Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tóm tắt Chiến lược thị phần bảo hiểm tài sản - kỹ thuật của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 51 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TRƢỜNG GIANG

CHIẾN LƢỢC THỊ PHẦN BẢO HIỂM TÀI SẢN - KỸ THUẬT
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TRƢỜNG GIANG

CHIẾN LƢỢC THỊ PHẦN BẢO HIỂM TÀI SẢN - KỸ THUẬT
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THANH SƠN

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. VŨ THANH SƠN

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

HÀ NỘI, NĂM 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu, đúc kết và phân
tích một cách trung thực. Nguồn thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc lấy
từ niên giám thống kê ngành Bảo hiểm của Bộ Tài Chính, Báo cáo số liệu thị trƣờng
bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và số liệu thống kê của các Ban ở Tổng

Công ty cổ phần bảo hiểm Quân Đội, thực tiễn và báo cáo tổng kết hàng năm phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Tổng Công ty MIC cũng nhƣ số
liệu báo cáo của các DNBH phi nhân thọ khác trên thị trƣờng.

Tác giả luận văn

Lê Trƣờng Giang

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đặc biệt đến PGS.TS. Vũ
Thanh Sơn, Công tác tại Ban tổ chức Trung Ƣơng là ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn “Chiến lƣợc thị phần bảo hiểm tài sản
- kỹ thuật của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội”. PGS.TS. Vũ Thanh
Sơn đã truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm cũng nhƣ các kiến thức quý báu và
những nhận xét rất sâu sắc với sự nhiệt tình và trách nhiệm cao. Hơn thế nữa,
PGS.TS. Vũ Thanh Sơn đã động viên, khích lệ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn
thiện nghiên cứu này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp của tôi tại
MIC, những ngƣời đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và đã
cho tôi các thông tin kiến thức rất bổ ích trong quá trình khảo sát và phỏng vấn,
đồng thời đã giúp tôi thu thập các bảng khảo sát.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và đặc biệt là mẹ tôi, đã luôn
động viên, tạo điều kiện cho tôi đƣợc yên tâm công tác, học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn

Lê Trƣờng Giang

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ i
DANH MỤC BẢNG/HÌNH .................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u......................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Kết cấu luận văn .................................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC THỊ PHẦN BẢO HIỂM TÀI SẢN-KỸ THUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .............................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về bảo hiểm tài sản - kỹ thuật và chiến lƣợc thị phần bảo hiểm tài sản
- kỹ thuật ..................................................................................................................7
1.2.1. Khái quát về bảo hiểm tài sản - kỹ thuật ..................................................7
1.2.2. Khái quát về thị phần .............................................................................10
1.2.3. Khái quát về chiến lược và chiến lược thị phần .....................................14
1.2.4. Quy trình xây dựng chiến lược ...............................................................24
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chiến lược thị phần..............................................32
1.3. Cơ sở thực tiễn chiến lƣợc thị phần bảo hiểm tài sản - kỹ thuật của một số
công ty bảo hiểm Việt Nam ..................................................................................35

1.3.1. Kinh nghiệm của Tổng công ty bảo hiểm PVI ........................................35
1.3.2. Kinh nghiệm của Tổng công ty bảo hiểm BIDV .....................................37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. Error! Bookmark not defined.
2.1. Nguồn tài liệu, dữ liệu .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả .................... Error! Bookmark not defined.

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ............. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp chuyên gia .......................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC THỊ PHẦN BẢO HIỂM TÀI SẢN-KỸ
THUẬT CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI ................ Error!
Bookmark not defined.
3.1. Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân độiError!

Bookmark

not defined.
3.2. Thực trạng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật tại
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Thực trạng chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Kết quả phát triển thị phần bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật của MIC . Error!
Bookmark not defined.
3.3. Xây dựng chiến lƣợc thị phần bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật tại Tổng Công ty

Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (2010-2015) ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược ................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Phân tích môi trường ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Lựa chọn chiến lược ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC GIA TĂNG THỊ
PHẦN BẢO HIỂM TÀI SẢN -KỸ THUẬT CỦA MIC GIAI ĐOẠN 2016-2020 Error!
Bookmark not defined.
4.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật ............. Error!
Bookmark not defined.
4.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lƣợc gia tăng thị phần bảo hiểm tài
sản - kỹ thuật của MIC .......................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Yêu cầu đối với chiến lược ....................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược ..... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 91

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

BH

Bảo hiểm

2.

BHTS

Bảo hiểm tài sản

3.

BHTSKT

Bảo hiểm tài sản kỹ thuật

4.

