt
được nuôi dưỡng và phát triển trong các thế hệ trở thành một truyền
thống quý báu thấm sâu vào lòng đồng bào, làm nên sức mạnh dân tộc
Việt Nam.
Giáo dục lòng yêu nước là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt
Nam XHCN. Mục đích là nhằm nâng cao hơn nữa tinh thần yêu nước,
yêu chế độ CNXH, tinh thần bất khuất, kiên cường trong chống giặc
ngoại xâm cũng như tinh thần hiếu học, cần cù sáng tạo trong lao động.
Trong giáo dục phổ thông trung học, giáo dục truyền thống yêu nước là
một phần không thể thiếu để hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách
của học sinh và được diễn ra dưới nhiều hình thức tổ chức giáo dục như:
tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề cho học sinh, tổ chức các buổi
thăm qua di tích lịch sử, viện bảo tàng, các buổi gặp gỡ bà mẹ Việt Nam
anh hùng, các cựu chiến binh...
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để góp một phần nhỏ
vào việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS, nhằm đáp
ứng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.Trong các trường THCS cần có nhiều biện
pháp, cách thức để giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh. Là một

giáo viên đang giảng dạy môn GDCD tại trường THCS, tôi đã tìm hiểu
thực trạng và nguyên nhân, từ đó trăn trở để tìm ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác trong nhà trường, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
1


do đó tôi đã chọn đề tài: “Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THCS từ thực tiễn quận Lê Chân –thành phố Hải Phòng”làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1 . Một số công trình lí luận về giáo dục truyền thống yêu nước
-Cuốn “Đại thắng lừng danh đất Việt” của Đặng Duy Phúc - Nxb
Văn học 2013 và cuốn “Lược sử Việt Nam” của Trần Hồng Đức - Nxb
Văn hóa thông tin 2012 đã cung cấp nhiều tư liệu quan trọng về quá
trình phát triển lịch sử Việt Nam từ buổi bình minh đến tận ngày nay qua
những chặng đường dựng nước và giữ nước khi gian nan, lúc hào hùng
của dân tộc Việt Nam.
-Cuốn sách tư tưởng "Hồ Chí Minh về giáo dục và vận dụng vào đào tạo
đại học hiện nay" của TS. Hoàng Anh, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội
(2013). Tác giả phân tích nội dung giáo dục toàn diện theo tư tưởng Hồ
Chí Minh, những nội dung giáo dục này là: giáo dục chính trị tư tưởng,
theo Người: chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác.
-Trong tác phẩm" Xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc chân chính cho
giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"Nxb Lao động,
Hà Nội, 2005 của tác giả Nguyễn Thị Ngân. Cuốn sách tác giả đã phân
tích sự hình thành, phát triển nội dung cơ bản của ý thức và tình cảm dân
tộc ở người Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh –sự kết tinh cao nhất của ý
thức và tình cảm dân tộc Việt Nam, đưa ra nhận định, phân tích ý thức và
tình cảm dân tộc Việt Nam trước những thách thức của thời đại, biểu
hiện của ý thức và tình cảm dân tộc ở giai cấp công nhân Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay, dự báo xu hướng phát triển ý thức và tình cảm dân
tộc trong giai cấp công nhân Việt Nam những năm tới và đưa ra những
giải pháp hết sức cụ thể.

2


2.2 Một số công trình nghiên cứu về thực tiễn giáo dục truyền thống
yêu nước
- Đề tài “Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh
viên Việt Nam hiện nay” - Luận văn thạc sĩ triết học của Doãn Thị Chín Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - năm 2004 cũng đã bàn đến
vấn đề giáo dục truyền thống yêu nước: Người Việt Nam vốn có lòng
yêu nước thiết tha, có tinh thần dân chủ, bình đẳng trong quan hệ giữa
người với người.
-Trong đề tài “Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh trung học cơ
sở huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang qua môn lịch sử” - Luận văn thạc
sĩ Khoa học giáo dục của Nguyễn Ngọc Định - trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, tác giả đã đề xuất các biện pháp giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh, đặc biệt nhấn mạnh: giáo dục truyền thống yêu nước cho
học sinh phải bắt đầu từ việc giáo dục cho các em nhận thức được tình
yêu quê hương, đất nước, với ý thức xã hội chủ nghĩa tạo nên sức mạnh
của con người Việt Nam trong thời đại mới.
- Đề tài „„Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh cho thế hệ trẻ tỉnh
Hà Nam hiện nay‟‟ – Luận văn thạc sĩ khoa học triết học của Đặng Thị
Thanh Tâm - trường Đại học Sư phạm Hà Nội đề cập tới vấn đề công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã và đang đem lại
những kết quả to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
-Ngày 10/8/2013, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT đã khai mạc Hội thảo quốc gia
về giáo dục đạo đức công dân trong giáo dục phổ thông Việt Nam. Hội
thảo nhằm mục đích góp phần đánh giá những kết quả nghiên cứu lý

luận, thực tiễn giảng dạy học tập giáo dục đạo đức công dân ở trường
phổ thông, công tác đào tạo giáo viên đạo đức giáo dục công dân trong
những năm đầu của thế kỷ 21, đề xuất định hướng đổi mới chương trình,
nội dung phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đạo đức giáo dục công

