Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng và vai trò của công tác khuyến nông nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.09 KB, 23 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH ĐỒNG NAITRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG
TỈNH ĐỒNG NAI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỊ TRƯỜNG
ĐỂ XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CHỦ LỰC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA BỀN VỮNG TẠI ĐỒNG NAI

Chủ nhiệm đề tài: Trần Hải Sơn, Nguyễn Vinh Hùng

✪
NHÓM CHUYÊN ĐỀ 6

ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG, VAI TRÒ
CỦA CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
✪
CHUYÊN ĐỀ 6.2

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Năm 2016


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mấy năm gần đây, ngành nông nghiệp cả nước nói chung và tỉnh
Đồng Nai nói riêng đã và đang có những bước phát triển mạnh, đóng góp quan


trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Tuy vậy thực trạng phát
triển nông nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như: tăng trưởng chủ yếu theo
chiều rộng, thiên về thâm dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn, qui trình sản xuất
nhìn chung còn lạc hậu, chưa ứng dụng đồng bộ và hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất nên giá trị sản phẩm nông nghiệp còn thấp và hiệu quà kinh tế chưa
cao. Bên cạnh đó, hiện nay ngành nông nghiệp của tỉnh thường xuyên gặp phải
các nguy cơ đe dọa như các trận dịch hại có thể xảy ra kể cả cho cây trồng và vật
nuôi các thị trường tiêu thụ nông sản yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng
sản phẩm, đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm do đó đòi hỏi người
sản xuất phải sản xuất theo qui trình GAP (VietGAP, Global GAP) và ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất; biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang thực sự ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra trong tương lai gần ngành nông nghiệp
của tỉnh còn phải chịu ảnh hưởng rất lớn về tác động của hội nhập TPP (Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương) và ACE (Cộng đồng kinh tế ASEAN). Để
thích ứng với các nguy cơ và tình hình mới kể trên, ngành nông nghiệp tỉnh Đồng
Nai cần phải có sự thay đổi cả về định hướng sản xuất, quy trình công nghệ và
các loại hình tổ chức sản xuất. Thực hiện chủ trương này, UBND tỉnh đã phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững với một hệ thống các giải pháp quan trọng mang tính đột phá;
trong đó, có nhóm giải pháp về tăng cường và đổi mới công tác khuyến nông trên
địa bàn tỉnh.
Đối với ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, việc lựa chọn một hệ thống cây
trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn đã là quan trọng; tuy nhiên duy trì các loại cây
trồng vật nuôi đã lựa chọn luôn đáp ứng tốt các tiêu chí về cây trồng, vật nuôi chủ
lực lại càng quan trọng hơn; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, rất cần có sự tham gia
của cả hệ thống chính trị; trong đó, vai trò của công tác khuyến nông được xếp ở
vị trí nòng cột.
Từ những lý do trên, việc thực hiện chuyên đề đánh giá hiện trạng và vai trò
của công tác khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được xem là một bộ phận
cấu thành của đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và thị trường để

xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực phục vụ phát triển ngành nông
nghiệp hàng hóa bền vững tại Đồng Nai”

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 1


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Phần thứ nhất
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG
I. HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG NHÀ NƯỚC
I.1. Hệ thống khuyến nông Việt Nam
Hệ thống khuyến nông được tổ chức từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã.
Hoạt động của hệ thống khuyến nông theo nghị định 02/2010/NĐ- CP ngày
8/1/2010 của chính phủ về khuyến nông và thông tư Liên tịch 183 /2010/TTLTBTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông .
Tổ chức hệ thống khuyến nông bao gồm:
Cấp trung ương: Trung tâm khuyến nông quốc gia trực thuộc bộ Nông
nghiêp và Phát triển Nông thôn.
Cấp tỉnh: Trung tâm Khuyến nông tỉnh trực thuộc sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Cấp huyện: hiện nay có hai loại hình tùy theo tổ chức của từng tỉnh:
- Trạm khuyến nông huyện trực thuộc Trung tâm Khuyến nông tỉnh,
- Bộ phận khuyến nông trực thuộc ủy ban nhân dân huyện.
Cấp xã có cộng tác viên khuyến nông, số lượng và thù lao cộng tác viên
tùy thuộc điều kiện của từng tỉnh.
I.2. Hệ thống khuyến nông tỉnh Đồng Nai
Hệ thống khuyến nông ở Đồng Nai được tổ chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện,

xã ở cấp tỉnh được gọi là Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai (Trung tâm
Khuyến nông có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc, 4 phòng nghiệp vụ: phòng tổ
chức hành chính,phòng Kế hoạch tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng Thông tin huấn
luyện). Ở các huyện có các trạm khuyến nông trực thuộc (Hiện tại trên địa bàn 10
huyện, thị trấn đều có trạm khuyến nông, riêng thành phố Biên Hòa không có
trạm khuyến nông; công tác khuyến nông trên địa bàn thành phố Biên Hòa do
phòng kỹ thuật trực tiếp thực hiện. Cấp xã có mạng lưới khuyến nông viên. Đánh
giá hiện trạng hệ thống khuyến nông tỉnh Đồng Nai với các nội dung như sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Tổ chức và hoạt động của hệ thống Khuyến nông Đồng Nai theo quyết
định số 51/SNN-TCCB của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày
11/2/2015 quy định như sau:
- Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai là đơn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai, có tư cách pháp nhân,
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 2


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Nai theo
quy định chung.
- Chức năng: Tham mưu giúp sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân Tỉnh thực hiện công tác Khuyến nông, lâm, ngư nghiệp của nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tuyên truyền pháp luật, chủ trương đường lối, chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước.
+Xây dựng và thực hiện các chương trình khuyến nông của tỉnh, hướng

dẫn các tổ chức khuyến nông( kể cả các tổ chức khuyến nông tự nguyện) xây
dựng và thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông. Theo dõi, tổng kết ,
đánh giá và báo cáo kết quả việc thực hiện các chương trình dự án khuyến nông.
+ Chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường,giá cả,
phổ biến điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý kinh doanh , phát triển nông
thôn.
Xây dựng và phổ biến cho nông dân thực hiện quy trình sản xuất , xây
dựng các mô hình trình diễn, tổ chức tham quan học tập, hội thảo, tập huấn về
tiến bộ khoa học kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất.
Xây dựng cải biên giáo trình, tài liệu khuyến nông theo hướng hiện đại
phù hợp với điều kiện cụ thể.
In ấn tài liệu khuyến nông và cung cấp thông tin đến người sản xuất
bằng các phương tiện thông tin đại chúng
+ Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
+ Tư vấn và dịch vụ khuyến nông.
+ Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các trương trình hợp
tác, trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Biên chế cán bộ khuyến nông
+ Tổng số cán bộ viên chức Trung tâm 55 người, trong đó cán bộ công tác
tại các trạm Khuyến nông đóng trên địa bàn các huyện 35 người chiếm tỷ lệ
63,7%, bình quân mỗi trạm có 3-4 người, khối văn phòng 20 người chiếm tỷ lệ
36,3%.Với địa bàn các huyện rất rộng như tỉnh Đồng nai số lượng cán bộ
khuyến nông của các trạm còn thấp. Bố trí cán bộ chưa cân đối giữa khối văn
phòng và trạm, chưa cân đối giữa các phòng. Phòng tổ chức hành chính, thông tin
huấn luyện chiếm tỉ lệ cao (16% tổng số cán bộ trung tâm) so với tính chất và
khối lượng công việc của 2 phòng.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai


Trang 3


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Bảng 1: Biên chế và trình độ cán bộ Trung tâm khuyến nông (ĐVT người)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Đơn vị