DN

Doanh nghiệp

5.


DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

6.

DNBHPNT

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

7.

DVBH

Dịch vụ bảo hiểm

8.

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

9.

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

10.


MIC

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội

11.

NĐBH

Ngƣời đƣợc bảo hiểm

12.

SPBH

Sản phẩm bảo hiểm

13.

TSKT

Tài sản kỹ thuật

14.

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

i
Footer Page 8 of 126.



Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG/HÌNH
Bảng 1.1: Doanh thu và thị phần nghiệp vụ bảo hiểm TS-KT của BIC và PVI
(2011-2015) ...............................................................................................................35
Bảng 2.1 Mô hình phân tích SWOT ..........................................................................37
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Quân Đội giai đoạn 2013-2015 .........................................................................53
Bảng 3.2: Doanh thu bảo hiểm gốc nghiệp vụ BH Tài sản - Kỹ thuật của 6 doanh
nghiệp đứng đầu (2010-2015) ...................................................................................54
Bảng 3.3. Thị phần nghiệp vụ bảo hiểm tài sản - kỹ thuật của của 6 doanh nghiệp
đứng đầu (2010-2015)...............................................................................................56
Bảng 3.4. Tỷ trọng doanh thu phí gốc bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật trong doanh thu
phí của MIC...............................................................................................................57
Bảng 3.5: Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu của khách hàng ........................................64
Bảng 3.6. Phân tích SWOT của MIC ........................................................................68
Bảng 3.7: Chiến lược đại dương đỏ và Chiến lược đại dương xanh ........................74
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội ......50
Hình 3.2. Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ TS - KT của MIC giai đoạn 2010 -2015 .......59
Hình 3.3: Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER về ngành bảo hiểm phi
nhân thọ .....................................................................................................................67

ii
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC) là doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ non trẻ trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, với chặng đƣờng 9 năm
thành lập và phát triển, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội (MIC) đã khẳng
định là doanh nghiệp bảo hiểm uy tín hàng đầu tại Việt Nam, thị phần đứng TOP 6
thị trƣờng trên tổng số 30 DNBH, có hơn 100 sản phẩm dịch vụ bảo hiểm đáp ứng
với thị trƣờng trong nƣớc và thông lệ quốc tế. MIC đã đạt đƣợc những thành công
nhất định trong quá trình hoạt động và đƣợc chứng minh bằng việc thăng hạng trong
năng lực đánh giá kinh doanh, bằng uy tín trên thị trƣờng, bằng xếp hạng các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
Góp phần vào những thành công của MIC, phải kể đến sự đóng góp của
nghiệp vụ Bảo hiểm tài sản - kỹ thuật, tƣơng đƣơng khoảng 32%tổng doanh thu phí
bảo hiểm gốc (MIC-2015). Vì thế, bảo hiểm xây dựng lắp đặt chiếm một vị trí quan
trọng trong chiến lƣợc kinh doanh của MIC trong thời gian qua và trong thời gian
tới. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là nghiệp vụ phức tạp, đối tƣợng bảo hiểm đa dạng,
phong phú; đặc biệt với định hƣớng xây dựng Đất nƣớc đến năm 2020 cơ bản là
một nƣớc công nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ xây dựng, lắp đặt cơ sở hạ tầng, nhà
xƣởng và thiết bị máy móc… Vì thế, thị trƣờng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở
Việt Nam sẽ còn đƣợc mở rộng hơn nữa, cả về đối tƣợng bảo hiểm cũng nhƣ các
nghiệp vụ mới phát sinh. Do đó, tình trạng cạnh tranh trong loại hình bảo hiểm này
của các DNBH phi nhân thọ cũng trở nên gay gắt hơn.
Tuy nhiên, thị phần nghiệp vụ TKST của MIC hiện nay còn rất thấp, (3,16%
năm 2015) và trong khi đó, MIC chƣa xây dựng đƣợc cho mình chiến lƣợc thị phần
của nghiệp vụ này. Vì thế, việc đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ TSKT còn phân tán,
chƣa có định hƣớng tổng thể rõ ràng. Các công ty thành viên còn xẩy ra hiện tƣợng
cạnh tranh trong ngành với nhau, dẫn đến hiệu quả chung toàn Tổng công ty bị ảnh
hƣởng, thậm chí đánh mất thị phần vào tay các doanh nghiệp cạnh tranh.
1
Footer Page 10 of 126.



Header Page 11 of 126.