3


dân ở trường phổ thông trong thời gian tới, phục vụ việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông sau 2015.
2.3 Một số công trình nghiên cứu về giải pháp giáo dục truyền thống
yêu nước
-“Nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước”, ThS. Đoàn Văn Thái, Nxb Thanh
niên, Hà Nội, 2004. Tác giả cuốn sách đã đi sâu nghiên cứu và cung cấp
những thông tin cơ bản về tình hình thanh niên, yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và kinh tế tri thức đối với thanh
niên.
-“ Vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng nhân cách sinh
viên hiện nay”, PGS.TS. Nguyễn Thế Kiệt đã dựa trên kiến thức liên
ngành triết học, tâm lý học, đạo đức học, xã hội học, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu, phân tích và làm rõ phạm trù nhân cách, giáo dục và đạo
đức, từ đó nêu bật lên vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục
đạo đức và xây dựng nhân cách cho sinh viên hiện nay với mục đích xây
dựng đội ngũ trí thức tương lai vừa “hồng” vừa “chuyên”, kế tục các thế
hệ cha anh trong sự nghiệp cách mạng mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh THCS những năm gần đây, đề tài đề

xuất quan điểm, giải pháp về giáo dục truyền thống yêu nước cho học
sinh THCS ở quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng nhằm góp phần tạo ra
một thế hệ học sinh vừa hồng vừa chuyên đáp ứng nhu cầu thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH phát triển kinh tế tri thức, tích cực, chủ động trong hội
nhập quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề lý luận.
4


- Phân tích thực trạng giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinhTHCS
ở quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinh THCS ở quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng hiện
nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các yếu tố trong hệ thống giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinhTHCS hiện nay: chủ thể giáo dục, mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục và đối
tượng giáo dục đó là học sinh THCS, chủ yếu ở độ tuổi 11- 15 .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả giáo dục của truyền thống
yêu nước cho học sinh THCS ởquận Lê Chân – thành phố Hải Phòng
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng HCM, những quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về giáo dục truyền thống yêu nướcnói chung, giáo dục truyền
thống yêu nước cho học sinh THCS nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: logic –
lịch sử, phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, điều tra xã hội học...
nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Những luận điểm và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ và cung
cấp luận cứ khoa học cho việc xác định các quan điểm về giáo dục truyền

5


thống yêu nướcnói chung, giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THCS nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài góp thêm kinh nghiệm cho giáo viên giảng dạy môn GDCD,
Lịch sử, các nhà quản lý, lãnh đạo của ngành GD&ĐT và những ai quan
tâm đến công tác giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS
hiện nay.
- Đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
tổng quan đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THCS.
Chương 2: Thực trạng giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THCS từ thực tiễn quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh THCS quận Lê Chân – thành phố

Hải Phòng.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIÁO TRUYỀN THỐNGYÊU
NƢỚC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái niệm giáo dục truyền thống yêu nƣớc cho học sinh trung
học cơ sở
1.1.1. Khái niệm truyền thống
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm truyền thống. Theo
Từ điển Triết học của Liên Xô cũ, khái niệm truyền thống có nguồn gốc
từ tiếng Latinh là traditio - sự chuyển giao, lưu truyền lại, đó là các giá trị
6


tinh hoa văn hóa được lưu truyền từ những thế hệ trước và nó được gìn
giữ ở các xã hội, giai cấp hay nhóm xã hội nhất định.
Theo giáo sư Phan Huy Lê :“ Truyền thống là tập hợp những tư tưởng
, tình cảm, những thói quen tư duy, trong lối sống và ứng xử của một
cộng đồng người nhất định được hình thành trong lịch sử, đã trở nên ổn
định, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ”.
1.1.2. Khái niệm yêu nước
Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng (2011) định nghĩa:“Yêu nước
là một trong những tình cảm sâu sắc nhất, đã được củng cố qua hàng
trăm năm, hàng nghìn năm tồn tại của các quốc gia biệt lập”.
1.1.3. Khái niệm giáo dục và giáo dục truyền thống yêu nước
“Giáo dục” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Educare” (tiếng
Anh là Education) có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Theo nghĩa chung nhất là
hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, thói quen của một nhóm
người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng
dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn
của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.

