Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THAM KHẢO CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.77 KB, 61 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN.....................................................................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về vốn bằng tiền......................................................................3
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền.........................................................................................3
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền..................................................................3
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền.......................................................................3
1.2. Quy định vốn bằng tiền..............................................................................................4
1.3. Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền.......................................................................5
1.3.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ......................................................................................5
1.3.1.1 Kế toán chi tiết tiền mặt........................................................................................5
1.3.1.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt.....................................................................................5
1.3.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.................................................................................8
1.3.2.1Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng........................................................................8
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng...................................................................8
1.3.3. Hạch toán tiền đang chuyển..................................................................................10
1.3.3.1 Kế toán chi tiết tiền gửi đang chuyển.................................................................10
1.3.3.2 Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển....................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH.....................................................................12
2.1Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Cấp Nước Quảng Bình.................................12
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................................12
2.1.2Chức năng và nhiệm vụ của Công ty......................................................................13
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình.................14
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..........................................................14
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của trưởng phòng, ban......................................................15
2.2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty...................................................................16


Trang 1


Báo cáo tốt nghiệp
2.3 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Cấp Nước Quảng
Bình.................................................................................................................................20
2.3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ của Công ty...................................................................20
2.3.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty.................................................................20
2.3.1.2 Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng................................................................20
2.3.1.3 Kế toán chi tiết tiền mặt......................................................................................20
2.3.1.3.1 Kế toán tăng tiền mặt.......................................................................................21
2.3.1.3.2 Kế toán giảm tiền mặt......................................................................................22
2.3.1.3.3 Kế toán tổng hợp..............................................................................................24
2.3.2Kế toán Tiền gữi ngân hàng tại công ty..................................................................31
2.3.2.1Chứng từ sử dụng.................................................................................................31
2.3.2.2 Tài khoản và sổ sách sử dụng.............................................................................31
2.3.2.3 Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng tại công ty...................................................31
2.3.2.3.1 Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng......................................................................31
2.3.2.3.2 Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng.....................................................................34
2.3.2.3.3 Kế toán tổng hợp..............................................................................................35
2.3.2 Kế toán tiền đang chuyển.......................................................................................42
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC
QUẢNG BÌNH...............................................................................................................34
3.3 Một số đánh giá, nhận xét khái quát về công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Cấp
nước Quảng Bình............................................................................................................34
3.3.1 Nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần cấp nước Quảng
Bình.................................................................................................................................45
3.3.2 Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình........................................................................46

KẾT LUẬN....................................................................................................................48

Trang 2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ
chức kinh tế thương mại thế giới WTO thì việc cạnh tranh giữa nền kinh tế
trong nước các nền kinh tế khác trên thế giới là điều tất yếu. Điều này đặt ra
cho doanh nghiệp Việt Nam một câu hỏi lớn là làm sao để sử dụng đồng vốn có
hiệu quả nhất. Trong khi nền kinh tế trong nước còn non trẻ và chưa có nhiều
kinh nghiệm ở thị trường quốc tế thì đây càng là một câu hỏi khó cho những
nhà quản lý và những người làm công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Để có được những số liệu phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai trò to lớn của bộ phận kế toán.
Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý sẽ hiểu rõ được thực
trạng nguồn vốn công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay
những cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng
tiền sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em quyết định chọn
đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây là dịp
để em nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu
rõ hơn, tích luỹ kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích chủ yếu là tìm hiểu công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Cấp nước Quảng Bình. Và từ quá trình nghiên
cứu có thể đưa ra những đánh giá và nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn

bằng tiền tại Công ty, đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác
kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ phần Cấp nước Quảng Bình
Trang 3


Số liệu nghiên cứu là quý IV Năm 2014. Với phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình Công ty qua năm 2014
và thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty tháng 10/2014.
Về mặt không gian: Phòng kế toán – tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp
nước Quảng Bình
4. Kết cấu của đề tài

Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán Vốn bằng tiền
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Cấp nước Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của Cô giáo
cũng như của các anh, chị kế toán trong Công ty và các bạn sinh viên cùng
ngành để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày…..tháng …. năm
2015
Sinh viên thực tập


Trang 4


CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN
1.1.