Số lượng

T.cấp

Ban giám đốc

3
P.Tổ chức hành chính
5
P.Kỹ thuật
4
P.Kế hoạch tài vụ
4
P.Thông tin huấn luyện
4
Trạm KN Cẩm Mỹ
4
Trạm KN Định Quán
3
Trạm KN Long Khánh
3
Trạm KN Long Thành
4
Trạm KN Nhơn Trạch
4
Trạm KN Tân Phú
4
Trạm KN Trảng Bom
3
Trạm KN Thống Nhất
3
Trạm KN Vĩnh Cửu
3
Trạm KN Xuân Lộc
4
Tổng số

55
Nguồn: Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai

1

1
1
1
4

Trình độ
Cử nhân
Cao học
3
2
3
1
4
3
1
4
3
3
4
4
4
2
3
2
3

47
2

Khác
2

2

3. Trình độ cán bộ khuyến nông
2.3.2 Trình độ cán bộ khuyến nông:
+ Trong tổng số cán bộ khuyến nông, 2 người có trình độ thạc sĩ , 47
trình độ đại học, 4 trình độ trung cấp, 2 trình độ sơ cấp (bộ phận gián tiếp), nhìn
chung trình độ cán bộ khuyến nông đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
+ Về cơ cấu cán bộ chuyên môn :
Trung tâm Khuyến nông có đội ngũ cán bộ đủ các chuyên ngành : Nông
học 26 người tỉ lệ 42,3%, chăn nuôi- thú y 11người tỉ lệ 20%, lâm nghiệp 3 người
tỉ lệ 5,5%, thủy sản 3 người tỉ lệ 5,5%, kinh tế và chuyên ngành khác 12 người tỉ
lệ 26,7% đáp ứng được nhu cầu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản.
Tỉ lệ các chuyên ngành khác (địa chính , kinh tế..) khá cao, cán bộ có
chuyên môn về chăn nuôi còn thiếu, phân bố không đều giữa các trạm.
Cơ cấu cán bộ chuyên môn chưa hợp lý giữa các trạm, Trạm Vĩnh Cửu
không có cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực chăn nuôi, lĩnh vực trồng trọt cán
bộ có trình độ trung cấp.Trạm Trảng Bom không có cán bộ có chuyên môn trong
lĩnh vực chăn nuôi, có 2 cán bộ thuộc các chuyên ngành kinh tế và địa chính. Sự
phân bố không hợp lý này có thể điều chỉnh qua lại trong quá trình hoạt động tuy
nhiên sẽ ảnh hưởng đến kết quả công tác chuyên môn của các trạm.
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói chung
và từng huyện nói riêng chủng loại cây trồng ,vật nuôi rất đa dạng và có diện tích
lớn. Số lượng cán bộ kỹ thuật chuyên ngành chỉ có từ 1-2 người/ trạm về công tác

chuyên môn không có điều kiện nghiên cứu sâu.
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 4


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Ngoài công tác chuyên môn, cán bộ kỹ thuật còn phải thực hiện các thủ
tục hành chính trong việc hỗ trợ kinh phí cho nông dân chiếm nhiều thời gian ảnh
hưởng công tác chuyên môn.
Bảng 2: Cơ cấu cán bộ khuyến nông theo chuyên ngành (ĐVT người)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Đơn vị


Số
Lượng

Chuyên ngành
Nông
học

Chăn nuôi
thú y

Ban giám đốc
3
2
P.Tổ chức hành chính
5
1
P.Kỹ thuật
4
2
P.Kế hoạch tài vụ
4
P.Thông tin huấn luyện
4
2
Trạm KN Cẩm Mỹ
4
1
Trạm KN Định Quán
3

2
Trạm KN Long Khánh
3
2
Trạm KN Long Thành
4
2
Trạm KN Nhơn Trạch
4
2
Trạm KN Tân Phú
4
3
Trạm KN Trảng Bom
3
1
Trạm KN Thống Nhất
3
2
Trạm KN Vĩnh Cửu
3
1
Trạm KN Xuân Lộc
4
3
Tổng số
55
26
Nguồn: Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai


Lâm
nghiệp

Thủy
sản

Kinh
tế

Khác

1
1

1
1

1

2

4
1
2
1
1
1
1
1


1

1

1

1

1

1
1
1
11

3

3

1
6

6

4. Công tác viên khuyến nông
+ Vai trò và nhiệm vụ của cộng tác viên trong hoạt động khuyến nông.
- Thông tin kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến
nông dân.
- Thường xuyên báo cáo kịp thời về tình hình nông nghiệp của địa phương.
báo cáo chính quyền địa phương và trạm khuyến nông khi có diễn biến bất

thường xảy ra như : Thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, biến động giá cả,
đề xuất các giải pháp giải quyết phù hợp.
- Nắm bắt nhu cầu của người dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp tại địa
bàn để đề xuất các kế hoạch công tác khuyến nông phù hợp.
- Trực tiếp triển khai thực hiện các điểm trình diễn, tổ chức nông dân tham
quan, tham dự các lớp tập huấn, hội thảo.
- Tư vấn, giải thích, vận động nông dân đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Số lượng cộng tác viên khuyến nông.
- Cộng tác viên các xã trên địa bàn huyện chịu sự quản lý, điều hành trực
tiếp của trạm khuyến nông.Tổng số cộng tác viên trên toàn tỉnh 132 người. 132
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 5


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

xã /171 xã, phường của tỉnh có cộng tác viên khuyến nông. Theo quy định của
tỉnh chỉ xã nông thôn và thị trấn miền núi mới bố trí cộng tác viên, các phường,
thị trấn không bố trí. Các thôn ấp chưa xây dựng được hệ thống cộng tác viên
theo Nghị định 02 của Chính Phủ.
- Số lượng cộng cộng tác viên khuyến nông cơ bản phủ kín địa bàn các xã
vùng nông thôn. Các phường thị trấn còn lại có quy mô sản xuất nông nghiệp
nhỏ, hoặc đã đô thị hóa công tác khuyến nông trên địa bàn do cán bộ trạm khuyến
nông trực tiếp phụ trách
Bảng 3: số lượng cộng tác viên khuyến nông theo địa bàn huyện
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Trạm
Huyện
T. Khuyến nông Cẩm Mỹ
Cẩm Mỹ
T. Khuyến nông Định Quán
Định Quán
T. Khuyến nông Lonng Khánh
Long Khánh
T. Khuyến nông Long Thành
Long Thành
T. Khuyến nông Nhơn Trạch
Nhơn Trạch
T.Khuyến nông Tân Phú
Tân Phú
T.Khuyến nông Trảng Bom
Trảng Bom
T. Khuyến nông Thống Nhất
Thống Nhất
T.Khuyến nông Vĩnh Cửu
Vĩnh Cửu
T.Khuyến nông Xuân Lộc

Xuân Lộc
Tổng cộng
Nguồn: Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Số lượng (người)
13
13
9
14
12
18
16
10
12
15
132

+ Trình độ cộng tác viên khuyến nông.
- Trình độ của cộng tác viên so với trước đây đã có tiến bộ hơn, nhưng
nhìn chung còn rất thấp 48,3% chưa qua đào tạo, 26% có trình độ sơ cấp và đang
theo học các trường, 19,6% trung cấp, 9,8% có trình độ đại học. Trình độ cộng
tác viên thấp nhất tại các trạm Tân Phú, Long Thành; cụ thể như sau:
Bảng 4: Trình độ cộng tác viên khuyến nông (ĐVT người)
ST
T

