Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài thu hoạch BDTX noi dung 3 15 16 OK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.58 KB, 15 trang )

UBND THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
TRƯỜNG TH NGUYỄN THÁI HỌC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 4 năm 2016

BÀI THU HOẠCH
Kết quả tự BDTX giáo viên - Năm học 2015 - 2016
Họ và tên:
TRỊNH THỊ LAN
Ngày tháng năm sinh: 16 / 05 / 1992
Trình độ chuyên môn: Cử nhân ĐHSP
Lớp dạy (Môn dạy):
3/1

Giới tính: Nữ
Năm vào ngành:
Tổ chuyên môn: Khối 3
Chức vụ: Giáo viên

Thực hiện kế hoạch BDTX số 66/KH- CMNTH ngày 08 tháng 09 năm 2015 của
trường TH Nguyễn Thái Học về kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên CBQL và giáo
viên trường TH Nguyễn Thái Học và kế hoạch BDTX của tổ chuyên môn, của cá
nhân …. Nay cá nhân tôi báo cáo công tác BDTX năm học 2015 -2016 cụ thể như
sau:
Nội Dung
Báo cáo kết quả tự BDTX nội dung bồi dưỡng 3: Đây là khối kiến thức tự
chọn, nhà trường căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên


mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Phần 1: Phần nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong
mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
Modul 11: Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
1. Nhận thức:
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó HS khuyết tật cùng học
với HS bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.
Giáo dục hòa nhập dự trên quan điểm cực, đánh giá đúng trẻ khuyết tật: trẻ
khuyết tật được nhìn nhận như mọi trẻ em khác
Bản chất của GD hòa nhập là: giáo dục cho mọi đối tượng học sinh, không có
sự tách biệt giữa HS với nhau, mọi HS đều được tôn trọng và có giá trị như nhau.
Đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập là quá trình thu thập và
xử lý kịp thời có hệ thống những thông tin về hiện trạng, hiệu quả giáo dục của trẻ
khuyết tật. Mục tiêu là xác định, công nhận kết quả giáo dục của trẻ khuyết tật. Trên
cơ sở kết quả đánh giá, giáo viên sẽ tìm các giải pháp, đưa ra những quyết định kịp
thời, có căn cứ kho học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ khuyết tật
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. Việc đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật
1


cần dựa trên những quan điểm: Đánh giá theo quan điểm tổng thể; đánh giá theo quan
điểm tích cực , phát triển; đánh giá theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục cá nhân. Việc
đánh giá có một ý nghĩa rất quan trọng: giúp trẻ khuyết tật phát triển. Qua đánh giá
thấy được mặt tích cực, mặt mạnh mà trẻ đạt được, đồng thời cũng phản ánh những
hạn chế trẻ còn gặp phải. Từ đó có biện pháp cụ thể giúp trẻ phát triển. Thông qua
module này giúp cho giáo viên nắm được nội dung và phương pháp giáo dục cho các
nhóm trẻ khuyết tật (trẻ có khó khăn về học, về vận động).
2. Tiếp thu nội dung:
- Nắm được các khái niệm cơ bản về trẻ khuyết tật theo phân loại tật:
+ Trẻ có khó khăn về học tập (trẻ khuyết tật trí tuệ).