Những vấn đề chung về vốn bằng tiền.

1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản lưu động có chức năng làm
vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp
với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp nào
cũng sử dụng.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại
vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật
thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối
chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền.
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt
nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.

- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam”
để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ
đó.

Trang 5


- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý
phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại,
từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể
được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo
đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá
trị thực tế và chính xác.


Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn
bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động
trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.

1.2.

Quy định vốn bằng tiền.
Quy định về vốn bằng tiền gồm những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống

nhất một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng
tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để
ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ chi tiết theo dõi từng
loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng
bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước…
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên
tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá trao đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên
thị trường liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính
Trang 6


thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ
giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ
(USD).
Với vàng bạc, kim khí quý, đá quý thì giá nhập vào trong kỳ được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kỳ được tính theo phương pháp sau:
-

Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các

-

lần nhập trong kỳ.
Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước.
Phương pháp giá nhập sau – xuất trước.

Phương pháp giá thức tế đích danh.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Thực hiện đúng nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp
doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời
doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu, chi sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục.

1.3.

Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền.

1.3.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ.
1.3.1.1.

Kế toán chi tiết tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của các nghiệp vụ phát

sinh trong tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo dõi trên
sổ quỹ tiền mặt( đầu tháng khi mở sổ kế toán, căn cứ vào số dư của cuối tháng
trước của TK 111 để ghi vào số dư tháng này. Cuối tháng khóa sổ và xác định
tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 111). Từ sổ quỹ tiền mặt, kế toán tiến
hành lập bảng kê thu chi hàng ngày. Căn cứ từ các bảng kê của tiền mặt được
tập hợp hằng ngày để lên chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó tiến hành ghi vào sổ cái, số liệu ghi trên sổ cái
dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết. Đến cuối tháng kế toán phải khóa sổ, cộng tổng số phát sinh bên
Nợ và bên Có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối
số phát sinh và báo cáo tài chính.
Trang 7



1.3.1.2.

Kế toán tổng hợp tiền mặt.

_Tài khoản sử dụng : TK 111: “Tiền Mặt”.
TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị bao
gồm: Tiền Việt Nam( kể cả ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý)
-

Nội dung kết cấu:

Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền mặt tăng do
-

Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Số tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê quỹ.
Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ( trường hợp tỷ giá
tăng).

Bên Có: Phản ánh các khoản tiền mặt giảm do
-

Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Số tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ( trường hợp tỷ giá
giảm).

Số dư Nợ: Phản ánh số thực tế tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim

khí quý đến quỹ cuối kỳ.
-

TK 111 có 3 TK cấp 2:
TK 111: “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ
ngoại tệ tiền Việt Nam và ngân phiếu tai quỹ.
TK 1112: “Ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ ngoại tệ
tại quỹ.
TK 1113: “Vàng bạc, đá quý, kim khí quý” phản ánh giá trị vàng
bạc, đá quý đã nhập xuất tồn quỹ theo giá mua thực tế .

TK 112(1121)
TK 121,128,221,222,223,228

TK 152,153,156.157,611,211

Trang 8


TK 311,341

Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt

Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt

TK 111(1111)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Thu hồi các khoản ký gửi, ký cược
TK 131,136,138
Thu hồi các khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
TK 141,144,244
TK 141,144,244

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt
TK 121, 128,1121,222,223,228
Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
TK 635
Lỗ
Lãi
Mua vật tư hàng hóa, công cụ,TSCĐ
TK 133
Vay ngắn hạn,dài hạn
TK 311,315,331,333,334,336,338

Trang 9


Thanh toán nợ bằng tiền mặt
TK 411,441
TK 511,512,515,711
Nhận vốn góp, cấp vốn
Doanh thu, thu nhập khác
TK 627,641,642,635,811
TK 133

Trang 10



TK 112 (1121)

112

,

Trang 11


1.3.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
1.3.2.1.

Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng.

Kế toán căn cứ vào ủy nhiệm thu, chi và giấy báo Nợ, báo Có của các nghiệp
vụ phát sinh trong tháng, kèm theo các chứng từ gốc có liên quan để lập sổ quỹ
tiền gửi ngân hàng theo dõi số thu chi của tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào số dư
của mỗi tháng trước của TK 112 để ghi vào số dư tháng này. Cuối tháng khóa
sổ và cộng số phát sinh bên Nợ, bên Có của TK 112. Rồi tiến hành lên bảng kê
của TK 112, từ bảng kê kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ
được lập vào cuối tháng. Sau đó kế toán tiếp tục căn cứ vào các chứng từ ghi
sổ, các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối tháng, kế toán phải khóa sổ, cộng số phát sinh
bên Nợ, bên Có và tính ra số dư của từng tài khoản để căn cứ lập bảng cân đối
phát sinh và báo cáo tài chính.
1.3.2.2.

Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng.

Tài khoản sử dụng: TK 112 : Tài khoản Tiền gửi ngân hàng
TK 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản

tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, tại kho bạc nhà nước hoặc
công ty tài chính (nếu có).
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền gửi ngân hàng hoặc kho bạc.
Bên Có: Phản ánh các khoản tiền rút từ ngân hàng để chi tiêu.
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền hiện có ở ngân hàng.
TK 112 có 3 TK cấp 2:
TK 1121: “Tiền Việt Nam” phản ánh các khoản Tiền Việt Nam gửi tại
ngân hàng.
TK 1122: “Tiền ngoại tệ” phản ánh giá trị của ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi.
TK 1123: “Vàng bạc, đá quý, kim khí quý” phản ánh giá trị vàng bạc, đá
quý, kim khí quý đang gửi tại ngân hàng.
Trình tự hạch toán:
Trang 12


TK 112(1121)

TK 111
Chi tạm ứng ký cược,ký quỹ
TK 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
TK 131,136,138
Mua vật tư hàng hóa,công cụ,TSCĐ
Thu hồi các khoản đầu tư
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Thu hồi các khoản ký cược, ký gửi
Rút TGNH về nhập quỹ

Lỗ
TK 141,144,244
TK 121,128,1121,222,223,228
TK 121,128,1121,222,223,228

TK 311,315,331,333,334,336,338
TK 133
TK 635
TK 515
TK 511,512,515,711
Vay ngắn hạn, dài hạn
Lãi
Thanh toán nợ bằng TGNH

Trang 13


TK 311,341
Nhận vốn góp, cấp vốn
Chi phí phát sinh bằng TGNH
Doanh thu,thu nhập khác
TK 411.441
TK 133

TK

Trang 14


1.3.3. Hạch toán tiền đang chuyển.

1.3.3.1.

Kế toán chi tiết tiền đang chuyển.

Tiền đang chuyển là khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay
làm thủ tục chuyển từ tài khoản của ngân hàng, đã trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận đựoc giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm:
Tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong những trường hợp sau:
1.3.3.2.

Thu tiền mặt hoặc tiền séc nộp vào ngân hàng.
Thu tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
Thu tiền bán hàng và nộp thuế cho kho bạc( trường hợp giao tiền

tay ba giữa doanh nghiệp, người mua và kho bạc)
Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển.