Trạm khuyến
nông

Trình độ

Số lượng

Cử nhân

1
Cẩm Mỹ
13
2
Định Quán
13
2
3
Long Khánh
9
4
4
Long Thành
14
5
Nhơn Trạch
12
1
6
Tân Phú
18
7
Trảng Bom
16
1
8

Thống Nhất
10
1
9
Vĩnh Cửu
12
1
10
Xuân lộc
15
3
Tổng cộng
132
13
Nguồn: Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trung
cấp

Sơ cấp
6
6

3
1
4
1
2
3
26


2
2
2
3
7
1
3
2
2
5
29

Chưa qua
đào tạo
5
1
3
11

Khác
2

1
16
6
6
7
3
58


2

1
6

- Cộng tác viên khuyến nông có trình độ từ sơ cấp trở lên có chuyên môn
về trồng trọt chiếm tỉ lệ cao 73%, chuyên môn chăn nuôi-thú y, lâm nghiệp, thủy
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 6


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

sản chiếm tỷ lệ 27%. Trình độ chuyên môn không cân đối giữa các lĩnh vực trồng
trọt và chăn nuôi, hầu hết có chuyên môn trồng trọt trong khi thực tế tại Đồng
Nai chăn nuôi là ngành có tỉ trọng cao nhưng tỉ lệ cộng tác viên có chuyên môn
về chăn nuôi thú y chỉ chiếm 16%. Một cộng tác viên phải phụ trách công việc
trên tất cả các lĩnh vực trồng trọt,chăn nuôi,thủy sản trên địa bàn của xã nên có
nhiều bất cập.
- Do trình độ chuyên môn thấp, cộng tác viên không có khả năng đề xuất
các kế hoạch khuyến nông phù hợp trên địa bàn phụ trách, không có khả năng tư
vấn giải thích cho nông dân về chuyên môn. Việc phân tích tổng hợp báo cáo
diễn biến tình sản xuất và kiến nghị các giải pháp triển khai gặp nhiều khó khăn,
không chủ động giải quyết được những vướng mắc chuyên môn phát sinh trong
quá trình sản xuất của nông hộ, về chuyên môn phụ thuộc hoàn toàn vào cán bộ
kỹ thuật.
- Chế độ đối với cộng tác viên: Cộng tác viên được hưởng thù lao theo
hợp đồng làm việc ký với trung tâm khuyến nông, mức thù lao chưa có quy định

chung trong cả nước. Tại Đồng Nai mức thù lao được tính theo mức lương tối
thiểu 1,15 triệu đồng / tháng, ngoài tiền thù lao cộng tác viên không được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ hưu trí như ở các tổ chức khác.
Do chế độ thù lao thấp không thu hút được người có chuyên môn phù hợp đáp
ứng nhu cầu công việc của từng địa bàn cụ thể . Chế độ thù lao thấp cũng dẫn đến
việc tuân thủ các quy định về chuyên môn, nội quy cơ quan của cộng tác viên
không được tốt.
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh không có hệ thống trường đào tạo nông nghiệp
ở trình độ trung, sơ cấp, người có trình độ đại học chuyên ngành về nông nghiệp
không muốn về công tác tại vùng nông thôn, mặt khác do chế độ thù lao thấp
không thu hút được người có chuyên môn cao; do đó về mặt trình độ của cộng tác
viên không sớm được khắc phục
Bảng 5: Trình độ chuyên môn cộng tác viên phân theo ngành
Chuyên ngành (người)
STT

Trình độ

Số lượng
(người)

Nông học

Chăn nuôi
-thú y

1
Cử nhân
13
5

2
Trung cấp
26
18
3
Sơ cấp
29
27
Tổng số
68
50
Nguồn: Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai

6
3
2
11

Lâm
nghiệp

Thủy sản

Kinh tế

Khác

1

2


2
2

1

2

4

- Khi tuyển chọn cộng tác viên phải thông qua chính quyền và do xã đề cử
nên hầu hết lực lượng cộng tác viên khuyến nông hiện nay là cán bộ của các tổ
chức đoàn thể, các ban ngành của xã, có thuận lợi là: Có điều kiện nắm bắt, thống
kê được tình hình sản suất nông nghiệp của địa phương, các diễn biến bất thường
trong sản xuất, nắm được chủ trương chính sách của nhà nước và định hướng
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 7


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

phát triển nông nghiệp của địa phương, có điều kiện lồng ghép để tuyên truyền,
thông tin, vận động, tư vấn, giải thích cho hội viên của các đoàn thể đưa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất; những yếu tố này người không tham gia công tác trong các
tổ chức đoàn thể không có điều kiện thực hiện.Về kinh tế cộng tác viên có định
xuất lương của đoàn thể cùng chế độ thù lao cộng tác viên nên có thể yên tâm
với công việc. Nhược điểm: lực lượng cộng tác viên không ổn định sự do thay
đổi cán bộ của xã. Trung khuyến nông không chủ động chọn được người đáp
ứng chuyên môn, trình độ. Thời gian của cộng tác viên không tập trung cho công

tác khuyến nông.
+ Đánh giá vai trò hoạt động của cộng tác viên
- Đội ngũ cộng tác viên có vai trò quan trọng trong hệ thống khuyến
nông. Đây là lực lượng sâu sát nhất với nông dân, nắm được tâm tư nguyện vọng
và nhu cầu của nông dân, thông thuộc địa bàn, đặc điểm, điều kiện sản xuất của
địa phương . Là cầu nối trực tiếp giữa trung tâm, trạm khuyến nông và nông dân.
Lực lượng cộng tác viên là sự bổ sung khắc phục hiện trạng số lượng cán bộ
khuyến nông trong biên chế rất mỏng nhưng không thể tăng thêm hiện nay, sát
cánh cùng cán bộ khuyến nông tỉnh, huyện tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
tới nông dân. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trong lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản giúp nông dân tiếp cận công nghệ mới. Thực hiện nhiệm vụ nắm
bắt tình hình, diễn biến tiến độ sản xuất, nhu cầu nguyện vọng của nông dân.
Đóng vai trò quan trọng trong việc chọn hộ, chọn điểm xây dựng mô hình, tuyển
sinh các lớp dậy nghề. Thông qua lực lượng này công tác tuyên truyền chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến nông dân mang lại kết quả cao.
- Tồn tại: Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thấp chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng cao của công tác khuyến nông trong thời kỳ mở của hội
nhập kinh tế, gần 50% cộng tác viên không có chuyên môn đã hạn chế trong việc
tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân và khả năng đề xuất nhu cầu, giải pháp
khuyến nông trên địa bàn phụ trách . Đa số cộng tác viên chỉ thực hiện một số
công việc không liên quan đến kỹ thuật. Biên chế cộng tác viên không ổn định,
ràng buộc trách nhiệm trong công việc với trung tâm không cao. Công tác đào tạo
nâng cao năng lực cho cộng tác viên còn hạn chế. Quản lý hoạt động của cộng tác
viên tại một số trạm chưa hiệu quả.
+ Kinh phí hoạt động khuyến nông
Kinh phí hoạt động khuyến nông được cấp từ ngân sách nhà nước, gồm các
nguồn: kinh phí địa phương, kinh phí TW và kinh phí trung tâm khuyến nông
quốc gia. Ngân sách tỉnh hàng năm đầu tư cho hoạt động khuyến nông khuyến
nông rất lớn và tăng đều qua các năm. Năm 2015 kinh phí cho hoạt động khuyến
nông 12.113 triệu đồng. Kinh phí của Trung tâm khuyến nông Quốc gia và kinh

phí Trung ương chủ yếu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM và các hoạt động đào tạo. Ngân sách của tỉnh dành cho hoạt động của hệ
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 8


