ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
HẠ THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH
•
•
•
•
VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỸ Q U Ả N LÝ K IN H TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG TH ựC HÀNH
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
HẠ THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH
•
•
•
•
VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI
Chun ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã số: 60340410
LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỸ Q U Ả N LÝ K IN H TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG TH ựC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài
“Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà
Nội” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đinh Văn Tiến.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng
những thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách
chuyên ngành, báo cáo, luận văn, tạp chí, bài tham luận...theo danh mục tài
liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
mình và chịu hồn tồn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Hạ Thị Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến GS.TS Đinh
Văn Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu
đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cơ giáo Khoa
Kinh tế chính trị, Phịng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tác giả được học tập, nghiên cứu và hoành
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân, đã chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho
đề tài nghiên cứu. Đặc biệt các đơn vị BQL khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn, UBND huyện Mỹ Đức, phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Mỹ Đức.
Cuối cùng tác giả xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Hạ Thị Ngọc Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC SƠ Đ Ồ .......................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ iii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN THỰC t i ễ n v ề q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ị c h .................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................5
1.2 Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch........................ 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch........................................................... 8
1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch............................. 13
1.1.3 Tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động du lịch................................. 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động du lịch....................27
1.3 Kinh nghiệm về quản lý hoạt động du lịch gắn với di tích lịch sử văn
hóa tại một số địa phương của Việt Nam................................................... 29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................34
2.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34
2.2 Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn..........34
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, số liệu..................................37
CHƯƠNG 3 THỰC t r ạ n g q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g d u l ịc h t ạ i
KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI...............38
3.1 Giới thiệu khái quát về khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội .. 38
3.2 Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
•
•
9
ỉ
*/
•
•
9
•
•
thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội ................................................................. 44
3.2.1. Thực trạng quy hoạch, lập kế hoạch tại khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn - Hà N ội.................................................................................... 46
3.2.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động du lich tại khu di
•
• o
'
o
1
%■
•
I
o
•
•
tích và thắng cảnh Hương Sơn.....................................................................59
3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn................................................................60
3.3.1 Thành công............................................................................................60
3.3.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt
động du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà N ội...............61
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH TẠI KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HÀ NỘI ... 65
4.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội............................................................65
4.1.1 Giảipháp về hồn thiện chính sách, cơ chế quản lý của vé thắng cảnh... 65
4.1.2 Giải pháp về xây dựng tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch
vụ vận chuyển................................................................................................. 67
4.1.3 Giải pháp xây dựng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
khu di tích thắng cảnh Hương Sơn...............................................................68
4.1.4 Giải pháp về hồn thiện mơi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động
du lịch diễn ra thuận lợi................................................................................ 69
4.1.5 Giải pháp về tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước với BQL khu di tích chùa Hươngđể nâng cao hiểu quả quản lý.......70
4.1.6 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn.............................................................................70
4.1.7 Giải pháp về tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu di
tích Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước....................... 72
4.1.8 Giải pháp về bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát
triển du lịch bền vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường................ 73
4.1.9 Một số giải pháp đầu tư phát triển xúc tiến quảng bá du lịch...........77
4.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch............................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................. 81
KẾT LUẬN.................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT
STT
1
2
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
BQL
CHXHCN
Ban quản lý
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
3
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4
HĐDL
Hoạt động du lịch
5
IUOTO
6
GDP
7
KDDL
Kinh doanh du lịch
8
TNDL
Tài nguyên du lịch
9
USD
Đồng đô la Mỹ (United States dollar)
10
UBND
Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức
(International Union of Official Travel Organization)
Tong sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp
11
UNESCO
quốc (United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization)
12
UNWTO
Tô chức du lịch thê giới (World Tourism Organization)
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
VHTT- DL
Văn hóa thể thao và du lịch
15
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
1
DANH MỤC S ơ ĐỒ
S ơ đồ 1.1: S ơ đồ Tỏ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của một đơn v ị........19
•
»
/ 1
•
• o
•
•
•
S ơ đồ 3.1: S ơ đồ bộ máy tồ chức của BQL khu di tích và thẳng cảnh Hương sơn,
huyện M ỹ đức, thành phổ Hà nội...........................................................................48
S ơ đồ 3.2: S ơ đồ Ban tổ chức ĩễhội chùa H ương.................................................. 49
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình phát triển tổng doanh thu của khu d i tích thắng
cảnh Hương Son......................................................................................... 51
Bảng 3.2: Tĩnh hình thu hút khách đến khu di tích và thẳng cảnh Hương Sơn... 53
Bảng 3.3: Thực ừạng phát ừiển thu nhập nguồn lao động ở Khu di tích thẳng
cảnh Hương Sơ n.....................................................................................................54
Bảng 3.4: Tĩnh hình nộp ngân sách của khu di tích và thẳng cảnh..................... 56
Hương Sơn từ 2011 đến 2013................................................................................. 56
Bảng 3.5: Thống kê sổ lượng vẻ cáp treo bán qua các năm từ ..............................58
2007- T I 2/2011.......................................................................................................58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta luôn coi du lịch là ngành
kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích
cực vào q trình chuyển đổi và quá trình cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đặc biệt từ sau năm 1990, du lịch Việt
Nam đã có bước phát triển nhanh và bền vững theo hướng kết hợp du lịch văn
hóa, lịch sử và sinh thái, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở
khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,
đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, góp
phần tích cực vào q trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch Hương Sơn thuộc
huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã và đang từng bước phát triển với nhiều mơ hình
hoạt động và dịch vụ du lịch phong phú phục vụ khách nội địa và quốc tế.
Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có quyết định thành lập Ban quản lý
(BQL) khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. Đây là đơn vị sự nghiệp có thu
được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh
này. Đến tháng 6/2000, BQL này thuộc sự quản lý của UBND huyện Mỹ Đức
(chuyển giao từ tỉnh về huyện quản lý).
Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 50km, từ lâu được du khách biết đến với lễ hội Chùa Hương, một
trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các cơng
trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, thung lũng
suối như: động Hương Tích, động Tiên, chùa Thiên Trù, Hinh Bồng, Long
Vân, Tuyết Sơn,... đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của
Việt Nam
1
Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn phát triển rất mạnh
đã góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống cho người dân và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung. Địa điểm
du lịch này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu du lịch của nhiều đối tượng
khách du lịch và nguồn thu từ hoạt động du lịch này đã tăng đều đạt trên 10%
hàng năm. Năm 2016, tổng thu nộp ngân sách của khu di tích này đạt khoảng
70 tỷ đồng (theo báo cáo của UBND huyện Mỹ Đức tháng 7/2016). Đây là
con số khơng nhỏ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, du lịch Hương Sơn vẫn cịn nhiều hạn
chế, bất cập như: Việc xây dựng trái phép vệ sinh môi trường, dịch vụ, hàng
quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt động thuyền đò thiếu tổ
chức, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa tương xứng với giá cả,
chất lượng nguồn nhân lực còn chưa theo kịp sự phát triển. Đặc biệt, chưa có
chiến lược phát triển du lịch lâu dài, công tác quy hoạch đầu tư, nâng cấp các
khu, điểm đến du lịch, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch còn
nhiều hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh du của khu du lịch
Hương Sơn... Muốn giải quyết được vấn đề này địi hỏi cần có sự tăng cường
về quản lý hoạt động du lịch nhằm đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững
vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh H ương Sơn - H à Nội” làm luận văn thạc sĩ cho mình, với hi
vọng trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khẳng định những thành tựu
và chỉ ra những nhược điểm, thực trạng cần khắc phục để từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy khu du lịch Hương Sơn phát triển nhanh, mạnh và
bền vững, đóng góp ngày càng tích cực cho sự nghiệp Cơng nghiệp hóa Hiện đại hóa của đất nước thơng qua việc trả lời câu hỏi nghiên cứu:
Những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội?
2
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm yụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết đánh giá, luận văn
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
2.2.Nhiệm yụ nghiên cứu
-
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động du lịch
của một tổ chức.
-
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tổ chức quản lý hoạt động du lịch
tại một số địa phương.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn; làm rõ được những kết quả đạt được, những
hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn - Hà Nội và các hoạt động quản lý của BQL khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn - Hà Nội.
3.2.Phạm vi nghiên cứu.
-
Khơng gian: Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
-
Thời gian: Đề tài tập trung thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tư liệu
có liên quan được sử dụng từ năm 2009 đến 2016. Từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động du lịch tại khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian tới.
3
- Nội dung:
+ Nghiên cứu khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
+ Nghiên cứu hoạt động quản lý của BQL khu di tích này.