+ Trẻ khiếm thị.
+ Trẻ khiếm thính.
+ Trẻ có khó khăn về vận động.
- Nắm được nội dung đánh giá và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết
tật. Nội dung đánh giá cần theo 3 phương diện: Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức,
đánh giá rèn luyện kĩ năng, đánh giá thái độ. Cần sử dụng các phương pháp đánh giá
cho phù hợp như: quan sát, đàm thoại/ vấn đáp, xem xét sản phẩm của trẻ, trắc nghiệm
và bài tập, tập thể đánh giá.
- Nắm được nội dung và phương pháp giáo dục cho các nhóm trẻ khuyết tật như:
+ Nguyên nhân gây khuyết tật
+ Biện pháp giáo dục :
• Đối với Trẻ có khó khăn về học tập (Trẻ khuyết tật trí tuệ)
a. Đặc điểm của trẻ có khó khăn về học:
- Chậm phát triển vận động : trẻ chậm biết lật, ngồi, bò và đi đứng
- Chậm biết nói hoặc khó khăn khi nói, kém hiểu biết về những kĩ năng xã hội căn
bản.
- Không ý thức được hậu quả về các hành vi của mình, khó khăn khi tự phục vụ.
- Cảm giác, tri giác thường có 3 biểu hiện: chậm chạp, ít linh hoạt, phân biệt màu sắc,
dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, thiếu tính tích cực trong quan sát.
- Chủ yếu là hình thức tư duy cụ thể, khó nhận biết các khái niệm.
- Chậm hiểu cái mới, quên nhanh cái vừa tiếp thu, quá trình ghi nhớ không bền vững,
không đầy đủ, chỉ ghi nhớ được cái bên ngoài của sự vật, khó ghi nhớ cái bên trong,
cái khái quát.
- Khó tập trung, dễ bị phân tán, không tập trung vào các chi tiết, chỉ tập trung các nét
bên ngoài.
- Kém bền vững, luôn bị phân tán bởi các sự việc nhỏ, thời gian chú ý của trẻ thường
kém trẻ bình thường.
b. Nguyên nhân :
Có thể thấy lí do trẻ học kém thì nhiều nhưng có một lí do thường gặp nhất nhưng
lại ít được biết đến đó là sự khiếm khuyết về khả năng học tập có nguồn gốc sinh học.

Chính vì không biết nguyên nhân này mà đôi khi cha mẹ, thầy cô giáo làm trầm trọng
thêm tình trạng của trẻ bằng những biện pháp giáo dục không thích hợp. Sự thiếu khả
năng học tập của trẻ là do có vấn đề ở hệ thần kinh trung ương, khu vực chi phối tiếp
2


nhận, xử lí và truyền đạt thông tin. Theo các nhà nghiên cứu, trẻ chậm phát triển trí tuệ
khác với trẻ thiểu năng trí tuệ, các em hoàn toàn có thể theo học chương trình phổ
thông bình thường nếu như được phát hiện sớm và giúp đỡ kịp thời phù hợp với mức
độ phát triển của các em về mặt sư phạm.
c. Biện pháp giáo dục:
Khi phát hiện trẻ bị chậm phát triển trí tuệ, cần can thiệp toàn diện, phục hồi
chức năng để kích thích sự phát triển về vận động, kĩ năng giao tiếp và phát triển trí
tuệ.
Giáo viên cần có những biện pháp giáo dục :
+ Có một trái tim đầy nhiệt huyết, những tri thức chuyên môn cứng cỏi, chia nhiệm vụ
học tập ra từng bước nhỏ, nhắc đi nhắc lại nhiều lần, phân phối thời gian học tập, vui
chơi hợp lí.
+ Sử dụng tổng hợp và triệt để các phương pháp như : trực quan, làm mẫu, dùng
lờiđàm thoại, nhắc đi nhắc lại nhiều lần, động viên khuyến khích, thực hành trongđiều
kiện thực tế, vận dụng những kiến thức vừa học vào vui chơi, thi đua, …
+ Lập kế hoạch giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm lí riêng của từng trẻ
+ Phải kết hợp chặt chẽ việc giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
• Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó khăn về vận động:
a. Đặc điểm và nguyên nhân của trẻ có khó khăn về vận động:
Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ do các nguyên nhân khác nhau, gây ra sự tổn
thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập…
Trẻ khuyết tật vận động gồm có hai dạng:
- Trẻ khuyết tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra làm què
cụt, khoèo, liệt chân tay