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

thống khuyến nông hàng năm lớn đã thể hiện sự tập trung nỗ lực của tỉnh trong
việc đưa tiến bộ khoa học nhằm phát triển sản xuất nâng cao đời sống nông dân
Bảng 8: Kinh phí hoạt động khuyến nông
STT
I
1
2
3
II
III

Tổng
(Tr.đồng)
N.S địa phương
47.426
Chi công vụ phí
7.898
Chi cộng tác viên
8.068
Chi nghiệp vụ khuyến nông
31.460

Kinh phí khuyến nông quốc gia
1.533
Kinh phí Trung ương
11.102
Tổng
60.061
Nguồn: Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai
Nội dung

2011
7.991
1.296
889
5.806
735
8.726

Năm (Triệu đồng)
2012
2013
2014
9.353
8.698
9.271
1.294
982
2.181
1.608
1.820
1.896

6.451
5.896
5.194
371
219
103
259
5.526
3.002
9.983
14.443
12.376

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

2015
12.113
2.145
1.855
8.113
105
2.315
14.533

Trang 9


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Phần thứ hai

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG
KHUYẾN NÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG
I.1. Tư vấn dịch vụ khuyến nông
Bao gồm các hoạt động tư vấn về chính sách pháp luật, tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ, tổ chức quản lý, thị trường giá cả trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp nông thôn và hoạt động dịch vụ cung ứng các loại giống, vật tư nông
nghiệp. Hệ thống khuyến nông bằng nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin đã
thực hiện tốt chức năng tư vấn kỹ thuật cho nông dân.
Mặc dù đã được quy định trong nghị định 02 của Chính Phủ nhưng việc tư
vấn và dịch vụ có thu phí để trang trải chi phí hoạt động của hệ thống khuyến
nông chưa thực hiện được. Chi phí hoạt động của hệ thống phụ thuộc hoàn toàn
vào ngân sách nhà nước theo kế hoạch nhiêm vụ được giao hàng năm .
Nguyên nhân: Chưa có hướng dẫn chi tiết của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông quốc gia về nội dung thu và mức
thu,định mức chi trong các hoạt động tư vấn dịch vụ khuyến nông
Nông dân có thể tiếp cận thông tin tiến bộ khoa học từ nhiều nguồn, nhiều
phương tiện thông tin khác nhau, các thông tin được cung cấp miễn phí.
Đa số nông dân sản xuất nhỏ lẻ, tư liệu sản xuất , đất đai manh mún, cơ chế
chính sách đầu tư khuyến nông chưa phù hợp, còn mang nặng tính bao cấp tạo
tâm lý trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước trong một bộ phận nông dân.
Đối với cán bộ khuyến nông, còn thụ động, tâm lý trông chờ ỷ lại vào
nguồn ngân sách nhà nước, một bộ phận năng lực còn hạn chế không chuyên sâu
trong từng lĩnh vực, từng cây, con nên không đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng
của người sản xuất.
Trung tâm khuyến nông chưa chủ động tổ chức được bộ phận dịch vụ,
chưa chủ động thích ứng với phương thức khuyến nông dịch vụ trong sản xuất
hàng hóa theo cơ chế thị trường.
I.2. Đào tạo nghề
Theo nghị định 02 của Chính phủ các trung tâm khuyến nông của tỉnh có

chức năng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn. Thời gian học một
khóa học tối thiểu 120 tiết trong đó thời gian thực hành từ 70 -80% số tiết. Học
viên tốt nghiệp được cấp chứng chỉ nghề.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 10


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Hoạt động đào tạo nghề là chức năng nhiệm vụ mới được bổ sung, thời
gian qua Trung tâm khuyến nông mới thực hiện được 1 lớp học nghề trồng ca cao
với 20 học viên tốt nghiệp.
Đánh giá công tác đào tạo nghề:
Nông dân được trang bị lý thuyết có hệ thống, kỹ năng thực hành thuần
thục do đó thay đổi hẳn tập quán canh tác theo kinh nghiệm,tuân thủ đúng quy
trình kỹ thuật và có khả năng chủ động sử lý các vấn đề phát si gnh trong sản
xuất
Ngày nay sản phẩm nông nghiệp đưa ra thị trường đòi hỏi ngày càng khắt
khe về chất lương, vệ sinh an toàn thực phẩm nhất là thị trường quốc tế. Sản
phẩm muốn được cấp chứng nhận tiêu chuẩn GAP (tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt) người sản xuất ngoài việc phải tuân thủ quy trình sản xuất còn phải có
chứng chỉ đào tạo. Nông dân được đào tạo nghề là tiền đề cho việc chứng nhận
tiêu chuẩn GAP đối với sản phẩm làm ra. Việc tổ chức đào tạo nghề một cách
chính quy khắc phục tình trạng nông dân tham gia nhiều lớp tập huấn nhưng
không có chứng chỉ nghề.
Trung tâm có đội ngũ giáo viên đầy đủ các chuyên ngành, có kinh nghiệm
thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng về ngành nghề của nông dân, ; đây là thuận
cơ bản so với các đơn vị dạy nghề khác đóng trên địa bàn.

Nhược điểm: Nông dân chỉ được hỗ trợ đào tạo 1 nghề , công tác tuyển
sinh gặp nhiều khó khăn. Trình độ văn hóa, độ tuổi của học viên trong một lớp có
sự khác biệt lớn ảnh hưởng đến việc truyền đạt của giáo viên cũng như tiếp thu
của học viên.
Thời gian học kéo dài nên việc duy trì số lượng học viên cả khóa học khó
thực hiện, giờ giấc học tập phụ thuộc nhiều vào công việc sản xuất của học viên.
cơ sở vật chất chưa được đầu tư.
Giáo viên phải kiêm nhiệm vừa thực hiện nhiệm vụ công tác khuyến nông
vừa thực hiện công tác đào tạo nghề. Cán bộ khuyến nông tham gia công tác đào
tạo nghề của đơn vị không được hưởng chế độ của giảng viên.
Nhận thức của nông dân trong việc học nghề nông nghiệp còn
kém.Trung tâm khuyến nông chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác đào tạo
nghề.
I.3. Chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường giá cả,
phát triển nông nghiệp nông thôn.
Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chương trình dự
án khuyến nông của tỉnh,theo dõi tổng kết đánh giá kết quả việc thực hiện các
chương trình, dự án khuyến nông trong quá trình thực hiện. Xây dựng cải biên
giáo trình, tài liệu khuyến nông theo hướng hiện đại, in ấn và cung cấp thông tin
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 11


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

đến người sản xuất. Xây dựng và phổ biến cho nông dân thực hiện quy trình sản
xuất, xây dựng các mô hình trình diễn, tổ chức tham quan hội thảo tập huấn về
tiến bộ trên các lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp, tuyên truyền pháp luật, chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp của đảng và nhà nước.