Tài khoản sử dụng: TK 113: Tài khoản “ Tiền đang chuyển”
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc
đang chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng
hoặc đơn vị thụ hưởng.
Bên Có: Phản ánh các khoản tiền đang chuyển vào các tài khoản có liên
quan khi nhận giấy báo Có của ngân hàng hoặc giấy báo về khoản nợ đã được
thanh toán.
Số dư Nợ: phản ánh khoản tiền đang chuyển hiện còn.
-


Trình tự hạch toán:

Trang 15


TK 413
TK 131
TK 111,112
TK 333(3331)
TK 413
TK 511,512,515,711
Nhận được GBC của ngân hàng về số tiền đã trả nợ
TK 331
TK 112
TK 113
Nhận được giấy báo có của NH về số tiền đã gửi
Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng
Thu tiền nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được GBC
Thuế GTGT
Chênh lệch do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
dư ngoại tệ cuối năm

Chênh lệch do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được GBC

Trang 16


Trang 17



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH
2.1

Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Cấp Nước Quảng Bình
Tên, địa chỉ Công ty
Tên công ty

:

Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình

Địa chỉ

:

81 Lý Thường Kiệt – TP Đồng Hới – Quảng

Điện thoại

:

0523822354

Fax

:


0523823292

MST

:3110041119

Bình

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty Cổ phần cấp nước Quảng bình là một doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Sở Xây dựng Quảng bình, chuyên sản xuất kinh doanh nước máy,
sản xuất lắp đặt ống nhánh, xây dựng cơ bản hệ thống ống chính, xây dựng
hệ thống thoát nước.
Tiền thân của Công ty Cổ phần cấp nước Quảng bình là Nhà máy
nước Đồng hới, Trực thuộc Công ty Kiến trúc Quảng bình, được thành lập
theo Quyết định số 766 TC/UB ngày 28 tháng 4 năm 1973 của Uỷ ban hành
chính Tỉnh Quảng bình, với nhiệm vụ sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân vùng Đồng hới.
Ngày 06 tháng 3 năm 1991, UBND Tỉnh Quảng bình ký Quyết định
số 83 QĐ/UB đổi tên Nhà máy nước Đồng hới trực thuộc Ty Kiến Trúc
Quảng bình thành Xí nghiệp nước Đồng hới trực thuộc Sở Xây dựng Quảng
bình. Ngày 01 tháng 10 năm 1992, UBND Tỉnh Quảng bình ra Quyết định
số 04/QĐ-UB về việc đổi tên xí nghiệp nước Đồng hới trực thuộc Sở xây
dựng Thành Công ty cổ phần cấp nước Quảng bình chính thức là một Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, là một
doanh nghiệp thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có con dấu

Trang 18



riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm trên mọi lính vực
thuộc quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty.
Không chỉ tập trung đầu tư xây dựng tại thành phố Đồng Hới, Công
ty đã chủ động đầu tư xây dựng các Nhà máy Cấp nước cho các huyện, thị
trong tỉnh:
+ Xí nghiệp Cấp nước Ba Đồn, công suất:

2.000 m3/ngày-

+ Nhà máy nước Quy Đạt, công suất

:

2.000 m3/ngày-

+ Nhà máy nước Đồng Lê, công suất

:

700 m3/ngày-

đêm
đêm
đêm
+ Nhà máy nước Kiến Giang, công suất :

1.000 m 3/ngày-

đêm

Thực hiện Nghị định số: 63/2001/NĐ-CP của Chính phủ, về việc:
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội
thành Công ty TNHH một thành viên. Công ty cổ phần Cấp nước Quảng
Bình đã hoàn tất các thủ tục, xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng
phương án chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty TNHH một thành
viên trực thuộc chủ sở hữu là Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có Quyết định số: 3659/QĐ-UB
ngày 12/12/2005, phê duyệt phương án và chuyển Công ty Cấp thoát nước
Quảng Bình thành Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Quảng
Bình.
Sau khi chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động, Công ty đã xây
dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
và đã được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại Quyết định số: 708/QĐUB ngày 16/03/2006.

Trang 19


Và sau đó gần 10 năm hoạt động công ty chính thức được Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại Quyết định số 2295/QD-UBND
ngày 21/8/2014 đổi tên thành Công ty Cổ phần cấp nước Quảng Bình.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình là một Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, được UBND Tỉnh Quảng Bình giao nhiệm vụ:
- Sản xuất và cung cấp nước sạch cho nhân dân sinh hoạt và sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, đáp ứng cả về sản lượng và chất lượng.
- Xây dựng hệ thống cấp nước để đảm bảo vệ sinh môi trường trong
xã hội.
- Kinh doanh các vật liệu, thiết bị chuyên dùng cho ngành nước.

- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và vận hành hẹ thống thoát nước thành
phố Đồng hới, lập kế hoạch xây dựng và duy tu để ổn định quản lý và vận
hành tốt.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chủ tịch
Kiêm giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Tổ chức

Kế hoạch- Kỹ
thuật

Kế toán

Quan hệ KH

Hành chính


XN Cấp nước Đồng
Hới

Tài vụ

XN Cấp nước Ba
Đồn

Đội
Xây lắp

Trang 20

Trạm cấp nước
Đồng Lê

Trạm cấp nước Quy
Đạt

Trạm cấp nước
Kiến Giang


Tổ
Vận hành
Tổ Điều độ
đọc số
Tổ
Thu ngân

Tổ
Vận hành
Tổ Điều độ
đọc số
Tổ
Thu ngân

Sơ đồ 1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Ghi chú:

Mối quan hệ trực tuyến
Mối

quan

hệ

chức

năng

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của trưởng phòng, ban


Chủ tịch kiêm giám đốc
Trang 21


Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về mọi hoạt động của
công ty. Quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động hằng ngày của

công ty.
Phó giám đốc
Là người trực tiếp thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc được Giám


đốc công ty giao theo kế hoạch sản xuất đã định hoặc các công việc đột
xuất. Giúp Giám đốc công ty điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phòng Tổ chức
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc
trong lĩnh vực tổ chức lao đông, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao
động, chế độ chính sách chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
quân sự theo luật và chế độ công ty.
Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy,
quy chế công ty

Phòng Kế hoạch-kỹ thuật
Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực sau:
Công tác xây dựng kế hoạch, thiết kế và thực hiện các dự án
Quản lý thi công công trình
Và thực hiện các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo yêu cầu

Phòng Kế toán
Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán-thống kê; quản lý
tài chính, tài sản theo Pháplệnh của nhà nước, Điều lệ và quy chế tài
chính của công ty
Đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo kế hoạch, bảo toàn và phát triển vốn của công ty.
Phòng quan hệ KH
Thực hiện, triển khai quy định, quy chế, hoạt động của công ty

Quản lý và phát triển khách hàng.

XN Cấp nước Đồng Hới
Cung cấp nước cho toàn bộ khu vực thành phố Đồng Hới

XN Cấp nước Ba Đồn
Cung cấp nước cho toàn bộ khu vực Ba Đồn

Đội xây lắp
Là bộ phận có chức năng tham mưu giúp việc Ban lãnh đạo Công ty trong


việc như tiếp thị tìm kiếm dự án, kết hợp với các phòng ban chức, điều
hành về lĩnh vực thi công và quản lý các dự án, công trình trong phạm


vi xây lắp
Tổ vận hành
Trang 22


Là bộ phận trực tiếp thi công công trình, chịu trách nhiệm quản lý vận hành
các tổ máy. Trong coi sữa chưa các máy móc thiết bị kip thời khi hư
hỏng
Tổ Điều độ đọc số
Là bộ phận chuyên đọc các thông số nước ở các máy. Kiểm tra báo cáo các


thông số cho bộ phận xí nghiệp


Tổ thu ngân
Có chức năng kiểm, đếm, thu tiền, chi tiền cho khách hàng. Kiểm ke, đếm
tồn quỹ.

Trạm cấp nước Đồng Lê
Cung cấp nước sạch để phục vụ sinh hoạt của người dân Thị trấn Đồng Lê

Trạm cấp nước Quy Đạt
Cung cấp nước sạch để phục vụ sinh hoạt của người dân Quy Đạt

Trạm cấp nước Kiến giang
Cung cấp nước sạch để phục vụ sinh hoạt của người dân
2.2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty

Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình tổ chức bộ máy kế toán theo

hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán, toàn bộ chứng từ được xử lý tại phòng kế toán từ
việc tổng hợp chứng từ và xử lý chứng từ đến lập báo cáo tài chính.



Bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế


Kế

Kế

Kế

Kế

Thủ

Kế

Thủ

toán

toán

toán

toán

toán

quỹ

toán

kho


thanh

công

xây

vật tư

ngân

tài sản

toán

nợ

dựng

hàng

cố

tiền
mặt

cơ bản

Trang 23

định



Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
:


Quan hệ đối chiếu

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
1 Kế toán trưởng: trực tiếp phân công chỉ đạo công việc kế toán viên, kiểm
tra giám
sát mọi hoạt động kế toán của công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc
kinh doanh, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty.

2

Kế toán tổng hợp: phản ánh tình hình tăng giảm và tình hình hiện có của các
loại vốn quỹ, phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh
doanh. Hàng tháng tập hợp các nhật ký chứng từ, bảng kê tập hợp số liệu vào
sổ gốc cho từng loại tài khoản. Cuối quý lập các biểu quyết toán, bảng cân đối
số phát sinh, bảng tổng kết tài sản theo đúng quy định. Phân tích tình hình hoạt

3

động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán thanh toán: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại quỹ
tiền mặt, vốn bằng tiền khác, vay mượn. Kiểm tra chứng từ thanh toán hợp lệ,


4

viết phiếu thu, phiếu chi bằng tiền mặt.
Kế toán TSCĐ: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm về số lượng và chất
lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, tính khấu hao, theo dõi, sửa chữa, thanh lý,
nhượng bán, đi thuê và cho thuê TSCĐ. Hạch toán và theo dõi tình hình biến
động TSCĐ, ghi chép vào sổ tổng hợp và chi tiết. Tham gia công tác kiểm kê
TSCĐ định kỳ, đột xuất.

Trang 24


5

Kế toán vật tư: hạch toán và giám sát tình hình biến động vật tư, công cụ lao
động, ghi chép và tổng hợp. Tham gia công tác kiểm kê vật tư định kỳ, đột

xuất.
6 Kế toán công nợ: thường xuyên theo dõi các khoản phải thu, phải trả và đối
chiếu công nợ hàng tháng, quý và lập báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế
toán trưởng.
7 Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo đúng quy định của công ty. Kiểm tra
chứng từ và quản lý quỹ tiền mặt chặt chẽ, chịu trách nhiệm về thừa, thiếu, hư
hỏng tại quỹ. Thực hiện nghiêm chế độ niêm phong và mở niêm phong tại kho
quỹ.
8 Kế toán xây dựng cơ bản: nhận hồ luân chuyển của phòng kỹ thuật bàn giao
gồm: hợp đồng và thanh lý hợp đồng, dự toán đã duyệt, biên bản nghiệm thu
khối lượng công trình hoàn thành, nhật ký công trình,…để làm quyết toán công
trình, thanh toán và theo dõi tình hình đầu tư XDCB của công ty.

9 Kế toán ngân hàng: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tiền gửi ngân
hàng, các khoản vay ngân hàng, vay mượn thanh toán công nợ, thu nộp thanh
toán với ngân sách.
10 Thủ kho: thực hiện nhập xuất vật tư theo đúng quy định của công ty. Kiểm tra
các chứng từ và quản lý kho vật tư chặt chẽ, chịu trách nhiệm về thừa, thiếu, hư
hỏng vật tư tại kho công ty.

Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào đặc điểm loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất tại công ty và
điều kiện kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán
“Chứng từ ghi sổ” trong điều kiện áp dụng máy vi tính với phần mềm kề
toán tự thiết kế dựa trên phần mềm “ FOXPRO”.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng kí chứng từ
Ghi sổ

Bảng tổng hợp

Sổ, thẻ kế toán

chứng từ kế toán

chi tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái
Bảng cân đối
BÁOphát

CÁOsinh
TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi
Trang 25
tiết


×