- Trẻ khuyết tật vận động do tổn thương trung khu vận động não bộ.
Đối với dạng thứ nhất thì những trẻ này vẫn có một bộ máy sinh học bình thường
làm cơ sở vật chất thực hiện hoạt động nhận thức. Nói cách khác, khi trẻ có khiếm
khuyết đơn thuần về vận động thì trẻ hoàn toàn có khả năng nhận thức như những trẻ
bình thường khác. Tuy nhiên, sự phát triển hoạt động nhận thức của trẻ phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng tham gia các hoạt động trong môi trường xung quanh. Trẻ khuyết
tật vận động khó đạt được trình độ nhận thức cũng như những trải nghiệm như mọi trẻ
bình thường khác. Chẳng hạn, trẻ không thể có cảm giác mỏi chân nếu trẻ bại liệt đôi
chân không thể đi được, không thể leo trèo được thì khó có cảm giác về độ cao và kĩ
năng lấy thăng bằng của cơ thể, không có cảm giác về sức đẩy của nước nếu không
được ngâm mình trong nước…
Đối với dạng thứ hai thì sự tổn thương về não bộ gây rất nhiều cản trở cho hoạt
động nhận thức của trẻ, thậm chí là trình độ nhận thức ở mức độ nặng. Hoạt động
nhận thức của loại trẻ này cũng có những hạn chế tương tự như trẻ chậm phát triển
trí tuệ và còn bị ảnh hưởng thêm của khuyết tật vận động. Song cũng cần lưu ý
những trường hợp khuyết tật vận động do bại não gây nên thì hoạt động nhận thức
của trẻ hầu như không bị ảnh hưởng song trẻ khó có thể biểu đạt được suy nghĩ,
hành động, lời nói một cách bình thường do sự cản trở của khuyết tật vận động
b. Các biện pháp giáo dục :
3


+ Hội nhập về thể chất: Cho trẻ lành và khuyết tật được giao lưu với nhau hay
cùngchơi với nhau trong một địa điểm, một thời gian nhất định.
+ Hội nhập về chức năng: Trẻ lành và khuyết tật được tham gia cùng nhau trongmột
số hoạt động như thể thao, vẽ v…v...
+ Hội nhập xã hội: Trẻ cùng học với nhau trong một trường nhưng theo các chương
trình khác nhau, có giờ học chung và học riêng tuỳ theo môn học và khả năng học của
trẻ.
+ Hội nhập hoàn toàn: Trẻ học như trẻ lành theo một chương trình cứng bắt buộc.

+ Cần chăm sóc và yêu thương trẻ, điều đó sẽ giúp trẻ vượt qua được những lo
lắng,căng thẳng và thích nghi được với môi trường. Hiện nay, với khả năng phát hiện
sớm có khi ngay từ lúc mới sinh, việc giáo dục phục hồi chức năng cho trẻ giúpnâng
cao khả năng giao tiếp của trẻ và làm giảm nhẹ các nguy cơ rối nhiễu tâm lý của trẻ
xuống mức thấp nhất.
Tóm lại: Để các nội dung và phương pháp giáo dục trên đạt hiệu quả thì phải nói đến
đội ngũ GV vì GV làngười trực tiếp giảng dạy, trực tiếp theo dõi, nắm bắt các thông
tin về trẻ khuyết tật,có vai trò quyết định hiệu quả của giáo dục hoà nhập. GV phải
biết xây dựng mục tiêu phù hợp với từng trẻ khuyết tật, có biện pháp phối hợp các tổ
chức xã hội, gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục trẻ khuyết tật.
Modul 24: Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học
1. Nhận thức:
Đánh giá giúp nhà sư phạm thu được những tín hiệu ngược từ phía người học, nắm
được thực trạng kết quả học tập phát hiện ra nguyên nhân của thực trạng này từ đó có
phương pháp điều chỉnh hoạt động học và hoạt động dạy cho phù hợp.
Việc đánh giá tri thức tiến hành công bằng và khách quan sẽ đem lại những tác động
tích cực cho nền giáo dục. Thông qua việc kiểm tra đánh giá người ọc có cơ hội củng cố
những kiến thức đã học, hoàn thiện các kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực của bản
thân đồng thời có căn cứ , cơ sở để tự điều chỉnh phương pháp học tập của mình. Việc
thực hiện tốt kiểm tra đánh giá sẽ tạo động lực cho người học, củng cố lòng kiên định,
niềm tin vào năng lực của bản thân, đồng thời hình thành cho người học năng lực tự
đánh giá.
Để thực hiện yêu cầu nắm vững tri thức môn học, đòi hỏi người dạy và người học
phải biết đánh giá và tự đánh giá. Đánh giá và tự đánh giá giúp cho giáo viên điều
khiển và điều chỉnh hoạt động dạy học, còn học sinh tự điều khiển, điều chỉnh hoạt
động học của bản thân. Qua đó đạt được mục tiêu đề ra đồng thời từng bước nâng cao
chất lượng giáo dục. Qua module 24 giúp GV hiểu thêm về cách đánh giá kết quả học
tập của HS tiểu học như: Chức năng cơ bản và các nguyên tắc đánh giá, xác lập được
nội dung đánh giá.
2 . Tiếp thu nội dung:

4


a. Các nguyên tắc đánh giá : Có 3 nguyên tắc đánh giá tri thức của HS tiểu học . Đó
là các nguyên tắc
+ Đảm bảo tính khách quan
+ Đảm bảo tính phân hóa
+ Đảm bảo tính rõ ràng
-Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan là quan trọng nhất . Vì
+ Đánh giá sản phẩm bài làm của người học như nó vốn có, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
+ Đánh giá phải phản ánh trình độ thật của việc nắm kiến thức môn học, tức là
phản ánh tình hình của người học nắm các đơn vị tri thức một cách có ý thức. Các em
biết truyền đạt kiến thức đó trong ngôn ngữ nói một cách độc lập và nhất quán, hình
thức truyền đạt phù hợp với nội dung cần truyền đạt.
+ Giáo viên sẽ mắc sai lầm nếu tỏ ra thương hại học sinh mà đánh giá cho điểm
(hoặc nhận xét) các em quá rộng rãi. Làm như vậy sẽ khiến bản thân các em và tập thể
lầm tưởng về tình hình thực tế. Nhưng cũng khống nên đánh giá cho điểm quá khắt
khe. Người dạy cần kết hợp sự đòi hỏi cao với thái độ quan tâm, chăm lo đến mỗi
người học.
+ Đánh giá phải khách quan vì thái độ tự do chủ nghĩa, rộng rãi, nâng điểm hay
ra những câu hỏi dễ quá hay khó quá đều có hại.
b. Các chức năng của đánh giá
Đánh giá mang chức năng dạy học
Đánh giá mang chức năng phát triển
Đánh giá mang chức năng giáo dục
c. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri thức học sinh tiểu học
Tiêu chuẩn đánh giá: hản ánh giá trị, độ tin cậy, tính khách quan và phù hợp của sự
vật, hiện tượng( chính là sản phẩm bài làm của HS)
Tiêu chuẩn đánh giá phản ánh chất lượng giáo dục dưới góc độ định lượng và định

tính.
d. Nội dung dạy học
Có 4 thành phần:
+ Hệ thống tri thức phản ánh thế giới quan.
+ Hệ thống các thao tác về kĩ năng, kĩ xảo.
+ Hệ thống các hoạt động sáng tạo điển hình.
+ Hệ thống các tiêu chuẩn về thái độ, niềm tin, thế giới quan, nhân sinh.
Kết luận
- Tiêu chuẩn đánh giá thích hợp sẽ phản ảnh đúng giá trị, đủ độ tin cậy, bảo đảm
khách quan và phù hợp.
- Đo đúng giá trị và đủ độ tin cậy là đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của đánh giá.
- Kết quả có nhiều ý nghĩa khác nhau, ở đây ta chấp nhận tiêu đề kết quả theo ngữ
cảnh của một nội dung đánh giá.
5


- Năng lực tiếp nhận tri thức là sự khác nhau về cá nhân dẫn đến kết quả học tập và
hoạt động khác nhau của người học trong điều kiện học tập được coi là đồng nhất.
Người được gọi là có năng lực hoạt động nghĩa là kết quả giáo dục đạt được cao hơn
mức chung trong cả lớp.
- Chất lượng: Là sự đáp ứng mục đích đào tạo về phẩm chất năng lực của người học,
bao gốm cả nhận thức xã hội, lòng ham mê học tập, sự lĩnh hội vững chắc của tri thức
và tính tích cực sáng tạo; khối lượng tri thức tiếp nhận cũng như trình độ hiểu biết và
sự linh hoạt trong lĩnh hội.
- Các kết quả giáo dục của học sinh, được đo bằng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri
thức về định lượng và định tính.