a. Xây dựng, triển khai, các chương trình dự án:
+ Thực hiện nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất xây dựng
nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo, phát triển cây trồng vật nuôi chủ lực Trung
tâm đã xây dựng và triển khai nhiều chương trình dự án:
Dự án nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo giai đoạn 2011-2015,
tổng số hộ hưởng lợi 5000 hộ, nội dung tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ vật
tư, tổng kinh phí 15 tỉ đồng;
Chương trình phát triển cây con chủ lực giai đoạn 2011-2015, mục tiêu
hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng GAP, hỗ trợ
trồng mới và thâm canh 2.000 ha các loại cây như: xoài, bưởi, sầu riêng, điều, cà
phê, hồ tiêu.
Kế hoạch phát triển cây ca cao giai đoạn 2011-2015, mục tiêu phát triển
4000 ha ca cao xen điều.
+ Kết quả thực hiện triển khai các dự án
- Dự án nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo: Tập huấn, dạy nghề cho
cho 4.897 hộ nghèo trên địa bàn 61 xã, hỗ trợ về giống,vật tư phục vu sản xuất
2.113 hộ đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Hầu hết các hộ được hỗ trợ đều đạt năng
suất, hiệu quả cao hơn. Dự án giúp cho 583 hộ thoát nghèo đạt 30% số hộ hưởng
lợi. Dự án nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo góp phần thực hiện chỉ tiêu
nâng cao thu nhập cho hộ nghèo.
- Chương trình phát triển cây con chủ lực: Chương trình thực hiện trồng
mới 1.098,7 ha các cây công nghiệp, cây ăn trái chủ lực của tỉnh, đạt 87% kế
hoạch. Nông dân được hỗ trợ kinh phí để đưa giống mới và hệ thống tưới tiên
tiến vào sản xuất. Đã hình thành các vùng chuyên canh thúc đẩy tiêu thụ nông sản
thuận lợi, tăng hiệu quả sản xuất. Năng suất cây trồng trong vùng dự án tăng,
nhận thức về sản xuất, tiêu dùng thực phẩm an toàn vệ sinh được nâng cao.
- Kế hoạch phát triển cây ca cao: Diện tich ca cao năm 2015 đạt 490 ha
đạt 12% kế hoạch, các dòng ca cao thích nghi điều kiện tự nhiên của tỉnh đã được
phổ biến ứng dụng vào sản xuất, nông dân nắm vững được kỹ thuật canh tác cây

ca cao, các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất- tiêu thụ sản phẩm ca cao
được hình thành cùng với sự phát triển diện tích.
+ Tồn tại trong việc triển khai các chương trình dự án.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 12


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Các chỉ tiêu phát triển diện tích không đạt kế hoạch, chất lượngvùng
chuyên canh còn thấp, dựa trên quy mô sản suất nông hộ, chất lượng sản phẩm
không đồng đều, hộ thoát nghèo thiếu bền vững, việc phát triển sản xuất chưa gắn
với thị trường tiêu thụ, chưa tạo được mối liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp. việc nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả chậm. Các chuong trình
dự án khuyến nông nhìn chung còn phân tán dàn trải, công tác triển khai chậm
ảnh hưởng đến hiệu quả,mục tiêu của chương trình
+ Nguyên nhân: Kinh phí ngân sách cấp không bảo đảm theo kế hoạch
hàng năm và cả chu kỳ dự án, mức hỗ trợ trong dự án nâng cao năng lực cho hộ
nghèo thấp. Các chương trình dự án được triển khai trên địa bàn của nhiều huyện
thị,với sự tham gia của nhiều đơn vị nhưng vai trò chủ trì triển khai hướng dẫn
thực hiện các chương trình, dự án của trung tâm chưa tốt. Việc theo dõi đánh giá
tổng kết, tháo gỡ vướng mắc chưa thường xuyên kịp thời. Khâu phối hợp giữa
các ngành, địa phương với đơn vị thực hiện chương trình còn chưa gắn kết chặt
chẽ. Vai trò của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chưa được
đề cập và phát huy trong quá trình xâydựng và triển khai dự án.
b. Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kế hoạch khuyến nông.
Công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật được thực
hiện qua các hoạt động cụ thể như : xây dựng điểm trình diễn, tập huấn, tổ chức

tham quan, hội thảo.
Giai đoạn 2011- 2015 Trung tâm Khuyến nông đã tổ chức thực hiện 1.652
lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật cho 62.734 lượt người. Tổ chức 275 cuộc hội
thảo đánh giá kết quả nhân rộng mô hình với 11.000 lượt người tham gia. In ấn
phát hành 47. 000 cuốn tài liệu các loại. Phối hợp với cơ quan báo, đài phát thanh
xây dựng 185 chuyên mục tuyên truyền chính sách của nhà nước liên quan lĩnh
vực nông nghiệp, Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất hiệu quả và
gương điển hình trong việc ứng dụng khoa học vào SX mang lại hiệu quả cao.
Xây dựng 1.235 điểm trình diễn kỹ thuật, hỗ trợ vật tư phục vụ sản xuất
cho 3.388 lượt hộ nghèo.
Bảng 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch khuyến nông
STT

Nội dung

1

Tập huấn

2

Hội thảo

3
4
5
6
7
8


Trình diễn
Hỗ trợ hộ nghèo
Gieo tinh bò
In ấn tài liệu
Thông tin báo đài
XD công trình Biogas

ĐVT
Lớp
Người
Cuộc
Người
Mô hình
Hộ
Liều
Cuốn
C. mục

Số
lượng
1652
62.734
275
11.000
1.235
3.388
26.020
47.000
185
950


2011
423
16.920
80
3.200
474
5.000
14.000
300

2012
338
12.844
40
1.600
213
870
6.000

Năm
2013
195
5.130
46
1840
121
860
5.800
15.600


2014
490
19.640
57
2.280
210
662
5.200
9.500

2015
205
8.200
52
2.080
217
996
4.020
7.900

300

180

120

50

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai


Trang 13


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

c. Kết quả đạt được:
Hàng năm trung tâm đã tổ chức triển khai hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạh
khuyến nông với khối lượng lớn trên địa bàn 11 huyện, thị; trên nhiều lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, cơ khí và lâm nghiệp.
Việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã giúp nông dân :
Tiếp cận được thông tin tiến bộ khoa học mới, nắm được quy trình sản xuất
cụ thể đối với từng đối tượng cây trồng vật nuôi; được trao đổi, học tập kinh
nghiệm ứng dụng vào sản xuất làm thay đổi tập quán canh tác cũ, nâng cao năng
suất chất lượng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường , thu
nhập và đời sống được nâng cao.Thu nhập trên 1ha đất nông nghiệp tăng từ 53
triệu đồng năm 2010 tăng lên 93 triệu đồng năm 2014
Nắm bắt được thông tin về thị trường giá cả và chất lượng vật tư đầu vào,
giá cả nông sản phẩm để có định hướng trong sản suất
Nắm bắt các chính sách hỗ trợ của nhà nước và cơ quan thực hiện chính
sách. Quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Nông dân tiếp cận được kinh phí hỗ trợ của nhà nước trong các chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo.
Qua hoạt động khuyến nông chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của
nhà nước được phổ biến tới nông dân
+Tồn tại trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch khuyến nông:
- Số lượng chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch công tác khuyến nông hàng năm
rất lớn nhưng lực lượng cán bộ khuyến nông mỏng, lực lượng cộng tác viên
trình độ còn thấp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hiệu, quả của công tác chuyển
giao, hướng dẫn kỹ thuật.