Nhận thức đƣợc điều đó, và với vị trí Phó Giám đốc Công ty bảo hiểm MIC
Thăng Long - Tổng Công ty bảo hiểm Quân Đội đƣợc phân công tác quản lý mảng
nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật, có kinh nghiệm làm nghiệp vụ tài sản kỹ
thuật hơn 11 năm tôi nhận thấy rằng để tiếp tục góp phần thúc đẩy hoạt động khai
thác, quản lý hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật cần có một sự nghiên
cứu bài bản, tích cực và khoa học. Đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô và các đồng
nghiệp tại MIC, tôi quyết định lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của mình là:
“Chiến lược thị phần bảo hiểm tài sản - kỹ thuật của Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Quân Đội”. Việc lựa chọn đề tài này cho phép tôi có thể nghiên cứu sâu hơn,
ứng dụng các kiến thức đƣợc học vào công việc thực tế cũng nhƣ có những đánh giá
xác thực quá trình thực hiện hiện tại và xây dựng một chiến lƣợc phát triển bài bản
nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật tại MIC trong thời gian tới.
Luận văn tập trung tìm lời giải cho câu hỏi nghiên cứu: Từ phân tích và đánh
giá thực trạng thị phần của doanh nghiệp, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội
(MIC) cần xây dựng chiến lƣợc gì nhằm gia tăng thị phần nghiệp vụ Bảo hiểm tài
sản-kỹ thuật trong giai đoạn 2016-2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về chiến lƣợc thị phần và phân tích thực
trạng thị phần, kế hoạch ngắn hạn về thị phần của bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật hiện
có của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội, luận văn đề xuất kiến nghị xây
dựng chiến lƣợc gia tăng thị phần nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật của MIC
trong giai đoạn 2016 - 2020
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật cũng
nhƣ lý luận về thị phần và chiến lƣợc thị phần


2
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

- Đƣa ra các mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh
và thị phần của các DNBH
- Đánh giá thị phần và các kế hoạch thị phần ngắn hạn về bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật của Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội giai đoạn 2010- 2015
- Đề xuất xây dựng chiến lƣợc gia tăng thị phần bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật
của Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chiến lƣợc thị phần bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật của MIC liên quan đến việc
phát triển sản phẩm, công tác quản lý rủi ro, phát triển kênh phân phối và các hoạt
động hỗ trợ khác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật trong giai
đoạn 2010-2015 từ đó xây dựng chiến lƣợc gia tăng thị phần bảo hiểm Tài sản - Kỹ
thuật của MIC trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng, cụ thể
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
chiến lƣợc thị phần bảo hiểm tài sản - kỹ thuật của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng xây dựng chiến lƣợc thị phần bảo hiểm tài sản-kỹ
thuật của tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội

Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp thực hiện chiến lƣợc gia tăng thị phần bảo
hiểm tài sản - kỹ thuật của mic giai đoạn 2016-2020
3
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC THỊ PHẦN BẢO HIỂM TÀI SẢN-KỸ THUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thị trƣờng bảo hiểm là một trong những thị trƣờng hình thành khá sớm ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển cùng với sự phát triển vƣợt
bậc của khoa học công nghệ. Đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao cũng là
lúc nhu cầu đối với các sản phẩm bảo hiểm ngày càng tăng lên đáng kể bao gồm cả bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Nhiều đề tài nghiên cứu về các sản phẩm bảo
hiểm đã ra đời.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Quang Đức (2007) “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ Việt Nam trong quá trình
hội nhập” và Trần Hùng Tiến (2010) với nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của bảo hiểm phi nhân thọ việt nam thời gian gần đây” đã có những đánh giá chi tiết về
thực trạng cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam từ khi gia nhập
WTO đến năm 2010. Đồng thời nghiên cứu cũng khái quát các tiêu chí cạnh tranh của
các doanh nghiệp phi nhân thọ, trong đó có vấn đề phát triển thị trƣờng, nâng cao thị
phần của các doanh nghiệp chủ đạo. Từ đó, có những đánh giá và so sánh nhất định
giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hiện có trên thị trƣờng.
Tạ Thị Diệu Mỹ (2008) với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
bảo hiểm phi nhân thọ BIC trong điều kiện hội nhập” và Bùi Thị Thúy (2008) “Một số

giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
PTI” đều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
là BIC và PTI trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO, tuy nhiên, 2 công trình này
có phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu hoàn toàn khác với phạm vi và đối tƣợng mà luận
văn đang nghiên cứu.