Theo từ điển Tiếng Việt, giáo dục:“là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng
nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng
lực như yêu cầu đặt ra”.
1.2. Vai trò của giáo dục truyền thống yêu nƣớc cho học sinh trung
học cơ sở
1.2.1. Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh trung học cơ sở
góp phần phát triển con người toàn diện
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:“Muốn xây dựng CNXH phải có
con người XHCN” [36, tr.448]. Đức và tài là hai mặt của cùng một nhân
cách con người, là những nội dung không thể thiếu trong giáo dục con
người toàn diện.
7


Mục đích cuối cùng của giáo dục toàn diện nhằm tạo ra lớp
người có năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu thời đại. Hồ Chí Minh
xác định “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt:
đạo đức cách mạng, giác ngộ XHCN, văn hoá, kĩ thuật, lao động và sản
xuất”.
Giáo dụctruyền thống yêu nước cho học sinh là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện bởi ngoài kiến
thức chuyên môn, văn hóa, người học sinh rất cần được trau dồi tư tưởng,
đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lòng yêu nước, sự quan tâm tới cộng đồng...
Luật Giáo dục nước ta chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có
sức khoẻ để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Bởi vậy, giáo dụctruyền thống yêu nướcvới mục đích trang bị thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận biện chứng chính là

góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.2.2. Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS góp phần
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức và đẩy mạnh hội nhập
quốc tế.
Đại hội X của Đảng xem việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc,
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nhằm sớm đưa nước ta thoát khỏi
tình trạng kém phát triển và đến năm 2020, cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại là nhiệm vụ chính trị trọng đại nhất của toàn
Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện nhiệm vụ đó,
Đảng ta cho rằng, nội lực là chính, trong đó quan trọng nhất là nhân tố
con người. Phát huy đựơc nhân tố con người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ
là cái bảo đảm cơ bản nhất cho thành công của sự nghiệp đổi mới. Nghị
quyết Trung ương 7, Khoá X nhấn mạnh: “Thanh niên được đặt ở vị trí
8


trọng tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực
con người”.
1.2.3.Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá.
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS là giáo dục
đạo đức, lý tưởng cách mạng, lối sống, niềm tin, góp phần tạo nên một
con người có niềm tin sâu sắc trung thành với Đảng, có lập trường vững
vàng trước mọi thử thách. Điều đó góp phần giúp học sinh THCS có đủ
dũng khí và khả năng bảo vệ hệ tư tưởng vô sản, bảo vệ Đảng Cộng sản
và chế độ XHCN, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc và có
sức đề kháng với “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch với hình
thức ngày càng thâm độc, tinh vi. Chiến lược “Diễn biến hoà bình” là
một bộ phận trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của các thế lực

thù địch. Đây là kiểu “chiến tranh không có khói súng, không đánh mà
thắng”.
Việc xây dựng phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh sẽ không phải
chỉ là tuyên truyền, hô hào, kêu gọi học sinh làm việc thiện, không làm
điều ác, là sống có tình có nghĩa, là phải hy sinh lợi ích riêng của cá nhân
để phục vụ cho lợi ích chung... mà vấn đề cốt lõi là phải trang bị cho họ
thế giới quan duy vật biện chứng một cách toàn diện và vững chắc.
1.3. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp và phƣơng tiện giáo dục
truyền thống yêu nƣớc cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Nội dung giáo dục truyền thống yêu nước
1.3.1.1. Giáo dục tình yêu gia đình
Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên về không gian và thời gian
đối với học sinh nên cũng là môi trường đầu tiên tác động đến đạo đức
của họ, là con thuyền nhỏ mà vững chắc trao truyền những giá trị tốt đẹp
của gia đình và dân tộc đến các em.

9


1.3.1.2. Giáo dục tình yêu quê hương
Tình yêu quê hương được xây dựng từ gốc rễ là lòng yêu thương con
người, tình yêu gia đình, tình cảm huyết thống dòng họ, tình làng nghĩa
xóm, tình nghĩa đồng bào.... và trên hết, cao hơn tất cả là tình yêu đất
nước.Chính vì vậy, mà tinh thần yêu nước đó ngấm sâu vào tình cảm,
vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời đại, làm
nên một sức mạnh kỳ diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng hết kẻ thù này
đến kẻ thù khác cho dù chúng có hung mạnh đến đâu.
1.3.1.3. Giáo dục ý thức, tình cảm yêu thương kính trọng nhân dân ,“ lấy
dân làm gốc”
Dân là gốc –tư tưởng chính trị xuyên suốt trong lịch sử dân tộc

Việt nam đã được lịch sử dân tộc kiểm chứng;chỉ khi nào chính quyền
an, vì dân, trọng dân thì nước thịnh, khi nào chính quyền xa dân, xem
thường dân thì nước suy. Dân là gốc trở thành một triết lý chính trị song
hành, định hướng, quyết định sự thịnh hưng hay suy vong của quốc gia.
1.3.1.4. Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc
Lịch sử của dân tộc Việt Nam là lịch sử của hàng nghìn năm đánh giặc,
giữ nước. Biết bao thế hệ anh hùng đã chiến đấu, hy sinh để giữ gìn
giang sơn gấm vóc, bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc. Nối tiếp truyền
thống đánh giặc giữ nước của ông cha, với tinh thần "Không có gì quý
hơn độc lập - tự do", mấy chục năm qua, hàng triệu người con yêu quý
của dân tộc ta đã ngã xuống. Máu đào của các liệt sĩ ấy đã viết nên những
trang sử vẻ vang và đem lại cuộc sống hòa bình, no ấm hôm nay.
1.3.1.5. Giáo dục tình yêu lao động
Tinh thần lao động cần cù, tự giác, sáng tạo cũng là một giá trị đạo đức
nổi bật trong hệ giá trị của dân tộc Việt Nam. Lao động được xem như
một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho sự sinh tồn của dân tộc và trở thành
một phẩm chất đạo đức không thể thiếu đối với con người Việt Nam.