-Về công tác tập huấn, hội thảo, tham quan:
Ngoài kinh phí tổ chức lớp nhà nước còn hỗ trợ kinh phí học tập cho học
viên. Việc này tuy thu hút được nhiều người tham gia nhưng không phản ánh
đúng thực chất nhu cầu của học viên.Thời gian tập huấn ngắn, khả năng tiếp thu
của học viên khác nhau, giảng viên thiếu kinh nghiệm thì lượng thông tin trao đổi
không nhiều. Nông dân có kinh nghiệm không có điều kiện tìm hiểu sâu.
Tỉ lệ tham dự không đúng đối tượng cao, thể hiện trên hai mặt: một là
trong gia đình người trực tiếp sản xuất không tham dự, hai là hộ nông dân không
có nhu cầu cũng tham dự. Để khắc phục được việc này cộng tác viên có vai trò
quan trọng.
Khả năng truyền đạt của cán bộ khuyến nông đa số còn hạn chế, trang
thiết bị, học cụ thiếu và không đồng bộ. Nội dung bài giảng không thường xuyên
đổi mới, cập nhật thực tế.
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 14


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

-Về công tác thông tin tuyên truyền:
Hình thức thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa đa
dạng, nội dung kém phong phú, thời gian phát trong ngày chưa phù hợp với thời
gian công việc của nông dân, các chuyên mục chưa được thực hiện thường
xuyên.Thông tin về thị trường không mang tính dự báo dài hạn.
- Về công tác xây dựng điểm trình diễn:
Các mô hình trình diễn được xây dựng còn mang tính dàn trải theo địa
bàn không tập trung theo vùng sản xuất.
Kinh phí hỗ trợ cho nông dân xây dựng mô hình được quy định tỉ lệ hỗ trợ
100% về giống , 30% vật tư; mức hỗ trợ tùy theo mô hình trồng trọt, chăn nuôi,

cơ giới hóa, mô hình ứng dụng công nghệ cao, nhưng nhìn chung còn thấp: Mô
hình trồng trọt mức hỗ trợ dưới 5 triệu đồng, chăn nuôi dưới 10 triệu đồng, cơ
giới hóa khoảng 25 triệu đồng. Mức hỗ trợ này không cho phép xây dựng các mô
hình ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Nhiều hộ nông dân tham gia xây dựng mô hình chưa tuân thủ triệt để quy
trình kỹ thuật được hướng dẫn, kết quả mô hình phụ thuộc nhiều vào mức độ đầu
tư của nông dân.
Thủ tục thanh quyết toán phức tạp, các mô hình xây dựng có quy mô sản
xuất nhỏ.
Việc nhân rộng mô hình có hiệu quả cao vào sản xuất còn chậm, ngoài các
mô hình ứng dụng tiến bộ về giống có tốc độ lan tỏa nhanh trong sản xuất; các
mô hình khác như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, các biện pháp canh tác, cơ giới
hóa, sử dụng chế phẩm sinh học , các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiêm môi
trường cũng chậm được ứng dụng.
Việc triển khai xây dựng các mô hình trình diễn chưa gắn với thị trường.
chưa gắn với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Năng suất và sản lượng các loại
cây trồng vật nuôi tăng nhưng chất lượng sản phẩm không đồng đều không đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm chưa cao, việc áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật mang tính đơn lẻ từng khâu, nông dân áp dụng các tiến bộ
khoa học chưa đồng bộ từ cải tạo đồng ruộng, chuồng trại , giống, tưới tiêu, kỹ
thuật canh tác, phân bón đến thu hoạch bảo quản sản phẩm, mới chủ yếu tập
trung vào khâu giống. việc ứng dụng các tiến bộ có hàm lượng kỹ thuật cao còn
hạn chế.
Việc theo dõi ghi chép sổ sách của nông dân còn hạn chế ảnh hưởng đến
việc chứng nhận tiêu chuẩn GAP, GHAP, Các mô hình cần có sự phối hợp của
cộng đồng khó thực hiện.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai


Trang 15


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

d. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được chuyển giao ứng dụng vào SX.
+ Về công tác giống: Giống lúa đã xác định, chọn được các giống phù hợp
cho năng suất chất lượng cao như giống OM 4900, giống OM 6162, giống
OM7347, hiện là các giống chủ lực trong cơ cấu giống lúa của tỉnh.
- Giống bắp đã đưa vào sản xuất các giống có thời gian sinh trưởng ngắn
từ 95-105 ngày như C 919, NK 67, CP 333, DK 9901, DK9955 có tiềm năng
năng xuất cao từ 10-12/ tấn/ ha /vụ, có bộ lá gọn phù hợp trồng với mật độ dày
trong vụ đông xuân.
- Giống mía có năng xuất, chữ đường cao kháng sâu bệnh K 95-84, K
2000, LK 92-11 có năng xuất 90-100 tấn /ha, giống mì KM 94, KM 98, KM 140,
HL-S11 có năng suất và hàm lượng tinh bột cao, năng xuất đạt trên 25 tấn/ha
- Các dòng cà phê đã qua tuyển chọn TR4, TR5, TR6,TR9 có đặc điểm
thích nghi tốt điều kiện sinh thái Đồng Nai, kích cỡ hạt lớn, chất lượng tốt, chín
đồng loạt , năng xuất từ 5,3-7,3 tấn/ha.
- Cây ca cao là đối tượng cây trồng mới được đưa vào sản xuất qua công
tác giống đã chọn được 5 dòng phù hợp điều kiện Đồng Nai phục vụ chương
trình phát triển ca cao của tỉnh:TD3, TD5, TD6, TD8, TD9. Các giống điều
AB29, AB05-08 có trọng lượng hạt lớn, tỉ lệ nhân cao
- Trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản các dòng cá rô phi đơn tính, bò BBB
được đưa vào sản xuất, các loài cá lăng, cá rô đồng ,lươn ếch được thả nuôi theo
hướng công nghiệp
+Về kỹ thuật canh tác:
- Đối với cây lúa: Các biện pháp kỹ thuật canh tác như: Giảm lượng giống
gieo sạ đã tiết kiêm được 70 - 100 kg lúa giống/ha so với tập quá cũ, tổ chức
gieo sạ đồng loạt để khắc phục sâu bệnh lây lan từ trà lúa này sang trà lúa khác,

từ vụ này sang vụ khác, biện pháp canh tác 3 giảm 3 tăng, sử dụng giống xác
nhận không sử dụng lúa thịt thương phẩm làm giống.
- Đối với cây bắp: Kỹ thuật trồng tăng mật độ trên cây bắp trong vụ đông
xuân từ 57.000 cây lên 83. 000 cây/ ha là yếu tố quyết định đưa năng xuất cây
bắp đạt 10 tấn/ha trong vụ đông xuân, kỹ thuật canh tác cây bắp trên đất lúa vụ
đông xuân, kỹ thuật trồng hàng kép, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang bắp
trong vụ đông xuân hình thành cơ cấu 2 lúa- 1 bắp, diện tích chuyển đổi đã đạt
trên 12.000 ha
- Đối với cây công nghiệp lâu năm, cây ăn trái: Kỹ thuật sử lý ra hoa trái
vụ nâng cao giá bán, nâng cao hiệu quả sản xuất, kỹ thuật bao trái phòng ngừa
dịch hại trên trái đồng thời giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên trái cây.
Phương pháp ghép cải tạo được áp dụng trên các vườn sản suất đối với cây cà