4. Cấu trúc luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động du lịch.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiệnquản lý hoạt động du lịch tại khu di tích
và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
cứu VÀ c ơ
SỞ LÝ LUẬN
VẺ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khu di tích và thắng cảnh Hương S ơ n -H à Nội không chỉ thu hút được
lượng khách du lịch lên tới hàng triệu lượt người mỗi năm mà còn nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế và nhà quản lý. Nhiều bài
viết, bài nghiên cứu, luận văn, luận án đã nghiên cứu khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể đưa ra
một số tác phẩm tiêu biểu như sau:
Vũ Thị Hoài Châu (2014), “Nghiên cứu du lịch lê hội Chùa Hương ở
huyện M ỹ Đức, Hà Nội ”, luận văn thạc sỹ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã
Hội và Nhân Văn - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác phẩm hệ thống hoá được
những nền tảng lý luận về lễ hội, du lịch lễ hội, những yếu tố ảnh hưởng đến
du lịch lễ hội, những nguyên tắc để phát triển lễ hội, phân tích những bài học
kinh nghiệm phát triển lễ hội của các lễ hội nổi tiếng trong và ngồi nước. Tác
phẩm đã phân tích điều kiện, tình trạng hoạt động du lịch lễ hội chùa Hương,
nghiên cứu sản phẩm du lịch lễ hội, quảng bá tuyên truyền lễ hội chùa Hương,
mở rộng thị trường du khách đến lễ hội chùa Hương, phân tích cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực, mức độ quan tâm và đánh giá của khách hàng về du lịch lễ
hội cũng như những dịch vụ lễ hội chùa Hương. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ
ra những tồn tại, những điểm hạn chế của lễ hội chùa Hương từ công tác quản
lý, điều hành lễ hội đến công tác bảo tồn các di sản vật thể và phi vật thể để từ
đó vận dụng và xây dựng những phương án, hướng đi phù hợp xứng với tiềm
năng du lịch của lễ hội chùa Hương.
5
TS Dương Văn Sáu (2004), “L ễ hội Việt Nam trong sự phát triển du
lịch ”, giáo trình dùng cho sinh viên đại học và cao đẳng của Trường ĐH
Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn. Tác phẩm đã nghiên cứu xoay quanh ba vấn
đề chính đó là tổng quan về lễ hội Việt Nam, các loại hình lễ hội Việt Nam và
lễ hội trong sự phát triển du lịch (cụ thể như đặc điểm, tính chất, các hoạt
động diễn ra và tác động của lễ hội đến du lịch). Trong đó tác giả cũng lấy lễ
hồi Chùa Hương làm đối tượng nghiên cứu.
Bùi Thị Thanh Huyền (2011), “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lỷ hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, M ỹ Đức, Hà Nội ”,
luận văn Thạc sĩ du lịch, Trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý du lịch làm cơ sở đưa ra các giải pháp trong công
tác quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Làm rõ tiềm năng,
thực trạng khai thác du lịch, khách du lịch đến với Hương Sơn và công tác tác
quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
Phạm Thị Hương Mai (2011), “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở
chùa H ương”. Nội dung đề tài xoay quanh việc bảo tồn, tơn tạo các tài
ngun du lịch ở khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương.
PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, “Một số lệch chuẩn trong tổ chức và quản
lỷ lễ hội thời gian qua ”, số 1 (38)- 2012, tạp chí Di Sản Văn Hóa, Cục Di Sản
Văn Hóa - Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch. Bài báo đã đưa ra một số
khuynh hướng lệch chuẩn trong tổ chức quản lý lễ hội trên cả nước nói chung
như thương mại hóa lễ hội, phơ trương lãng phí trong tổ chức lễ hội, bng
lỏng quản lý lễ hội,,, trong đó bao gồm cả lễ hội Chùa Hương. Đồng thời, trên
cơ sở chỉ ra những khuynh hướng lệch chuẩn đó, tác giả đã đưa ra kiến nghị
những giải pháp khắc phục như: Thống nhất nhận thức lễ hội; nâng cao trách
6
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tăng cường quản
lý nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, điều chỉnh các văn
bản quy phạm pháp luật, xây dựng chế tài xử lý những vi phạm ..., bài báo đã
nhận được sự ủng hộ của đông đảo các nhà nghiên cứu và bạn đọc.
Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Công tác quản lỷ lê hội - du lịch chùa Hương
của Ban quản lỷ di tích thẳng cảnh Hương Sơn - M ỹ Đức - Hà Nội ”, 2011,
khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà
Nội. Tác giả đã khái quát quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống hiện nay.
Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý lễ hội du lịch chùa Hương
của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.
Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại
nơi này.
Trần Thị Thùy Dung, “Du lịch lễ hội chùa Hương”, 2010, khóa luận tốt
nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà Nội. Đề tài
đã nêu bật được những giá trị của thắng cảnh chùa Hương, vị thế của nó trong
sự phát triển của du lịch Hà Nội. Đồng thời, chỉ ra được những thực trạng của
lễ hội chùa Hương tại thời điểm nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả du lịch lễ hội chùa Hương nhằm góp
phần quảng bá hình ảnh chùa Hương tới đơng đảo du khách khắp nơi.
Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội và sự phát triển của du lịch lễ hội
chùa Hương. Tuy nhiên để hệ thống một cách đầy đủ về công tác quản lý hoạt
động du lịch để phát triển du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn thì
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. Một số tác phẩm
có nêu nhưng cũng chỉ nói đến một khía cạnh của cơng tác quản lý. Từ đó, tác
giả đã tiến hành nghiên cứu để áp dụng tình huống quản lý hoạt động du lịch
tại Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, Hà Nội.
7
1.2Lý luận chung về du lịch và quản lý hoạt động du lịch
1.1.1 Khái niệm và vai trò của du lịch
1.2.1.1 Khái niệm về du lịch
Có thể nói ngày nay du lịch đã và đang trở thành một trong những nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của con người. Đặc biệt trong
xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa, du lịch khơng chỉ giới hạn trong phạm vi
của quốc gia, một khu vực mà đã trải rộng hầu hết các nước trến thế giới với
tốc độ ngày càng nhanh. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch thì việc
thống nhất những khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch là một địi
hỏi cần thiết. Tuy vậy, đến nay khái niệm về du lịch vẫn được hiểu dưới
những góc độ khác nhau. Điều này được thể hiện qua phát biểu của Tiến sỹ
Bemeker, người Thụy Sỹ - chuyên gia trong lĩnh vực du lịch: “Đổi với du lịch,
có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bẩy nhiêu định nghĩa ” (GS.TS Nguyễn
Văn Đính và TS.Trần Minh Hịa, 2006).
Theo Liên hiệp quốc tế và các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình
nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sổng”1.
Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1996) chỉ ra nội dung cơ bản
của du lịch gồm hai phần riêng biệt:
Đứng trên góc độ của chuyến đi: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức,
tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải
ừí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hóa, nghệ thuật”.
1 GS. TS Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hịa (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch,
NXB Lao động Xã hội.
8
Đứng trên góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt: Nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống
lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình u đất nước; đối
với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; v ề mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.
Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch nhưng một cách
chung nhất, khái quát nhất ừong Điều 4, Chương I, Luật Du lịch 2005 nước ta
quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định ” (khoản 3 điều 4).
Theo khái niệm trên, chúng ta thấy rằng du lịch có phạm vi rất rộng vì
nó là tổng hòa các mối quan hệ và hiện tượng, lấy sự tồn tại và phát triển kinh
tế xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung
gian du lịch làm điều kiện quyết định đến sự phát triển du lịch của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch được chia ra làm 3 loại hình là du lịch
nội địa, du lịch quốc tế, du lịch quốc gia.
Loại hình du lịch
Theo Tổ chức Du lịch thế giới, hiện nay du lịch được phân chia thành
các loại sau:
-
Du lịch mạo hiểm;
-
Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt;
-
Du lịch làm ăn;
-
Du lịch ngoài quốc, quá biên;
-
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
-
Du lịch hội thảo, triển lãm.
9
Việc phân loại như vậy có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn quan trọng vì
thơng qua đó có thể xác định khách du lịch thuộc loại hình nào thì nên đáp
ứng những sản phẩm gì cho phù hợp. Bởi với mỗi loại khách du lịch khác
nhau sẽ có nhu cầu về những sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn đối
với khách nghỉ dưỡng sẽ quan tâm đến những địa điểm du lịch có điều kiện
thiên nhiên phù hợp, có khơng gian n tĩnh, thân thiện với thiên nhiên mà ở
đó họ được hịa mình với thiên nhiên. Trong khi đó khách thích mạo hiểm,
khám phá và trải nghiệm họ lại thích đến những nơi ẩn chứa những nguy
hiểm bất ngờ...