10


1.3.1.6. Giáo dục ý thức xây dựng CNXH
Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn con đường phát triển tiếp theo là đi lên
CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng và nhân dân ta bởi vì: Chỉ có đi lên CNXH thì đất nước mới thực
sự có độc lập, mới xóa bỏ được áp bức bóc lột, nhân dân mới có cuộc
sống ấm no tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
1.3.1.7. Giáo dục tinh thần quốc tế vô sản
Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất, là yêu cầu đạo đức

của mỗi người Việt Nam. Đó chính là tinh thần đoàn kết với các dân tộc
bị áp bức, với nhân dân lao động các nước trong cuộc đấu tranh giải
phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột. Trong quá trình tìm đường
cứu nước, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước trên thế giới, các nước tư bản
cũng như thuộc địa: “Sự đoàn kết ấy là nhằm những mục tiêu lớn của
thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xă hội, là hợp
tác hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc. Sự đoàn kết ấy dựa trên cơ
sở bình đẳng và kết hợp giữa lợi ích quốc gia với lợi ích quốc tế”.
1.3.2 Hình thức giáo dục truyền thống yêu nước
- Giáo dục truyền thống yêu nước qua các môn học chính khóa
như:Lịch sử, Ngữ văn, GDCD, Âm nhạc, Mĩ thuật...
- Giáo dục truyền thống qua các hoạt động ngoại khóa như: hoạt động
ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm, tham quan thực tế…
Phương pháp giáo dục truyền thống yêu nước
Phương pháp giảng dạy
-Phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thảo
luận nhóm, phương pháp tình huống, phương pháp đóng vai, phương
pháp chuyên gia, phương pháp trực quan...
Phương pháp học tập

11


-Phương pháp nghe giảng, phương pháp tự học, phương pháp tự ôn tập,
phương pháp làm bài thi và kiểm tra.
1.3.4

Phương tiện giáo dục truyền thống yêu nước

Phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy bao gồm: diện tích khuôn

viên trường, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng làm việc của giáo viên, phòng
học máy vi tính, giảng đường, hội trường, hệ thống các phương tiện hỗ
trợ giảng dạy như máy đèn chiếu, máy rojector, micro không dây các
phương tiện khác (bảng từ, giấy khổ to..... )... đặc biệt là giáo án, đề
cương bài giảng, tài liệu, tham quan di tích lịch sử địa phương...
Kết luận chƣơng 1
Truyền thống yêu nước là một giá trị văn hóa tinh thần cao đẹp
của dân tộc Việt Nam, là sức mạnh tiềm tàng, nguồn lực không bao giờ
cạn trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Truyền thống ấy được hình
thành, thử thách, khẳng định và phát triển qua bao thăng trầm lịch sử.
Ngày nay, truyền thống yêu nước được thể hiện trong công cuộc xây
dựng đất nước trên mọi phương diện. Đó là sự nhất trí, tin tưởng vào
đường lối đổi mới của Đảng vào khả năng, sức mạnh tự lực, tự cường
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh từng bước tiến lên CNXH.

12


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN
QUẬN LÊ CHÂN- THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Những yếu tố tác động đến giáo dục truyền thống yêu nƣớccho
học sinh THCS ở quậnLê Chân - thành phố Hải Phòng .
2.2.1. Những yếu tố quốc tế.
Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng quốc
tế, vì vậy mọi sự thay đổi tích cực hay tiêu cực từ thế giới đều ảnh hưởng
đến Việt Nam, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, tư
tưởng. Đối với thanh niên, sự thay đổi của tình hình thế giới cũng tác

động sâu sắc đến nhận thức, tình cảm, cách tiếp cận thông tin, thái độ
chính trị của họ.
Về tác động tích cực: Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ đã và đang là động lực chính cho sự thay đổi và phát triển của thế
giới. Cách mạng khoa học và công nghệ đã là con xoay chuyển đổi thế
giới từ nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, từ văn minh công
nghiệp sang văn minh trí tuệ. Các thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đã làm thay đổi phương thức sản xuất của con người,
là chìa khóa mở ra sự phát triển cho các quốc gia.
Về tác động tiêu cực: Cùng với quá trình toàn cầu hóa, các nhân
tố “thị trường”, “tư bản” và nhiều giá trị văn hóa phương Tây có điều
kiện lan tỏa, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của học sinh.
Nhiều người đã tuyệt đối hóa vật chất và kinh tế đến mức làm cho tính
thực dụng lấn át trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng xử.Việc du
nhập lối sống và sản phẩm văn hóa từ nước ngoài khiến một bộ phận học
sinh trong các trường lao vào con đường ăn chơi, đua đòi, hưởng thụ,
đánh mất chính mình.