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 16


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

phê, xoài, điều, ca cao để nâng cao chất lượng vườn cây trong giai đoạn kinh
doanh.
- Cơ giới hóa: Tưới nước tiết kiệm và kết hợp bón phân qua đường ống là
Phương pháp cung cấp nước và dinh dưỡng tối ưu cho cây trồng. phương pháp
tưới tiên tiến này giúp giảm được 40% lượng nước tưới và nhiên liệu, giảm 60%
chi phí lao động, 20% phân bón, năng xuất cây trồng tăng 20%. Khâu thu hoạch
lúa, bắp được áp dụng bằng máy gặt đập liên hợp. Cơ sở chăn nuôi tập trung đã
áp dụng các Phương pháp chăn nuôi tiên tiến như chuồng lồng, máng ăn tự động,
hệ thống điều chỉnh nhiệt độ.
+ Về công nghệ sinh học: Các chế phẩm sinh học có tác dụng phân hủy

nhanh chất thải trong chăn nuôi, giảm ô nhiễm môi trường, nấm đối kháng có tác
dụng tiêu diệt nấm bệnh và côn trùng gây hại cây trồng được áp dụng vào sản
xuất. Hệ thống sử lý chất thải bằng công nghệ Biogas đã xây dựng trên 950 công
trình
e. Khyến nông của các doanh nghiệp và các tổ chức khác
Bên cạnh hoạt động của hệ thống khuyến nông nhà nước trên địa bàn tỉnh
còn nhiều tổ chức có hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông
dân mang tính chất khuyến nông thông qua các sản phẩm phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và các hoạt động tiếp thị gồm:
1, Doanh nghiệp kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi. Điển hình là các công ty giống cargill, CP, công ty phân bón Bình
điền, đạm Phú Mỹ, đạm Cà Mau.v.v.
Ưu điểm: Hoạt động chuyên nghiệp, có đội ngũ chuyên gia giỏi chuyên
sâu,trang thiết bị nghe nhìn hiện đại.
Sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao ( hạt giống lai, giống chuyển gien)
có tính chất độc quyền.
Cùng với hệ thống khuyến nông nhà nước đưa nhanh tiến bộ có hàm
lượng khoa học cao vào sản xuất. Nông dân có điều kiên tiếp cận được với những
thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới.
Hạn chế: Hoạt động không thường xuyên, chỉ giới hạn trong một vài lĩnh
vực nhỏ hẹp. Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tiêu thụ sản phẩm, hoạt động
tiếp thị này không mang tính định hướng theo cho chủ trương phát triển nông
nghiệp của Nhà nước. Hoạt động của quá nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm có tính năng tương đương gây nhiễu thông tin cho nông dân.
2.Hội nghề nghiệp: các hội nghề nghiệp như hội làm vườn, hội chăn
nuôi,hội khí sinh học v.v. qua hoạt động của hội; đã tích cực quan hệ phối hợp
với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức nghiên cứu khoa học để thông tin phổ
biến tiến bộ khoa học cho hội viên.
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai


Trang 17


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

3. Cơ quan quan chức năng trực thuộc ngành nông nghiệp.
Trực thuộc ngành nông nghiệp có các cơ quan chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành : Chi cục Thú y, Chi cục Trồng trọt, các chi cục có đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và mạng lưới cộng tác viên rộng khắp trên địa bàn các huyện, xã. Các
hoạt động chuyên môn như: hướng dấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, dự báo
sâu bệnh, quy trình chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh góp phần chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất.
I.4. Kết quả công tác khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Kết quả việc thực hiện các nghiệp vụ khuyến nông như triển khai các mô
hình trình diễn, tham quan học tập, tập huấn kỹ thuật , hội thảo nhiều tiến bộ
khoa học đã được đưa vào áp dụng trong sản xuất trên tất cả các lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiêp, thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm nhẹ sức
lao động, bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm. hoạt động khuyến nông
thực sự là cầu nối giữa nhà khoa học, nhà nước và nông dân thể hiện trên các
mặt:
Tỉ lệ sử dụng giống mới trong sản xuất được nâng cao. Hiện trên địa bàn
100% diện tích lúa được gieo trồng bằng giống mới có năng xuất cao, phẩm chất
gạo ngon, 100% diện tích gieo trồng bắp, cây mía, khoai mì, rau, đậu được sử
dụng bằng các giống lai, giống đã qua tuyển chọn, giống được phục tráng. 62.1%
diện tích gieo trồng lúa sử dụng giống xác nhận, 100% diện tích cây công ngiệp
lâu năm, cây ăn trái trồng mới hoặc tái canh được sử dụng giống mới có năng
suất phẩm chất cao.
Trong lĩnh vực chăn nuôi 98% tổng đàn heo là dòng lai của các giống
Yorkshire x Landrace x Duroc, Pietrain. 83% tổng đàn gà nuôi theo hướng công
nghiệp sử dụng các giống Arbor, Acres, Ross, Tam hoàng, Lưỡng phượng,

Isabrown. Gà nuôi thả vườn đại đa số đã qua tuyển chọn. Đàn bò đã được Sind
hóa 100%, hiện đang tiếp tục lai theo hướng thịt bằng giống cao sản.
Diện tích rừng sản suất chủ yếu sử dụng các giống được nhân vô tính
Nhiều đối tượng cây trồng, vật nuôi mới được đưa vào sản xuất. Cây ca
cao, cây keo lai, lươn, ếch, cá lăng, cá rô đồng được trồng đại trà và nuôi theo
Phương thức công nghiêp, giúp tăng thu nhập của nông dân, tăng hiêu quả sử
dụng đất, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.
Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng hiệu quả. Tập quán sản xuất cũ
dần được thay đổi, tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu sản xuất nâng cao
Năng xuất của hầu hết các loại cây trồng đều tăng, một số cây có năng
suất tăng nhanh như lúa tăng 21,3%, bắp tăng 15,8%, mì 83,8%, rau 22,33%,
điều 12,87%, mía 10,02% sau 5 năm. Sản lượng thịt gia súc gia cầm tăng nhanh.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 18


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Thu nhập trên 1ha đất nông nghiệp tăng cao từ 58.8 triệu đồng/ha năm
2010 tăng 91,07 triệu đồng/ha/ năm 2014
Bảng 7: Diễn biến năng suất cây trồng giai đoạn 2011-2015
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12

Cây trồng
Lúa
Bắp

Rau
Mía
Cà phê
Tiêu
Điều
Cao su
Xoài
Sầu riêng
Chôm chôm

Năm 2010
(tấn/ha)

Năm 2015
(Tấn/ha)
4,7
5,93
13,6
8,91

56,87
1,79
2,06
1,01
1,47
9,45
7,02
13,31

5,7
6,87
25
10,9
62,57
1,87
2,21
1,14
1,53
9,23
8,72
14,24

Tăng/giảm
(Tấn/ha)
1,00
0,94
11,4
1,99
5,70
0,08

0,15
0,13
0,06
-0,22
1,7
0,93

%
21,30
15,80
83,80
22,33
10,02
4,46
7,20
12,87
4,08
97,67
24,20
7,09

II. VAI TRÒ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHUYẾN NÔNG
II.1. Vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai
1. Ưu điểm
Hệ thống khuyến nông được tổ chức chặt chẽ xuyên suốt từ tỉnh, huyện
đến cơ sở. Văn phòng trụ sở làm việc được đầu tư tương đối ổn định, bộ máy tổ
chức đang dần được hoàn thiện, Kinh phí cho hoạt động khuyến nông hàng năm
được tỉnh quan tâm đầu tư lớn.
Hệ thống khuyến nông đã xây dựng và triển khai thực hiện khối lượng lớn
các chương trình,dự án, đề tài khoa học và các nghiệp vụ khuyến nông thường

xuyên hàng năm.
Trong những năm qua công tác khuyến nông đã có nhiều đóng góp tích
cực trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện hướng dẫn áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện các mô hình trình diễn sản xuất nông- lâmngư nghiệp góp phần phát triển kinh tế hộ, xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống
cho nông dân các vùng nông thôn. Truyền tải chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến người dân. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn được triển khai bước đầu có hiệu quả.
Hoạt động khuyến nông đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi theo hướng hiệu quả, năng suất cây trồng tăng nhanh, thu nhập
trên một ha đất canh tác, hiệu quả sử dụng đất tăng.
Khuyến nông là hoạt động gắn liền với sản xuất của nông dân, thực sự là
cầu nối giữa nhà khoa học, nhà nước và nông dân.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 19