4
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Tác giả Trịnh Thị Xuân Dung (2012) trong luận án tiến sĩ với đề tài “Giải
pháp phát triển thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” đã hệ thống lại cơ sở
lý luận về thị trƣờng và thị trƣờng bảo hiểm, đƣa ra các chỉ tiêu phát triển thị trƣờng
bảo hiểm nói chung. Đồng thời, luận án cũng nêu rõ các loại bảo hiểm phi nhân thọ,
đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật của chúng. Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm
về thị trƣờng, thị trƣờng bảo hiểm, luận án đƣa ra khái niệm về thị trƣờng bảo hiểm
phi nhân thọ là nơi diễn ra các hoạt động liên quan đến việc mua và bán các sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, theo đó khái niệm thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ
không chỉ dừng lại ở giới hạn khi hợp đồng bảo hiểm ký kết mà bao gồm tất cả các
hoạt động liên quan nhƣ: tƣ vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro, giám định bồi thƣờng,
công tác đề phòng hạn chế tổn thất.
Để đánh giá sự phát triển của thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ, việc xây dựng
các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của thị trƣờng là hết sức quan trọng. Vì vậy, luận án
đã nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu này bao gồm 20 chỉ tiêu và đƣợc chia
thành ba nhóm. Đây là kết quả nghiên cứu mới của luận án mà các nghiên cứu trƣớc
đây chƣa có.
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở
Việt Nam, tác giả nhận định bốn điểm tồn tại, hạn chế cơ bản của thị trƣờng và sáu

nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại này. Nhiều nghiên cứu công bố cho rằng
một trong những nguyên nhân dẫn tới việc kinh doanh bảo hiểm của các doanh
nghiệp thua lỗ là do tỷ lệ bồi thƣờng cao. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tế và so
sánh với các nƣớc (nhƣ Thái Lan, Malaysia), luận án chỉ ra rằng tình trạng kinh
doanh thua lỗ của các doanh nghiệp là nằm ở chi phí quản lý cao. Việc xác định
chính xác nguyên nhân này là hết sức quan trọng để các doanh nghiệp có giải pháp
phù hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cuối cùng, luận án đã đƣa ra bảy nhóm giải
pháp nhằm phát triển thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đến năm 2020.
Nguyễn Thị Thủy (2012), “Các biện pháp cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm tại Việt Nam” đã đƣa ra những thực trạng về thị trƣờng bảo hiểm

5
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

phi nhân thọ, những số liệu tổng hợp chi tiết về mức độ tổn thất, bối thƣờng của các
doanh nghiệp bảo hiểm lớn của Việt Nam. Đồng thời, tác giả còn đƣa ra những
đánh giá khách quan về hạn chế của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam so với
các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế. Từ đó đƣa ra các giải pháp thích hợp nhằm
chiếm lĩnh thị trƣờng cho doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam.
Trong đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ của công
ty bảo hiểm MIC”, tác giả Phạm Thị Thu Thủy (2013) đã trình bày những vấn đề lý
luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và quản lý các hoạt
động bảo hiểm phi nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung. Dƣới góc độ
phân tích thực trạng kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm MIC,
tác giả chỉ ra những giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
Hoàng Tuấn Anh (2016) trong nghiên cứu “Giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội” nghiên cứu năng lực cạnh

tranh của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội có 3 lĩnh vực hoạt động là Kinh
doanh bảo hiểm PNT, Tái bảo hiểm và Đầu tƣ tài chính. Tuy nhiên hoạt động cốt lõi
vẫn là kinh doanh bảo hiểm PNT. Vì vậy luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu vào
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp và sức mạnh cạnh tranh của
doanh nghiệp với các đối thủ trên thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, luận văn không nghiên cứu về năng lực cạnh tranh hay chiến lƣợc gia
tăng thị phần của nghiệp vụ TSKT.
Các công trình nghiên cứu trên đây và nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp
độ khác nhau, phạm vi và thời gian nghiên cứu khác nhau đã đề xuất các giải pháp
khả thi cho việc xây dựng chiến lƣợc gia tăng thị phần và phát triển thị trƣờng bảo
hiểm phi nhân thọ, trong đó có sản phẩm bảo hiểm tài sản-kỹ thuật. Tuy nhiên, để
nghiên cứu chuyên sâu về một sản phẩm bảo hiểm cụ thể, cần đặt chiến lƣợc phát
triển thị trƣờng của sản phẩm đó vào điều kiện của từng doanh nghiệp riêng biệt để
có chiến lƣợc gia tăng thị phần thích hợp trong từng thời kỳ nhất định.

6
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

1.2. Cơ sở lý luận về bảo hiểm tài sản - kỹ thuật và chiến lƣợc thị phần bảo hiểm tài
sản - kỹ thuật
1.2.1. Khái quát về bảo hiểm tài sản - kỹ thuật
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế,
theo cơ chế này, một ngƣời, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhƣợng rủi
ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những ngƣời
đƣợc bảo hiểm.

Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000)quy định"Kinh doanh bảo
hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên
mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời
thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm".
Bảo hiểm tài sản - kỹ thuật là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tƣợng
bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản nhƣ mất mát, hủy hoại về vật chất,
ngƣời bảo hiểm có trách nhiệm bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm căn cứ vào giá
trị thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo thuận tiện hợp đồng. Bảo hiểm Tài sản - Kỹ
thuật là loại hình bảo hiểm ra đời song song với sự phát triển của cuộc cách mạng
khoa học và kỹ thuật. Từ sản phẩm đầu tiên là bảo hiểm cho rủi ro cháy lần đầu tiên
đƣợc biết đến vào năm 1667, ngày nay kinh doanh bảo hiểm Tài sản kỹ thuật đã
phát triển, nhân rộng và đa dạng hóa với hơn 40 sản phẩm đƣợc biết đến trên hầu
hết các Quốc gia trên thế giới.
1.2.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tài sản - kỹ thuật
Là một nghiệp vụ bảo hiểm lâu đời và chiếm tỷ trọng chủ yếu của hầu
hết các công ty, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm tài sản - kỹ thuật mang đầy

7
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

đủ các đặc điểm của một loại hình bảo hiểm điển hình; đồng thời cũng có những
đặc điểm riêng.
- Các loại tài sản đƣợc bảo hiểm đƣợc quy định tại điều 163 Luật dân sự 2005;
- Đối tƣợng bảo hiểm đa dạng; phạm vi bảo hiểm rộng và các sản phẩm bảo hiểm
tài sản - kỹ thuật rất phong phú;
- Chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm khi xác định đƣợc giá trị tài sản. Giá trị bảo hiểm

có thể tƣơng đƣơng, cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản;
- Phƣơng pháp tính giá trị tài sản có thể là giá trị thị trƣờng của tài sản hoặc giá trị
ƣớc tính do các bên thỏa thuận;
- Số tiền chi trả của công ty bảo hiểm đối với tài sản đƣợc bảo hiểm dựa trên
nguyên tắc bồi thƣờng. Giá trị bồi thƣờng bao gồm giá trị tổn thất của tài sản, chi
phí hợp lí để đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí phát sinh theo chỉ dẫn của doanh
nghiệp bảo hiểm và chi phí giám định thiệt hại. Phƣơng pháp bồi thƣờng có thể
đƣợc thực hiện bằng tiền mặt, sửa chữa khôi phục hoặc thay thế hoàn toàn theo thỏa
thuận và hợp đồng giữa các bên.
1.2.1.3. Phân loại bảo hiểm tài sản - kỹ thuật
Có thể phân loại bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật thành 03 nhóm sản phẩm chính,
đó là: Bảo hiểm Tài sản, Bảo hiểm kỹ thuật và Bảo hiểm Hỗn hợp.
Các sản phẩm thuộc các loại hình này cụ thể nhƣ sau:
- Bảo hiểm Tài sản :
+ Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
+ Bảo hiểm Mọi rủi ro Tài sản/công nghiệp
+ Bảo hiểm Cháy nổ bắt buộc
+ Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy và mọi rủi ro…
- Bảo hiểm kỹ thuật

8
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

+ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng (CAR)
+ Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR)
+ Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu (CPM)
+ Bảo hiểm đổ vỡ máy móc (MB)

+ Bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI)
+ Bảo hiểm công trình dân dụng hoàn thành (CECR)
+ Bảo hiểm kho lạnh (DOS)…
- Bảo hiểm hỗn hợp
+ Bảo hiểm trách nhiệm (bao gồm: bảo hiểm trách nhiệm công cộng, bảo
hiểm trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách
nhiệm cho cán bộ điều hành, Bảo hiểm trách nhiệm chủ lao động, bảo hiểm trách
nhiệm ngƣời giao nhận…)
+ Bảo hiểm trộm cƣớp
+ Bảo hiểm Lòng trung thành
+ Bảo hiểm Tiền/Bảo hiểm đa rủi ro cho Ngân hàng…
Trong số 3 loại hình này thì doanh thu từ 02 loại hình Bảo hiểm Tài sản và Bảo
hiểm Kỹ thuật mang lại chiếm tỷ trọng doanh thu chủ yếu và sẽ là trọng tâm của nghiên
cứu này.
Bảo hiểm tài sản có 3 sản phẩm chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nghiệp
vụ: Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt (Fire and Special Perils Policy), bảo hiểm
mọi rủi ro tài sản (Property All Risk), Cháy nổ bắt buộc (CFIR).
Bảo hiểm kỹ thuật có 5 sản phẩm chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nghiệp
vụ này: Bảo hiểm xây dựng, Bảo hiểm lắp đặt, Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu,
Bảo hiểm công trình dân dụng hoàn thành và bảo hiểm thiết bị điện tử