1.2.1.2 Vai trò của du lịch
Ngày nay trên thế giới, du lịch đã và vẫn đang trở thành một trong
những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng giữ mơt vị trí quan trọng trong thu
nhập quốc dân của nền kinh tế ở nhiều quốc gia. Hội đồng lữ hành và Du lịch
quốc tế (World Travel Tourism Council) đã công nhận du lịch là một ngành
kinh tế lớn nhất thế giới. Đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt Nam
thì vai trị của du lịch càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết được thể hiện
trên cả phương diện kinh tế và xã hội:
•
Vai trò đổi với kinh tế
-
Tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho đất
nước. Mặt khác, việc phát triển du lịch còn rất phù hơp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Vì vậy,
trong những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước là: “đưa du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn”, quan điểm đó xuất phát từ một thực tế,
du lịch khơng những chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà cịn góp phần tăng
cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hịa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa
các nước, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
10
- Du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của vùng hay một địa phương. “Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt
Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du
lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng năm 2009, 160.000
tỷ đồng năm 2012. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. Năm 2013,
số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lượt, khách nội địa đạt 35 triệu
lượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ
đồng. Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam
thu hút gần 8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số dự
kiến năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh
thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020”2. Du lịch ngày càng trở
thành một động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ và đem lại sự thịnh vượng, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
- Đối với nước ta, việc phát triển du lịch rất phù hợp với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển mạnh sang các ngành dịch vụ. Phát triển du
lịch quốc tế và nội địa đã và đang trở thành một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và nhà nước ta vì du lịch khơng chỉ đem lại lợi ích về kinh tế
mà cịn góp phần quan trọng vào việc tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng
cố hịa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.
- Đặc biệt, du lịch giúp nâng cao đời sống vật chất của nhân dân. Thật
vậy, ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đơ thị nơng thơn được chỉnh trang,
sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được nâng cao hơn; du lịch phát triển còn
tạo khả năng tiêu thụ tại phần khôi phục nhiều lễ hội và ngành nghề thủ công
truyền thống, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong cả nước và quốc tế.
- Du lịch giúp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài. Du lịch là ngành có
khả năng thu hút vốn đầu tư cao vì mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng
thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp như đầu tư vào các ngành công
nghiệp nặng hay giao thông vận tải.
2 Theo thống kê của Wikipedia về Du lịch Việt Nam.
11
Thế nhưng, chúng ta cũng không nên quá lệ thuộc vào du lịch, bởi việc
tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan.
Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm của ngành chỉ diễn ra theo mùa vụ. Như vậy,
chính tính mùa vụ du lịch đã ảnh hưởng đến tính hợp lý và ổn định của một số
ngành kinh tế và chính ngành du lịch trong việc sử dụng lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật của ngành.
•
Vai trị đổi với xã hội
-
Du lịch phát triển không những tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển mà còn thúc đẩy giao lưu văn hố, nâng cao dân trí. Thơng
qua du lịch tạo ra được những nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, góp
phần gìn giữ, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể. Đồng thời qua
du lịch sẽ truyền tải được giá trị văn hố cũng như quảng bá hình ảnh, con
người Việt Nam với thế giới.
-
Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển nhân tố
con người trong công cuộc đổi mới, giải quyết công ăn việc làm. Du lịch đã
tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiểp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mơ rộng giao lưu
giữa các vùng miền trong nước với nước ngoài; du lịch đã thực hiện tốt vai
trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả” của hồ bình, góp phần hình
thành, củng cố mơi trường cho nền kinh tể mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc ở nước ta.
Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt tiêu cực như: sự xâm nhập
lối sống và nền văn hoá gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sổng tinh thần
của người dân địa phương. Hơn nữa, các hoạt động vui chơi không được quản
lý tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của du khách.
12
1.1.2 Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động du lịch
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động du lịch và quản lỷ hoạt động du lịch
*Khái niệm hoạt động du lịch
Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ
họp lần thứ 7 thơng qua ngày 14/6/2005 đưa ra định nghĩa: “Hoạt động du
lịch (HĐDL) là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch (KDDL), cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch”.
Do vậy, HĐDL có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, những lợi ích mà HĐDL đem lại rất to lớn, cụ thể như sau:
- Thông qua HĐDL, đơng đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với
những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc. Làm lành
mạnh nền văn hóa địa phương, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành
nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hiểu biết thêm những yếu tố
văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lịng u nước, tinh
thần đồn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong
nhân dân... Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi
cá nhân trong toàn xã hội.