13


2.1.2. Những yếu tố trong nước.
Thứ nhất, do chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Thứ hai, tác động của tình hình kinh tế - xã hội.
Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại niềm tin cho
nhân dân vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát

triển, khơi dậy tinh thần dân tộc, tích cực chính trị - xã hội, hòa mình vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của các tầng lớn nhân dân.
Thứ ba, tác động của các yếu tố văn hóa tinh thần.
Trên nền tảng của lòng yêu nước, nhiều truyền thống khác có tác
động đến suy nghĩ của thanh niên như: thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị
anh hùng dân tộc…được biểu hiện bằng các hoạt động “uống nước nhớ
nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “ chăm sóc người có công với đất nước”.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thành phố Hải Phòng.
Hải Phòng là thành phốCảng lớn nhất phía Bắc, là trung tâm kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ.
Diện tích toàn thành phố là: 1529,46km2, dân số gồm 1,8 triệu người.
Hải phòng có 15 đơn vị hành chính cấp quận, huyện( gồm 7 quận, 8
huyện). Hải Phòng là thành phố lớn thứ ba của Việt Nam, là một trong
năm thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại một, trung tâm cấp
quốc gia.
2.1.4. Hải Phòng tự hào về truyền thống vẻ vang trong đấu tranh
dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước.
Với vị trí địa lý chiến lược quan trọng, Hải Phòng được xác định là
địa bàn trọng yếu về an ninh, quốc phòng; là mục tiêu mà thế lực thù địch
luôn lợi dụng sơ hở để phục vụ âm mưu chống phá cách mạng Việt Nam.
14


Nhìn lại quá khứ lịch sử cũng như cuộc sống hiện nay, người Hải Phòng
có quyền tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc và quê hương mình.
2.1.5. Những thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành
phố Hải Phòng.
Quán triệt đường lối của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng, Đại hội Đại biểu thành phố lần thứ XIII đã đề ra nhiệm vụ 5 năm
2005-2010. Nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng

bộ, phát huy lợi thế thành phố Cảng, tiếp tục đổi mới vững chắc để Hải
Phòng phát triển toàn diện, cơ bản cho thành phố công nghiệp văn minh,
hiện đại trước 2020.
2.1.6. Những cơ hội và triển vọng của Hải Phòng trong hội nhập
quốc tế.
Người dân Hải Phòng vươn lêngóp vào những thành tựu chung của
cả nước, bằng tiềm năng đang bật dậy và tự tin khẳng định triển vọng của
mình. Bản lĩnh và cốt cách văn hóa Hải Phòng cho ta niềm tin vào sức
mạnh nội sinh nơi đây, hứa hẹn một Hải Phòng tự mình bứt phá, từng
bước tạo ra thế mới và lực mới, được bạn bè, đối tác trên thế giới tin cậy
và ngưỡng mộ. Nhiều dự án lớn mang tính đột phá được triển khai, thành
phố tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh
tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
2.2. Thực trạng dục truyền thống yêu nƣớc cho học sinh trung
học cơ sở ở quận Lê Chân- thành phố Hải Phòng.
2.2.1. Những thành tựuđạt đượctrong công tác giáo dục lòng yêu
nước cho học sinh THCS ởquận Lê Chân- thành phố Hải Phòng.
Thứ nhất:Công tác giáo dục lòng yêu nước cho học sinh THCS
được cấp ủy, chính quyền, đoàn thể quan tâm đúng mức.
Đó làsự quan tâm chỉ đạo sát sao củacấp ủy, chính quyền, Ban
giám hiệu và cácđoàn thểđối với công tác giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinh.Cụ thể là đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
15


GDCD tham dự các đợt tập huấn, bồi dưỡng hè do Sở Giáo dục và Đào
tạo Hải Phòng tổ chức; có kế hoạch nâng cao trình độ và chất lượng đội
ngũ giáo viên, tạo điều kiện cho các giáo viên đi học cao học. Đội ngũ
giáo viên môn GDCD đã có những tiến bộ vượt bậc về trình độ, chất
lượng giảng dạy và ý thức trách nhiệm trong việc giáo dục, rèn luyện