9
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Bảo hiểm hỗn hợp có tỷ trọng doanh thu nhỏ hơn trong cơ cấu về doanh số so
với hai mảng bảo hiểm tài sản và kỹ thuật tuy nhiên có sự đa dạng về sản phẩm,
doanh thu chủ yếu đến từ bảo hiểm trách nhiệm.

1.2.2. Khái quát về thị phần
1.2.2.1. Khái niệm
Thị phần là khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến
lƣợc hiện đại. Công ty nào chiếm đƣợc thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị
trƣờng. Vì chiến lƣợc hiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh
các lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm đƣợc thị phần lớn cũng đem lại cho công ty
vô số lợi ích.
Thị phần là phần thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thực chất nó là phần phân chia thị trƣờng của doanh nghiệp đối với các đối thủ
cạnh tranh trong ngành
Doanh số bán hàng của doanh nghiệp
Thị phần

=
Tổng doanh số của thị trƣờng

hay
Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
Thị phần

=
Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trƣờng

Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng. Để giành giật mục tiêu thị phần trƣớc đối thủ,
doanh nghiệp thƣờng phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần
thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trƣờng mới.

10
Footer Page 19 of 126.



Header Page 20 of 126.

Thị phần
tƣơng đối

Phần doanh số của doanh nghiệp
=
Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh

hoặc:
Thị phần
tƣơng đối

Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
=
Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh

Nếu thị phần tƣơng đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh
nghiệp. Nếu thị phần tƣơng đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ. Nếu con
số này bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ nhƣ nhau.
Thị trƣờng ngày nay ngày càng phong phú cũng đi kèm với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Một doanh nghiệp chiếm đƣợc thị phần lớn sẽ có sức ảnh hƣởng
đáng kế đối với một thị trƣờng. Trƣớc nhiều thƣơng hiệu mạnh và dƣờng nhƣ thống
lĩnh thị trƣờng, các doanh nghiệp nhỏ phải làm thế nào để có chỗ đứng và cơ hội tạo
dựng những bƣớc đi đầu. Nhƣ vậy, thị phần là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chiến lƣợc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó phản ảnh vị thế và sức
mạnh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị phần bảo hiểm tài sản - kỹ thuật

Thị phần mang bản chất là phần phân chia của các doanh nghiệp trong ngành
đối với việc tiêu thị sản phẩm. Do đó, chiến lƣợc thị phần còn đƣợc hiểu là chiến
lƣợc mở rộng hay phát triển thị trƣờng của doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố khác
nhau ảnh hƣởng đến thị phần bảo hiểm tài sản - kỹ thuật. Có thể kể đến một số nhân
tố cơ bản sau đây:
Một là nhân tố cầu bảo hiểm tài sản - kỹ thuật. Cầu về bảo hiểm tài sản - kỹ
thuật chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên thị
phần của các doanh nghiệp trong ngành. Doanh nghiệp nào nắm bắt đƣợc cầu, thị

11
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

hiếu của khách hàng sẽ có cơ hội gia tăng thị phần trên thị trƣờng. Điều này đồng
nghĩa với thị phần của các doanh nghiệp còn lại sẽ đứng trƣớc nguy cơ bị thu hẹp lại.
Hai là nhân tố cạnh tranh. Trên thị trƣờng có nhiều DNBH phi nhân thọ cùng
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tài sản - kỹ thuật. Vì vậy, cạnh tranh là điều tất yếu
trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng không thể lẫn
tránh cạnh tranh và nhƣ vậy là mất thị trƣờng và cầm chắc thất bại. Phải chấp nhận
cạnh tranh, đón trƣớc cạnh tranh và sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu (sản phẩm,
quảng cáo, khuyến mại…) qua đó cạnh tranh trên thị trƣờng sẻ có ảnh hƣởng làm
doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trƣờng hoặc có thể mất thị trƣờng.
Ba là nhân tố giá cả. Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả. Trong kinh tế
thƣơng mại ta sử dụng khái niệm sau: “Giá cả là lƣợng tiền mà ngƣời mua sẵn sàng
trả để đổi lấy hàng hoá hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”. Khả năng mua của khách
hàng trƣớc hết phụ thuọc vào khả năng tài chính hiện tại của họ, vì vậy nó có
giới hạn. Trên thị trƣờng có vô số ngƣời tiêu dùng và các khả năng tài chính (khả
năng thanh toán) khác nhau. Giá cả mà ta sử dụng để mua là một nhân tố rất linh