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

2.Tồn tại
Cơ chế chính sách đầu tư khuyến nông hiện nay chưa phù hợp,vẫn nặng
tính bao cấp tạo tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ nhà nước của một bộ
phận cán bộ và nhân dân, chưa chủ động thích ứng với phương thức khuyến
nông dịch vụ trong sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định 02 của Chính phủ về công tác
khuyến nông nhiều điều chưa hợp lý dẫn đến khi triển khai thực hiện còn nhiều
khó khăn vướng mắc.
Số lượng cán bộ khuyến nông trong biên chế và cộng tác viên tuy đông
(187 người) nhưng so với địa bàn hoạt động và yêu cầu nhiệm vụ thì còn rất

mỏng. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thấp, cơ cấu chuyên môn giữa các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp mất cân đối. Việc tuyển
chọn,sử dụng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và cơ chế chính sách đối với lực
lượng khuyến nông viên cơ sở chưa có hướng dẫn của Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia, và các bộ ngành trung ương nên việc thực hiện có nhiều lúng túng, bất
cập, chưa phát huy tốt vai trò của lực lượng khuyến nông cơ sở.
Năng lực của cán bộ khuyến nông, nhất là lực lượng cán bộ trẻ, kiến thức
thực tiễn, kỹ năng khuyến nông còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả khuyến nông. Phần lớn cán bộ khuyến nông quen với cách làm cũ chưa
mạnh dạn đổi mới phương pháp.
Công tác đào tạo nghề chưa đi vào hoạt động ổn định bài bản.
Các giải pháp kỹ thuật được đưa vào sản xuất chưa đồng bộ, còn mang
tính đơn lẻ từng khâu, không mang lại hiệu quả tổng hợp. Kinh phí đầu tư thấp
không xây dựng được các mô hình ứng dụng công nghệ cao. Việc nhân rộng các
mô hình có hiệu quả ra sản xuất còn chậm.
Khuyến nông mới tập trung hỗ trợ kinh tế hộ gia đình, hộ nghèo, hộ có
quy mô sản xuất nhỏ , chưa chú trọng đến đối tượng nông dân sản xuất hàng hóa,
chủ trang trại, thương lái các hợp tác xã sản xuất dịch vụ, các doanh nghiệp trên
địa bàn để giải quyết đầu ra cho nông dân, chưa thực sự là cầu nối liên kết giữa 4
nhà.
Các chương trình dự án khuyến nông còn mang tính dàn trải, phân tán
thiếu tập trung để hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn tạo ra sản phẩm
có chất lương và độ đồng đều cao, chưa tập trung cho các sản phẩm chủ lực của
địa phương
Các hoạt động khuyến nông chưa theo liên kết chuỗi giá trị gắn sản xuất
với tiêu thụ, chưa theo sát thị trường
Hình thức khuyến nông ngắn hạn hàng năm không cho phép theo dõi đánh
giá một cách đầy đủ hiệu quả các mô hình và nhân rộng trong sản xuất.
Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai


Trang 20


Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

Các nội dung khuyến nông và phương pháp hoạt động khuyến nông còn
chưa linh hoạt, đa dạng, hoạt động tư vấn dịch vụ khuyến nông còn chưa phát
triển để đáp ứng nhu cầu của sản suất.
Chưa có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa khuyến nông nhà nước với các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp để huy động nguồn lực phục vụ
hoạt động khuyến nông, bên cạnh đó nhận thức của xã hội về hoạt động chuyển
giao kỹ thuật của các doanh nghiệp còn chưa đúng.
II.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông
Hoạt động khuyến nông cần tích hợp tất cả những công nghệ ưu việt nhất
vào một gói kỹ thuật hoàn thiện nhất để chuyển giao cho người nông dân.
Triển khai các mô hình khuyến nông liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản
xuất với tiêu thụ trước hết là đưa kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên
tiến vào các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, lấy yêu cầu tiêu chuẩn của từng thị
trường, từng sản phẩm để xác định công nghệ chuyển giao phù hợp.
Đẩy mạnh Phương thức khuyến nông theo chương trình, đề án, dự án giảm
dần hình thức khuyến nông ngắn hạn hàng năm.
Thay đổi cơ chế chính sách đầu tư khuyến nông theo hướng thị trường hóa,
xóa dần hình thức bao cấp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở có tính chuyên nghiệp thay
thế hình thức cộng tác viên như hiện nay.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 21



Đề tài : Nghiên cứu các yếu tố KT – KT và TT để xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực

KẾT LUẬN
Tổ chức Khuyên nông ở Đồng Nai đã hình thành một hệ thống chặt chẽ từ
cấp tỉnh đến cấp xã mà mạng lưới công tác viên hoạt động theo ngành dọc dưới
sự chỉ đạo của Trung tâm Khuyến nông quốc gia; và trực thuộc Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai; có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định rõ ràng, cụ thể tại Quyết định số 51/SNN-TCCB của Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ngày 11/2/2015.
Biên chế cán bộ khuyến nông ở Đồng Nai có 55 người (không kể 132 công
tác viên) với các cấp trình độ và ngành nghề khác nhau. Nhìn chung, cơ cấu về
trình độ và chuyên ngành của cán bộ khuyến nông là hợp lý, đủ năng lực để hoạt
động tốt trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, Cơ cấu cán bộ chuyên môn chưa
hợp lý giữa các trạm, nhiều trạm không có cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực
chăn nuôi; có trạm chỉ có cán bộ trung cấp trong lĩnh vực trồng trọt. Sự bất hợp lý
này đã phần nào làm giảm hiệu quả và vai trò của công tác khuyến nông
Trong giai đoạn 2010 – 2015, Trung Tâm Khuyến Nông Đồng Nai đã đạt
được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong các lĩnh vự như: Tư vấn dịch vụ
khuyến nông, đào tạo nghề; Chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, thông
tin thị trường giá cả, phát triển nông nghiệp nông thôn; xây dựng, triển khai, các
chương trình dự án… làm cho năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh tăng lên rõ rệt; cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch đúng hướng,
hiệu quả; nhiều mô hình mới được chuyển giao và nhân rộng.
Tuy nhiên, công tác khuyến nông ở Đồng Nai trong những năm qua vẫn
bộc lộ khá nhiều tồn tại: Cơ chế chính sách đầu tư khuyến nông chưa phù
hợp,vẫn nặng tính bao cấp tạo tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ nhà nước;
Năng lực của cán bộ khuyến nông, nhất là lực lượng cán bộ trẻ, kiến thức thực
tiễn, kỹ năng khuyến nông còn nhiều bất cập; Các giải pháp kỹ thuật được đưa
vào sản xuất chưa đồng bộ, còn mang tính đơn lẻ từng khâu; Khuyến nông mới

tập trung hỗ trợ kinh tế hộ gia đình, hộ nghèo, hộ có quy mô sản xuất nhỏ, chưa
chú trọng đến đối tượng như trang trại, thương lái các HTX, các doanh nghiệp …
Để nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông, đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới cần thực hiện hàng loạt các giải pháp như: Triển khai các mô hình
khuyến nông liên kết theo chuỗi giá trị, đưa kết quả nghiên cứu ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; Đẩy mạnh Phương thức
khuyến nông theo chương trình, đề án, dự án giảm dần hình thức khuyến nông
ngắn hạn hàng năm; Thay đổi cơ chế chính sách đầu tư khuyến nông theo hướng
thị trường hóa, xóa dần hình thức bao cấp; Xây dựng đội ngũ cán bộ khuyến nông
cơ sở có tính chuyên nghiệp thay thế hình thức cộng tác viên như hiện nay.

Chuyên đề: Hiện trạng và vai trò của công tác khuyến nông tỉnh Đồng Nai

Trang 22



×