nâng cao lập trường tư tưởng, nhận thức chính trị cho học sinh và cho
chính giáo viên.
Thứ hai:Về cơ bản giáo viên và học sinh nhận thức đúng vai trò và
quan tâm đến việc giáo dục lòng yêu nước trong tình hình mới.
Với nội dung bài giảng phong phú, sâu sắc, đội ngũ giáo viên
giảng dạy bộ môn GDCD đã tạo được sự hứng thú trong mỗi giờ lên lớp,
làm cho những tư tưởng đạo đức, hiến pháp pháp luật... được tiếp nhận
một cách tự giác, không gò bó ở học sinh. Đây là yếu tố tác động trực
tiếp đến quá trình chuyển hoá tri thức thành thế giới quan, nhân sinh
quan trong nhân cách ở học sinh.
Thứ ba: Nội dung giáo dục lòng yêu nước cho học sinh phù hợp.
Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh chính là việc hình thành ở
các em tinh thần chăm học, chăm làm,yêu lao động, biết yêu thương thầy
cô, bạn bè, yêu quê hương, tự hào dân tộc, sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ
quốc.
Thứ tư: Hình thức giáo dục lòng yêu nước cho học sinh phong
phú và đa dạng.
Thông qua các hoạt động phong trào đoàn thể, sinh hoạt chào cờ
đầu tuần, phong trào Đoàn, phong trào thanh niên tình nguyện, phong
trào hiến máu nhân đạo vì cộng đồng, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thiên tai,
hoạt động hướng nghiệp, trang bị tri thức khoa học, tri thức về cuộc
sống, v.v... tạo điều kiện cho mỗi học sinh có cơ hội thể hiện tình cảm
bản thân trước vận mệnh của dân tộc, sự sẻ chia với đồng bào còn khó

16


khăn; được khẳng định mình, được cống hiến và được đáp ứng những
nhu cầu chính đáng.
Thứ năm: Phương pháp giáo dục lòng yêu nước cho học sinh phù

hợp.
Hoạt động giảng dạy của giáo viênđã từng bước chuyển từ truyền
đạt tri thức thụ động “thầy giảng, trò ghi”, sang phương pháp giảng dạy
tích cực thầy hướng dẫn học, học sinh chủ động tư duy. Đa số giáo viên
tăng cường các hình thức đối thoại, phát huy tính độc lập suy nghĩ của
học sinh. Với sự hướng dẫn nhiệt tính của giáo viên, các giờ thảo luận và
tự học bước đầu đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Thứ sáu: Cơ sở vật chất tốt.
Nhiều trường, thư viện được xây dựng khang trang, hiện
đại, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào việc quản lý và tìm kiếm tài liệu, giúp học sinh có thể tiếp cận
một cách dễ dàng với tài liệu mình cần. Đi liền với những điều đó thì kho tư
liệu, đầu sách, báo, tạp chí trong nước, ngoài nước cũng luôn được bổ
sung đầy đủ, phong phú, cập nhật. Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng
theo quy hoạch tổng thể, đảm bảo tính hiện đại, đồng bộ, phù hợp với
yêu cầu sử dụng của mỗi trường.
Thứ bảy: Sự tham gia tích cực, nhiệt tình của học sinh.
Học sinh có những tố chất quý báu như trẻ trung, có sức khỏe,
ham học, năng động, dám nghĩ, dám làm và dám ước mơ... Họ là đại
biểu cho sức sống của thanh niên, sức mạnh của dân tộc, là nguồn
cung cấp nhân lực chất lượng cao cho CNH, HĐH và nền kinh tế tri
thức, nguồn bổ sung chủ yếu cho đội ngũ trí thức của đất nước.
Thứ tám:Sự phối hợp tốt giữa nhà trường, các tổ chức đoàn thể và
gia đình.

17


Sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội phải
theo quy trình thống nhất, liên tục và toàn vẹn sẽ giúp quá trình giáo dục

của học sinh đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Những hạn chế cơ bản trong công tác giáo dục lòng yêu
nước cho học sinh THCS ởquận Lê Chân- thành phố Hải Phòng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được cũng cần thấy rằng: nội dung
của các môn học giáo dục về truyền thống yêu nước còn trùng lặp, nhiều
chỗ chưa hợp lý, phần lớn mang tính lý luận, ít thực tế, nhiều khi còn áp
đặt, không tạo sự gợi mở tư duy cho học sinh.Phương pháp giảng dạy
phổ biến là mang tính thuyết giáo, giảng dạy một chiều, áp đặt, chưa coi
học sinh là trung tâm, giáo viên là chủ đạo của quá trình giáo dục, do vậy
chưa kích thích tính tích cực hoạt động của học sinh trong học tập.Điều
này dẫn đến nhiều học sinh thụ động, chủ quan trong nghe giảng và thi
cử.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ nhất: Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo của các nhà quản lý giáo
dục.
Hiệu trưởng các trường THCS còn xem nhẹ và chưa thực sự quan
tâm đúng mức đến việc dạy và học môn GDCD, các hoạt động giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh, công tác chỉ đạo thực hiện chưa
đồng bộ, chưa thường xuyên nên hiệu quả không cao.
Thứ hai: Trình độ giáo viên không đáp ứng yêu cầu và không quan
tâm đến giáo dục lòng yêu nước cho học sinh.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy giáo dục về truyền thống yêu nước hiện
nay chưa vững vàng về chuyên môn, chưa đáp ứng được với nhiệm vụ
giáo dục lòng yêu nước cho học sinhGiáo viên, những người trực tiếp
giảng dạy môn học GDCD cũng có tư tưởng coi đây là môn phụ nên ít
trau dồi, tìm tòi kiến thức, những phương pháp mới phù hợp hơn trong
quá trình giảng dạy.
18



