ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
I/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG MÔN HỌC
– Học chắc và bám sát kiến thức trong SGK Hoá học lớp 12 – Cơ bản. Sau đó làm các
bài tập trong SGK và SBT để củng cố và nắm vững kiến thức lí thuyết. Trong quá
trình học kiến thức Hóa học lớp 12, nếu phần kiến thức nào cần sử dụng kiến thức
thuộc chương trình hóa học lớp 11 và lớp 10 thì cần chủ động xem lại các phần kiến
thức thuộc lớp 11 và lớp 10 này.
– Làm thành thạo tất cả các dạng bài tập từ dễ đến khó có liên quan đến kiến thức
thuộc chương trình hóa học lớp 12.
Lưu ý:
– Để đạt điểm tối đa, học sinh cần lưu ý đến một số dạng câu hỏi khó hoặc câu hỏi
gây tranh cãi như:
+ Dạng bài đếm phát biểu đúng sai.
+ Dạng bài về giá trị gần đúng nhất.
+ Dạng bài về thí nghiệm thực hành.
+ Dạng bài liên quan đến thực tế cuộc sống.
– Trong đề thi minh họa 2017, độ khó của câu hỏi cực khó có giảm so với đề thi
THPT QG năm 2016. Do vậy học sinh không cần quá tập trung vào những câu hỏi có
đề bài quá dài, quá phức tạp.
II/ ĐỊNH HƯỚNG ÔN LUYỆN THEO TỪNG CHUYÊN ĐỀ BÁM SÁT MỤC TIÊU ĐIỂM
SỐ
Chuyên đề
Mục tiêu 7-8 điểm
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
giản thuộc các phần kiến thức:
– Dạng bài về ăn mòn và bảo vệ
kim loại.
– Dạng bài về điều chế kim loại:
thủy luyện, nhiệt luyện, …
1.Đại cương về kim loại
– Dạng bài về điện phân.
– Dạng bài về dãy điện hoá: kim
loại phản ứng với muối, …
– Dạng bài về tính chất của kim
loại: kim loại tác dụng với axit có
tính oxi hóa/ axit không có tính oxi
Mục tiêu 8-10 điểm
– Thành thạo các bài tập ở mức
độ đơn giản ở cột bên.
– Chú trọng đến một số dạng bài
thường xuyên xuất hiện bài tập
khó:
+ Dạng bài về điện phân.
+ Dạng bài kim loại và hợp chất
tác dụng với axit có tính oxi hóa
mạnh.
+ Dạng bài kim loại và hợp chất
tác dụng với hỗn hợp muối.
hóa, …
2.Kim loại kiềm, kim
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
– Thành thạo các bài tập ở mức
giản thuộc các phần kiến thức:
độ đơn giản ở cột bên.
– Dạng bài CO2 p/ứ với OH–
– Chú trọng đến một số dạng bài
– Bài tập về phản ứng của kim loại
thường xuyên xuất hiện bài tập
kiềm, kiềm thổ nhôm phản ứng
khó:
với H2O/ axit.
+ Dạng bài hỗn hợp kim loại
loại kiềm thổ, nhôm và
– Bài tập về phản ứng của H+ với
kiềm, kiềm thổ, nhôm p/ứ với
hợp chất
CO32-/HCO3–
H2O/axit.
– Dạng bài muối nhôm phản ứng
+ Dạng bài muối nhôm phản ứng
OH–
OH–
– Dạng bài về phản ứng nhiệt
+ Dạng bài về phản ứng nhiệt
nhôm.
nhôm.
– Dạng bài H+ phản ứng với AlO2–.
+ Dạng bài H+ phản ứng với AlO2–.
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
giản thuộc các phần kiến thức:
– Dạng bài sắt/đồng và hợp chất
3. Bài tập về sắt – một
số kim loại nhóm B và
hợp chất
tác dụng với phi kim.
– Dạng bài sắt, đồng và hợp chất
p/ứ với axit.
– Dạng bài sắt, đồng và hợp chất
p/ứ với muối.
– Dạng bài liên quan đến phản
– Thành thạo các bài tập ở mức
độ đơn giản ở cột bên.
– Chú trọng đến dạng bài thường
xuyên xuất hiện bài tập khó:
Dạng bài kim loại và hợp chất
p/ứ qua nhiều giai đoạn, với
nhiều chất (phi kim, axit, muối,
…)
ứng nhiệt phân muối.