- HĐDL làm tăng khả năng lao động, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy
mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
- HĐDL góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có nghĩa là làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Các HĐDL là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước.
- HĐDL đóng vai ừị như một nhân tố củng cố hịa bình, đẩy mạnh giao lưu
quốc tế, giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch
sử truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đồn kết giúp đỡ của các nước.
13
- Ngồi ra HĐDL cịn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của
dân tộc có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển mơi trường thiên nhiên xã hội.
Như vậy, HĐDL ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián
tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, HĐDL có thể được coi đồng
nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
*Khái niệm quản lý hoạt động du lịch
Quản lý hoạt động du lịch là xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều hành và
giám sát các hoạt động du lịch. Kết nối khách du lịch đến với những điểm,
khu du lịch thông qua việc cung cấp và đáp ứng những dịch vụ du lịch nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch đồng thời đảm bảo được giá trị
văn hóa, giá trị kinh tế của khu du lịch.
**Khái niệm về điểm du lịch
Hiện nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về điểm du lịch, trong phạm
vi đề tài luận văn này, có thể hiểu: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch
(TNDL) hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Trong đó,
TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa,
cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng đáp ứng nhu cầu du lịch.
v ề cơ bản, theo tính chất của TNDL, điểm du lịch có thể phân thành 04
nhóm chính:
- Điểm du lịch thiên nhiên: là những điểm du lịch hoạt động chủ yếu dựa vào
việc khai thác giá trị TNDL tự nhiên, ví dụ như Đà Lạt, Tam Đảo, sầm Sơn,
Hạ Long, Cửa Lị...
- Điểm du lịch văn hóa: là những điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch
văn hóa (trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, trung
tâm tơn giáo,...), ví dụ như Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng dân tộc
học,du lịch cộng đồng Sa Pa, Bản Lát ở Mai Châu,...
14
- Điểm du lịch đô thị: gồm các điểm du lịch mà ở đó chủ yếu phát triển các
loại hình du lịch liên quan đến các nhân tố và chính trị. Đó là các đơ thị, trung
tâm kinh tế và chính trị của thế giới, khu vực hay quốc gia, ví dụ như Thủ đơ
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí M inh,...
- Điểm du lịch đầu mối giao thông: là các điểm du lịch ở đầu mối giao thông
- những nơi có ga xe lửa, sân bay, cảng biển..., nơi giao cắt các trục đường
lớn, thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khách, ví dụ như Đà
Nang, Hà Nội,...
**Khái niệm về điểm đến du lịch
Khi nói đến HĐDL tức là nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu theo những mục đích
khác nhau. Địa điểm mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi có thể là một
địa danh cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là
châu lục. Trong các tài liệu khoa học về du lịch, các địa điểm này được gọi
chung là điểm đến du lịch.
Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi
không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lỷ mà một du khách
đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích
chuyến đi của người đó3. Với quan niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa xác
định rõ cịn mang tính chung chung, nó chỉ xác định vị trí địa lý phụ thuộc
vào nhu cầu của khách du lịch, chưa xác định được các yếu tố nào tạo nên
điểm đến du lịch.
Xem xét trong mối quan hệ kinh tế du lịch, điểm đến du lịch được hiểu
là yếu tố cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng của điểm đến chính là
thỏa mãn nhu cầu mang tính tổng hợp của khách du lịch. Suy cho cùng, điểm
đến du lịch là yếu tố hấp dẫn du khách, thúc đẩy sự thăm viếng và từ đó làm
3 TS. Vũ Đức Minh, (2008), Giáo trình Tổng quản du lịch, NXB Thống Kê.
15
tăng sức sống cho toàn bộ hệ thống du lịch. Cho nên xét trên nhiều phương
diện, điểm đến du lịch là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống du lịch.
1.1.2.2. Nội dung quản lỷ hoạt động du lịch
Trong Luật du lịch do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. Theo quy định tại
điều 28 về Quản lý khu du lịch bao gồm các nội dung sau:
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) Bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn
xã hội;
d) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ chức quản lý khu du lịch được quy định như sau:
a) Khu du lịch phải thành lập Ban quản lý khu du lịch; trường hợp khu du lịch
được giao cho một doanh nghiệp là chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý khu du lịch đó theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu
du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Trường hợp khu du lịch thuộc ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Ban quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính do tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quản lý. Ban quản lý phối hợp hoạt động theo quy
chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương
ban hành và quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
16