Thứ ba:Hình thức và nội dung giáo dục truyền thống không
phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Hình thức giáo dục truyền thống yêu nước còn hạn chế chưa
phong phú, đa dạng (chính khoá, ngoại khoá, tự giáo dục), chưa phù hợp với
từng loại đối tượng để đáp ứng được yêu cầu học tập ngày càng tăng của
người học nhằm thực hiện được yêu cầu tiến đến một “xã hội học tập”.
Nội dung giáo dụckhông phù hợp với lứa tuổi học sinh còn đơn
điệu, nhàm chán như chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước..., học
sinh chưa thực sự hiểu,mơ hồ và thực hành pháp luật chưa đúng.
Thứ tư: Thiếu sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ
chức chính trị xã hội.
Lãnh đạo nhà trường và các đoàn thể còn hạn chế trong việc xây
dựng, bồi dưỡng các hoạt động đoàn thể, hoạt động ngoại khoá về công
tác giáo dục truyền thống yêu nước như nói chuyện dưới cờ đầu tuần,
hoạt động ngoài giờ lên lớp với các chủ đề về truyền thống yêu nước,
lòng tự hào dân tộc, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc ...., và việc phối kết hợp
với Hội phụ huynh và các tổ chức đoàn thể bên ngoài nhà trường trong
việc giáo dục học sinh.
Thứ năm: Thiếu cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Thư viện và phòng thiết bị còn thiếu sách và đồ dùng cần thiết
(như đèn chiếu, máy rojector, micro không dây các phương tiện khác
(bảng từ, giấy khổ to..... )) làm hạn chế việc tìm kiếm tài liệu của học
sinh, làm học sinh khó có thể tiếp cận với tài liệu mình cần.
Kết luận chƣơng 2
Trong những năm qua, trước những đòi hỏi của thực tiễn, lãnh
đạo PGD cũng như BGH các trường đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo
trong việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, xây dựng
và kiện toàn đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD. Đây chính là
nguyên nhân trực tiếp trong việc giúp học sinh tiếp thu học tập theo tấm
19



gương đạo đức Hồ Chí Minh, đưa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin thời sự tổng hợp đến với
các em. Nhờ triển khai và thực hiện có hiệu quả nhiều hình thức học tập
và đổi mới nội dung nên ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tính tích
cực chính trị xã hội của học sinh THCS trong quận không ngừng được
củng cố và nâng cao.
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC CHO HỌC
SINH THCS QUẬN LÊ CHÂN-THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3. 1. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
truyền thống yêu nƣớc cho học sinh THCS.
3.1.1.Nhóm giải pháp đối với nội dung, phương pháp, hình thức giáo
dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS.
* Đổi mới nội dung giáo dục truyền thống yêu nước
Trong tình hình hiện nay, nội dung giáo dục truyền thống yêu nước cho
học sinh cần phải được không ngừng đổi mới cho sát hợp hơn với mục
tiêu đào tạo và yêu cầu của thực tiễn.
* Đổi mới phương thức giảng dạy giáo dục truyền thống yêu nước
Đổi mới phương thức giáo dục là một yêu cầu cơ bản và cấp bách
hiện nay, để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nhằm
mục đích giúp cho học sinh tiếp thu bài giảng tốt hơn, phát huy cao độ
tính tích cực, chủ động sáng tạo củahọc sinhtrong việc chiếm lĩnh tri
thức.Đổi mới phương thức cần phản gắn chặt với đổi mới nội dung, hình
thức, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giáo dục.
* Đổi mới hình thức giảng dạy giáo dục truyền thống yêu nước
Bài giảng giáo dụctruyền thống yêu nước soạn theo giáo án điện tử, có
các đoạn video minh hoạ... Các phương tiện phục vụ cho thảo luận, đóng