– Thành thạo các bài tập ở mức
4. Tổng hợp hoá học vô
cơ
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
độ đơn giản ở cột bên.
giản thuộc các phần kiến thức:
– Chú trọng đến dạng bài thường
– Các câu hỏi lý thuyết tổng hợp .
xuyên xuất hiện bài tập khó:
– Bài tập vận dụng PP tăng giảm
– Các câu hỏi lý thuyết tổng hợp
khối lượng.
ở dạng sơ đồ phản ứng, đếm
– Bài tập vận dụng PP qui đổi.
phát biểu đúng sai.
– Bài tập vận dụng PP bảo toàn
– Bài tập hỗn hợp chất vô cơ yêu
nguyên tố và bảo toàn khối lượng.
cầu vận dụng linh hoạt các
– Bài tập sử dụng PP đường chéo.
phương pháp giải nhanh hóa vô
cơ.
5. Este, lipit
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
– Thành thạo các bài tập ở mức
độ đơn giản ở cột bên.
– Chú trọng đến dạng bài thường
giản thuộc các phần kiến thức:
*Este
– Dạng bài về phản ứng cháy.
– Dạng bài về phản ứng xà phòng
hoá.
xuyên xuất hiện bài tập khó:
*Este
– Dạng bài về este tham gia cả
phản ứng cháy và phản ứng xà
phòng hoá.
– Este và hỗn hợp các chất hữu
cơ khác.
*Lipit
Dạng bài về đốt cháy và thủy
phân trieste.
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
giản thuộc các phần kiến thức:
– Thứ tự tính bazo của amin.
– Xác định môi trường của amino
6. Amin, amino axit,
protein
axit.
– Bài tập liên quan đến phản ứng
cháy.
– Bài tập liên quan đến phản ứng
của amin, amino axit với HCl,
NaOH.
– Xác định số mắt xích peptit.
7. Cacbonhidrat
– Thành thạo các bài tập ở mức
độ đơn giản ở cột bên.
– Chú trọng đến dạng bài thường
xuyên xuất hiện bài tập khó:
+ Bài tập liên quan đến biện luận
công thức muối amino của
amino axit.
+ Bài tập liên quan đến xác định
chất từ công thức CxHyNO2,
CxHyN2O3, …
+ Bài tập liên quan đến phản ứng
thủy phân và đốt cháy peptit.
Lý thuyết và thành thạo các bài tập
Lý thuyết và thành thạo các bài
thuộc các dạng bài:
tập thuộc các dạng bài:
– Dạng bài nhận biết.
– Dạng bài nhận biết.
-Dạng bài về phản ứng của
-Dạng bài về phản ứng của
xenlulozo với HNO3.
xenlulozo với HNO3.
– Bài tập liên quan đến phản ứng
– Bài tập liên quan đến phản ứng
với AgNO3/NH3.
với AgNO3/NH3.
– Bài tập liên quan đến phản ứng
– Bài tập liên quan đến phản ứng
thủy phân.
thủy phân.
– Bài tập liên quan đến phản ứng
– Bài tập liên quan đến phản ứng
lên men.
lên men.
Lý thuyết và thành thạo các bài tập
Lý thuyết và thành thạo các bài
thuộc các dạng bài:
tập thuộc các dạng bài:
– Xác định loại polime.
– Xác định loại polime.
– Xác định số mắt xích polime.
– Xác định số mắt xích polime.
– Điều chế polime.
– Điều chế polime.
8. Polime, vật liệu
polime
– Thành thạo các bài tập ở mức
độ đơn giản ở cột bên.
Lý thuyết và các dạng bài tập đơn
– Chú trọng đến dạng bài thường
giản thuộc các phần kiến thức:
xuyên xuất hiện bài tập khó:
9. Tổng hợp nội dung
– Các câu hỏi lý thuyết tổng hợp
kiến thức hoá học hữu
– Các câu hỏi lý thuyết tổng hợp .
ở dạng sơ đồ phản ứng, đếm
cơ
– Bài tập vận dụng PP trung bình.
phát biểu đúng sai.
– Bài tập vận dụng PP bảo toàn
– Bài tập hỗn hợp chất hữu cơ
nguyên tố, bảo toàn khối lượng.
yêu cầu vận dụng linh hoạt các
phương pháp giải nhanh hóa
hữu cơ.