Modul 25: Kỹ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học
1. Nhận thức: Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận, một khâu quan trọng của quá trình
dạy học. Kiểm tra, đánh giá không chỉ xác định múc độ đạt được các mục tiêu của dạy

học, mà còn tác động trở lại quá trình dạy học. Tính khách quan, chính xác trong kiểm
tra, đánh giá cũng như tính hiệu quả của quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào các kĩ
thuật kiểm tra, đánh giá mà người giáo viên sử dụng. Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập là một thành tố nằm trong tất cả các khâu của quá trình đánh giá kết quả
học tập.
Với xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện này, các kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập đòi hỏi phải được thục hiện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Thông qua Module này giúp cho giáo viên sử dụng được các kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá trong dạy học bao gồm kĩ thuật quan sát trong đánh giá giáo dục, kĩ thuật kiểm tra
miệng trong đánh giá kết quả học tập của học sinh; kĩ thuật kiểm tra thực hành trong
đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học; biện pháp rèn kĩ năng đánh giá cho HS
tiểu học
2. Tiếp thu nội dung:
- Nắm đuợc các kiểu quan sát: quan sát quá trình, quan sát sản phẩm. Ưu, nhược điểm
của phương pháp quan sát.
Nắm được 5 bước tiến hành quan sát như: Lập kế hoạch quan sát; Xác định các tiêu
chí đánh giá và phương tiện hỗ trợ quan sát; Ghi chép nội dung quan sát; Xử lý các
thông tin quan sát được; Tổng hợp thông tin và đưa ra kết luận
- Nắm được khái niệm kiểm tra miệng , vai trò của kiểm tra miệng trong đánh giá, các
hình thức kiểm tra miệng thường được dùng; nguyên tắc của hoạt động kiểm tra
miệng, những lưu ý khi tiến hành kiểm tra miệng
- Nắm được các bước xây dựng nội dung kiểm tra thực hành. Gồm 4 bước cơ bản:
+ Xác định các kĩ năng cần đánh giá
+ Chọn và thiết kế bài tập tình huống
+ Luôn tập trung vào ý định đánh giá
+ Cung cấp hay gợi ý cho HS những hiểu biết cần thiết
6


+ Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một cách rõ ràng.

- Hiểu được tại sao phải rèn kĩ năng tự đánh giá cho HS tiểu học
Cần phải rèn kĩ năng tự đánh giá cho Hs tiểu học vì:
Tự đánh giá là một trong những kĩ năng quan trọng nhất trong hoạt động sống
của con người. Tự đánh giá đúng bản thân sẽ giúp cho ta chọn được hướng đi phù hợp
và từ đó có thế phát huy hết những tiềm năng vốn có. Chính vì vậy, trong quá trình
dạy học tiểu học, cần hình thành và phát triển cho trẻ kĩ năng tự đánh giá.
Tự đánh giá bao gồm cả đánh giá bản thân và đánh giá người khác. Thông qua
việc tự đánh giá kết quả học tập, Hs có thể thấy được những yếu kém của mình trong
nhận thức để tự điều chỉnh, đồng thời biết cách nhìn nhận, đánh giá người khác một
cách khách quan và công bằng.
Đánh giá đúng năng lực của bản thân sẽ giúp HS tự tin và chủ động hơn trong
hoc tập và trong cuộc sống. Nhờ đó, các em có thể lựa chọn, lập kế hoạch và kiểm soát
hoạt động hoc tập của bản thân, thoải mái với nhữ kết quả ma mình đạt được. Đây là
cơ sở các em dần hình thành phương pháp tự học- một điều kiện thiết yếu để hòa nhập
với xã hội hiện đại.
Để hình thành kĩ năng tự đánh giá cho HS tiểu học, giáo viên có thể sử dụng
những biện pháp sau:
Biện Pháp 1: Đưa ra yêu cầu, câu hỏi để HS suy nghĩ về việc học của mình
Biện Pháp 2: Hướng dẫn cho HS viết nhật kí học tập
Biện Pháp 3: Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học tập và rèn luyện theo nhóm
trong các tiết sinh hoạt hay ngoại khóa.
Biện Pháp 4: Đưa ra các tiêu chí đánh giá để làm căn cứ cho HS tự đánh giá và đánh
giá bạn trong các tiết học. Tránh đánh giá theo dạng chung chung: “ đúng, rõ rang,
hay, tốt…”
Biện Pháp 5: Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và kết
quả học tập của mình với cha mẹ.; tạo cơ hội cho HS báo cáo với cha mẹ mình trong
các buổi họp đối mặt ( cha, mẹ, GVCN và HS) hoặc sử dụng các phiếu thong báo.
Biện Pháp 6: Lập các phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá.
Modul 29: Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1. Nhận thức:

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSP ƯD) là một loại hình nghiên
cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá
ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp
dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới… của giáo viên, cán
bộ quản lý (CBQL) giáo dục. Người nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tác động một
cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSP ƯD là tác động và nghiên cứu:

7


- Thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng trong phương pháp
dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lí.
- So sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau khi thực hiện giải pháp thay thế
bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp.
Hoạt động NCKHSP ƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của
giáo viên – CB QLGD trong thế kỷ 21. Với NCKHSP ƯD, giáo viên – CBQL giáo
dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá
trình, giao tiếp và hợp tác. “Trong quá trình NCKHSP ƯD nhà giáo dục nghiên cứu
khả năng học tập của học sinh trong mối liên hệ với phương pháp dạy học. Quá trình
này cho phép những người làm giáo dục hiểu rõ hơn về phương pháp sư phạm của
mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của học sinh”. Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng trong lớp học. “Ý tưởng về NCKHSP ƯD là cách tốt nhất để xác định
và điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học và
trường học. Thông qua việc thực hiện NCKHSP ƯD vào các bối cảnh này và để
những người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các hoạt động nghiên
cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh
hơn”. Đánh giá phát triển chuyên môn.
Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng?
NCKHSP ƯD, khi được áp dụng đúng cách trong trường học, sẽ đem đến rất nhiều

lợi ích, vì nó:
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học,
trường học).
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến hành
NCKHSP ƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo
có sự phê phán một cách tích cực.
2. Tiếp thu nội dung:
Các bước tiến hành một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Để giáo viên có thể tiến hành NCKHSP ƯD có hiệu quả trong các tình huống thực
tế, cần tiến hành theo một khung gồm 7 bước như sau:
1. Suy ngẫm về hiện trạng:
Giáo viên - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong viêc dạy học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.Xác định các nguyên
nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn 01 nguyên nhân mà mình muốn thay đổi.
2. Giải pháp thay thế:
8


Giáo viên - người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện
tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào tình
huống hiện tại.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Giáo viên - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
hỏi) và nêu các giả thuyết.
4. Thiết kế:
Giáo viên - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin

cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường:
Giáo viên - người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế nghiên cứu.
6. Phân tích:

Giáo viên - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
7. Kết quả:

Giáo viên - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các
kết luận và khuyến nghị.
* Tóm lại : Khung NCKHSP ƯD này là cơ sở để lập kế hoạch nghiên cứu. Áp dụng
theo khung NCKHSP ƯD, trong quá trình triển khai đề tài, người nghiên cứu sẽ không
bỏ qua những khía cạnh quan trọng của nghiên cứu.
Phần 2: Phần vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
Vận dụng Module 11:
Tôi đã vận dụng Module này vào việc đánh giá học sinh khuyết tật học hòa
nhập theo đúng Thông tư 30/2014 như sau:
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học
sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất
cả học sinh.
9


1. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng
của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh

giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu
cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả
năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được
đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt
động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt
thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh
giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn
Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Vận dụng Modul 24:
Tôi đã vận dụng Module đã học để đánh giá học sinh tiểu học theo đúng Thông
tư 30/2014 như sau:
Nguyên tắc đánh giá học sinh tiểu học
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính
tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất
cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu
học.
3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của
giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác,
không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Vận dụng Modul 25:
Thông qua module này bản thân đã biết vận dụng những kĩ thuật đánh giá để thực
hành sử dụng đánh giá kết quả học tập của học sinh theo đúng Thông tư 30/2014 về
Nội dung và cách thức đánh giá
a. Nội dung đánh giá

1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
a) Tự phục vụ, tự quản;
10


b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
b. Cách thức đánh giá:
Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh,
được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục
khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia
đình và cộng đồng.
2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý
nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc
chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm
vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá
nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét,
góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha
mẹ học sinh.
* Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn
luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá
mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện
hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản
b) Giao tiếp, hợp tác
c) Tự học và giải quyết vấn đề
*Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
11


1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập,
rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh
giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu
hiện hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục:
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm:
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không
nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về
học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn
trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước:
quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo,
cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây
dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân
trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa

danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
* Đánh giá định kì kết quả học tập
1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và
cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,
Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập
được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:
3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý
những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và
điểm thập phân.
*Tổng hợp đánh giá
1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với
các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động
giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất của từng học sinh về:
a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật,
sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học
sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành
hoặc Chưa hoàn thành;
12


b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự
tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý
với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh
thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất,
sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh;

góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học
sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
d) Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.
2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là
hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ,
những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II
hoặc năm học mới.
Vận dụng Modul 29:
Thông qua Module 29 bản thân đã biết thêm một cách tiến hành nghiên cứu
khoa học ứng dụng phù hợp với điều kiện của nhà trường hiện nay, có khả năng vận
dụng các nghiên cứu vào thực tiễn.
Bản thân tôi nhận thấy nghiên cứu khoa học ứng dụng là nhiệm vụ của giáo
viên trong nhà trường, cho nên khi chọn đề tài cần lưu ý mấy điểm sau đây:
+ Phải xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân, của tập thể nhà trường, gắn liền
với công việc cụ thể đang làm, môn học đang dạy, tránh tình trạng tự bịa, xa rời thực
tế, các báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đại loại như vậy sẽ không có
tính thực tiễn, không thuyết phục được đồng nghiệp.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã có tác dụng nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động giáo dục của bản thân và nhà trường một cách cụ thể.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải có những đề xuất mới, cỏ khả
năng ứng dụng, để phổ biến tới đồng nghiệp.
+ Kết quả nghiên cứu phải phù hợp với xu thế chung của giáo dục, không phải là
cái ngẫu nhiên.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải phù hợp với những thành tựu
tiên tiến của khoa học giáo dục trong nước và thế giới.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có giá trị khoa học không thể là bản
sao chép của người khác, sửa chữa vội vàng, qua loa theo phong trào để lấy thành tích.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải là một hoạt động có mục đích
thiết thực, có kế hoạch, có sản phẩm, nhằm tìm ra những ý tưởng khoa học sáng tạo,
độc đáo của từng cá nhân.


13


Đối với GV: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác
thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học
hiện đại.
* Phần tự nhận xét và đánh giá
Bản thân tôi đã tự nghiên cứu bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đề ra, đầy
đủ các Modul, có ghi chép vào sổ BDTX rõ ràng theo yêu cầu và quy định của ngành.
Các nội dung đã bồi dưỡng đều được nghiên cứu kĩ và nhận xét từng phần, áp dụng
vào nhiệm vụ được giao.
Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã thực hiện tốt nội dung bồi dưỡng thường
xuyên.
Trên đây là bài thu hoạch kết quả công tác BDTX của cá nhân tôi. Mong các đ/c
trong tổ chuyên môn góp ý. Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH
(Ký ghi rõ họ tên)

Trịnh Thị Lan

*Kết quả đánh giá của tổ chuyên môn:
TH11: .................điểm; TH24: .................điểm;
TH25: .................điểm; TH29: .................điểm;
Điểm trung bình Nội dung 3:
Bằng số....................Bằng chữ..................................................

Hiệu trưởng

Tổ trưởng


14


15



×