vai..., bài giảng cũng phải có những số liệu, những ví dụ thực tiễn sinh
20


động. Phòng học cần trang bị bàn ghếdễ di chuyển để có thể thảo luận
nhóm, các phương tiện nghe nhìn, máy chiếu đa năng (Projector), máy vi
tính nối mạng đến lớp học để có điều kiện thu - phát thông tin nhanh
chóng kịp thời cho giáo viên và học sinh.
3.1.2. Nhóm giải pháp đối với chủ thể giáo dục truyền thống yêu nước
* Trước hết, cần đổi mới nhận thức và xác định tầm quan trọng của việc
giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh đối với tất cả các chủ thể
giáo dục
Để thực hiện thành công phải tạo dựng được sự thống nhất cao và
rộng rãi về mặt nhận thức của các chủ thể giáo dục đào tạo về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của giáo dục truyền thống yêu nước trong mục tiêu
giáo dục toàn diện, để mọi người có nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn
về vấn đề này.Vì vậy, các chủ thể giáo dục đào tạo cần chú trọng, tập
trung hơn nữa vào việc giáo dụcgiáo dục truyền thống yêu nước; tích
cực, chủ động vạch ra phương hướng, mục tiêu, xây dựng chương trình
kế hoạch, lựa chọn hình thức, phương pháp phù hợp.
* Phát huy vai trò của Ban giám hiệu Nhà trường, Giáo viên chủ nhiệm,
Giáo viên giảng dạy, Đội TNTPHCM, Đoàn Thanh niên, Hội cha mẹ
học sinh.
a. Đối với lãnh đạo, cán bộ quản lí
Hiệu trưởng các trường cần phải thay đổi cách nghĩ về môn GDCD,
khẳng định tầm quan trọng của môn học này. Đồng thời đấu tranh, phê
phán thái độ thờ ơ với chính trị, mơ hồ về niềm tin, lý tưởng trong cán bộ
lãnh đạo, quản lý, giáo viên và học sinh.
b. Xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh
Chất lượng giáo viên giảng dạy phụ thuộc vào phẩm chất chính trị, đạo đức cách

mạng, trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm của từng giáo viên, bởi vì “Thầy có
giỏi, thì trò mới hay”.Người giáo viên phải có đạo đức cách mạng trong
sáng: Đó là sự trung thành với lí tưởng cách mạng, say mê với công việc
21


giảng dạy, nghiên cứu, lao động không biết mệt mỏi cho sự nghiệp giáo
dục.Giáo dục truyền thống yêu nước đòi hỏi người thầy phải là tấm
gương mẫu mực về đạo đức cách mạng và là người thực sự tâm huyết, có
tinh thần trách nhiệm kể cả trong hoàn cảnh khó khăn, điều kiện cuộc
sống thiếu thốn.
c. Đối với giáo viên chủ nhiêm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp cần nâng cao chất lượng giáo dục các giờ học
ngoại khóa về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nội dung về giáo dục
truyền thống yêu nước cần đa dạng, phong phú.
d. Tổ chức Đội TNTPHCM, Đoàn TNCSHCM
Tổ chức Đội TNTPHCM, Đoàn thanh niên đã triển khai tốt các hoạt
động có ý nghĩa giáo dục, định hướng đoàn viên, thanh niên về giáo dục
truyền thống yêu nước như: thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách,
tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng...Đã kịp thời biểu dương, khen
thưởng các đoàn viên, thanh niên có ý thức, đạo đức tốt, có hành động
dũng cảm, trung thực, kịp thời nhắc nhở đối với những đoàn viên, thanh
niên vi phạm nội quy, quy định của nhà trường hoặc vi phạm pháp luật.
. đ. Đối với hội cha mẹ học sinh
Các bậc phụ huynh học sinh cần nhận thức rằngvai trò giáo dục
truyền thống yêu nước rất quan trọng trong hoàn thiện nhân cách con em
mình. Từ đó, phải thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc chủ động phối
kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em mình trở thành những
con người có ích cho gia đình và xã hội.
3.1.3.Nhóm giải pháp nâng cao tính tích cực chủ động học tập của

học sinh THCS.
* Rèn luyện kỹ năng và phát huy tính tự giác trong học tập cho học
sinh
- Thứ nhất, rèn luyện kỹ năng học tập trên lớp
- Thứ hai, rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu
22


- Thứ ba nâng cao ý thức tự giác trong học tập
* Nâng cao nhận thức của học sinh THCS về giáo dục truyền thống
yêu nước
Khi nhận thức cũng như ý thức của các em được nâng lên, cũng là lúc
chúng ta đã tạo ra được một môi trường xã hội thuận lợi và động lực to
lớn thúc đẩy công tác giáo dục truyền thống yêu nước trong nhà trường
đạt hiệu quả cao. Việc nhận thức sâu sắc vị trí cũng như vai trò sứ mệnh
của mình, nâng cao ý thức trách nhiệm, không ngừng nỗ lực phấn đấu
học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ tri thức, đạo đức cách
mạng, nâng cao nhận thức, cũng như phát huy ý thức tự giác của mình
trong mọi công việc nói chung và trong vấn đề giáo dục truyền thống yêu
nước nói riêng, đó chính là sự thể hiện đổi mới nhận thức của học sinh
THCS trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Một sô kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục truyền
thống yêu nƣớc cho học sinh THCS.
Kết luận chƣơng 3
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS hiện nay là
một quá trình tác động truyền thụ và lĩnh hội các tri thức lý luận tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, tình hình nhiệm vụ của
đất nước một cách tự giác, có ý thức, có tổ chức và mục đích. Để nâng
cao chất lượng và hiệu quả quá trình giáo dục truyền thống yêu nước cho
học sinh THCS hiện nay, cần quán triệt những quan điểm cơ bản và thực

hiện tốt các giải pháp một cách đồng bộ, thống nhất, có như vậy công tác
giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THCS mới thực sự có ích,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh và lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trên đất
nước ta.

23


×