hoạt điều tiết mọi hoật động sản xuất kinh doanh của ngƣời cung ứng cũng nhƣ
sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hay dịch vụ.
Tất nhiên cầu về hàng hoá và dịch vụ còn chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố ngoài
giá, nhƣng thông thƣờng khi giá tăng tức khắc cầu về hàng hoá hay dịch vụ đó sẻ
giảm xuộng và ngƣợc lại. Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng
chính sách giá cả cho hàng hoá của mình trong đó cần chú ý đặc biệt đến chiến lƣợc
gỉảm giá. Giảm giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời thoả mãn khả năng
tài chính của ngƣời mua. Khi thực hiện giảm giá đột ngột tức thời một sản phẩm
nào đó thì nó dẫn đến một sự gia tăng rõ rệt cầu của khách hàng đối với hàng hoá
đó. Một chiến lƣợc iảm giá liên tục có suy tính rõ ràng sẻ có khả năng mở rộng và
phát triển đáng kể ngay cả khi sức mua trung bình bị giới hạn.
Bốn là nhân tố pháp luật. Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau.
Làm kinh doanh thì phải hiểu biết pháp luật của nhà nƣớc quy định đối với lĩnh vực

12
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

hoạt động của mình. Thông qua luật pháp Nhà nƣớc điều tiết hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà
nƣớc sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thuế doanh
thu, thuế lợi tức, thuế muôn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT, chính sách đâù tƣ…
Năm là nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp là
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh
nghiệp bao gồm tiềm năng vô hình và tiềm năng hữu hình:
+ Tiềm năng vô hình:
 Uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng: Nếu doanh nghiệp có niềm
tin của khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn.

 Thế lực của doanh nghiệp: Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong
muốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng tƣởng và
phát triển, nếu không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh
doanh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở chỗ: Sự tăng tƣởng của số
lƣợng hàng hoá trên thị trƣờng, số đoạn thị trƣờng mà doanh nghiệp
có khả năng thoả mãn đƣợc, mức độ tích tụ và tập trung của doanh
nghiệp khả năng liên doanh và liên kết, mức độ phụ thuộc của các
doanh nghiệp khác trên thị trƣờng vào doanh nghiệp và ngƣợc lại…
 Vị trí của doanh nghiệp: Chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
+ Tiềm năng hữu hình:
 Tiềm năng về vốn: Một doanh nghiệp có vốn lớn sẻ có khả năng mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nên có
biện pháp bảo tồn vốn và phát triển vốn kinh doanh.
 Tiềm năng về lao động: Lao động trong doanh nghiệp đƣợc chia làm
hai loại là lao động chân tay và lao động trí óc (Lao động trí tuệ). Một
doanh nghiệp có số lƣợng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những
sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị trƣờng.
13
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

 Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thƣơng mại
nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá
trình sản xuất trong khâu lƣu thông. Tức là việc hồan thiện sản phẩm
để đẩy mạnh tốc độ lƣu thông nhƣ đóng gói, thiết kế bao bì, ký mã
hiệu…
 Công nghệ sản xuất
Tóm lại, muốn kinh doanh bất kỳ loại hàng hoá nào dạt hiệu quả trƣớc tiên

cần phải nghĩ tới tìm cho đƣợc thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá đó, tìm mọi cách để
ngày càng mở rộng và phát triển thị trƣờng hàng hoá. Nhƣ vậy mở rộng và phát
triển thị trƣờng có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
1.2.3. Khái quát về chiến lược và chiến lược thị phần
1.2.3.1. Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lƣợc xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra các
kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn rằng cái gì đối phƣơng có thể làm
đƣợc, cái gì đối phƣơng không thể làm đƣợc. Từ đó thuật ngữ chiến lƣợc kinh
doanh ra đời. Theo quan điểm truyền thống chiến lƣợc là việc xác định các mục tiêu
cơ bản, dài hạn của một tổ chức để từ đó đƣa ra các chƣơng trình hành động cụ thể
cùng với việc sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để đạt đƣợc các mục tiêu đã
đề ra.
Theo Alfred Chandler “Chiến lƣợc bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn
của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ
nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
Theo William J. Gluech, “Chiến lƣợc là một kế hoạch mang tính thống nhất,
toàn diện và tính phối hợp, đƣợc thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ
chức sẽ đƣợc thực hiện.
Theo Fred R. David, “Chiến lƣợc là những phƣơng tiện đạt tới mục tiêu dài hạn.
Chiến lƣợc kinh doanh có thể gồm có sự phát triển về địa lý, đa dạng hoá hoạt động,

14
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

sở hữu hoá, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trƣờng, cắt giảm chi tiêu, thanh lý và
liên doanh”.
Theo Michael E. Porter, “Chiến lƣợc là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh

tranh vững chắc để phòng thủ”.
Nhƣ vậy có thể thấy có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về chiến
lƣợc. Nhƣng nhìn chung có thể hiểu: Chiến lƣợc là tập hợp các quyết định (mục
tiêu, đƣờng lối, chính sách, phƣơng thức, phân bổ nguồn lực…) và phƣơng châm
hành động để đạt đƣợc mục tiêu dài hạn, phát huy đƣợc những điểm mạnh, khắc
phục đƣợc những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và
vƣợt qua nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
Các quan điểm về chiến lƣợc tính đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất, cùng
với sự vận động của nền kinh tế, tƣ tƣởng chiến lƣợc cũng luôn vận động và thay
đổi nhằm bảo đảm sự phù hợp của nó với môi trƣờng kinh doanh. Tuy vậy, dù ở bất
cứ góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn nào, chiến lƣợc vẫn có những đặc trƣng chung
nhất, nó phản ánh bản chất của chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó
những đặc trƣng cơ bản nhất là:
+ Chiến lƣợc kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trong một quá
trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh... tình hình
thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Chiến lƣợc kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy tối ƣu việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động, vốn, công nghệ...),
phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội để dành ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
+ Chiến lƣợc kinh doanh thƣờng đƣợc xây dựng cho một thời kỳ tƣơng đối dài
(3 đến 5 năm), xu hƣớng rút ngắn xuống tùy thuộc vào đặc thù của từng ngành hàng.

15
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.


+ Chiến lƣợc kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chiến lƣợc kinh doanh tạo lập nên một mối quan hệ tƣơng hỗ đối với các
cơ hội và thách thức bên ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ đó
tạo nên thế cạnh tranh của công ty.
+ Chiến lƣợc kinh doanh là một sự xác định rõ ràng những đóng góp mang
tính kinh tế hay phi kinh tế mà công ty có ý định mang lại cho cổ đông của mình.
Từ những đặc trƣng nêu trên phạm trù chiến lƣợc có thể dễ dàng phân biệt
với những khái niệm phạm trù liên quan. Khái niệm gần gũi nhất với chiến lƣợc là
"kế hoạch", trong thực tế nhiều khi ngƣời ta nhầm lẫn hai khái niệm này với nhau.
Theo các tác giả D.Smith, R.anild, D.Bizrell thì sự khác nhau giữa chúng là
phƣơng pháp xây dựng. Trong khi các kế hoạch dài hạn dựa chủ yếu trên cơ sở
phân tích các nguồn lực "có dự đoán tƣơng lai" để đề ra các giải pháp sử dụng các
nguồn lực đó nhằm đạt tới các mục tiêu xác định, thì ngƣợc lại chiến lƣợc chú trọng
tới việc xác định mục tiêu mong muốn sau đó tiến hành sử dụng các nguồn lực cần
thiết để đạt mục tiêu đó. Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định đƣợc mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Vì nếu nhƣ những mục tiêu này thay đổi một cách
thƣờng xuyên thì mục đặc điểm này không còn giá trị.
Khác với kế hoạch, chiến lƣợc không chỉ ra việc gì nhất định cần phải làm và
việc gì không nên làm trong thời kỳ kế hoạch. Vì kế hoạch thƣờng đƣợc xây dựng
trong thời kỳ ngắn hạn, trên những căn cứ chính xác, các số liệu cụ thể và có thể dự
đoán khá chính xác. Còn chiến lƣợc đƣợc xây dựng trong thời kỳ dài, các dữ liệu rất
khó dự đoán, hơn thế nữa trong thời kỳ kinh tế hiện đại, môi trƣờng kinh doanh
luôn biến đổi, việc thực hiện chính xác việc gì phải làm trong thời gian dài là một
việc không thể thực hiện. Chính vì vậy, chiến lƣợc luôn chỉ mang tính định hƣớng.
Khi triển khai chiến lƣợc có chủ định và chiến lƣợc phát khởi trong quá trình
kinhdoanh, giữa mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu tình thế. Thực hiện chiến lƣợc cần
luôn phải uyển chuyển không cứng nhắc.

16

Footer Page 25 of 126.


×