Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 38 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HIỀN

QUẢN LÝ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2017
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HIỀN

QUẢN LÝ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ VŨ HÀ

Hà Nội -2017
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KH&CN .........................

11

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ...............

14

1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm .......................................................................................... 16
1.2.3. Nội dung của quản lý kinh phí trong sự phát triển của KH&CN .... 24
1.2.4. Vai trò của quản lý kinh phí trong hoạt động KH&CN ................... 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........ 33

2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................

33

2.1.1 Cơ sở phương pháp luận ................................................................. 33
2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu.......................................... 34
2.1.3 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin..........................................

34

2.1.4 Phương pháp chuyên gia ................................................................. 34
2.1.5 Phương pháp kế thừa ......................................................................

35

2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu...................................... 35
2.2.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu......................................................... 35
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu........................................................ 35
2.3. Các công cụ, phƣơng pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC 36
KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI NHÂN VĂN TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015

Footer Page 3 of 126.

3


Header Page 4 of 126.


3.1. Tổng quan về hoạt động KH&CN Trƣờng ĐHKHXH&NV giai
đoạn 2011-2015 .......................................................................................................... 36
3.1.1. Thành tựu ......................................................................................... 36
3.1.2. Hạn chế ..........................................................................................

41

3.2. Công tác quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở Trƣờng
ĐHKHXH&NV ................................................................................................

43

3.2.1. Xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi NSNN cho hoạt động
KH&CN..............................................................................................................
3.2.2. Quản lý huy động kinh phí cho hoạt động KH&CN ...................

43
45

3.2.3. Sử dụng nguồn kinh phí trong hoạt động KH&CN ở Trường
ĐHKHXH&NV ..............................................................................................

51

3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sử dụng kinh phí trong
hoạt động KH&CN ở Trường ĐHKHXH&NV ..................................................... 56
3.3. Đánh giá về công tác quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở
Trƣờng ĐHKHXH&NV ...................................................................................

58


3.3.1. Những thành tựu chủ yếu ................................................................. 58
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 62
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016-2020 Ở
TRƢỜNG ĐHKHXH&NV

74

4.1 Định hƣớng hoạt động KH&CN ở Trƣờng ĐHKHXH&NV giai
đoạn 2016-2020 .................................................................................................

74

4.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh phí hoạt
động KH&CN ở Trƣờng ĐHKHXH&NV ....................................................... 75
4.2.1. Kiến nghị vấn đề đổi mới cách sử dụng nguồn kinh phí trong hoạt
động KH&CN ..............................................................................................

75

4.2.2. Kiến nghị vấn đề thanh quyết toán kinh phí trong hoạt động

Footer Page 4 of 126.

4


Header Page 5 of 126.


nghiên cứu KH&CN ............................................................................................. 75
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong quản lý kinh phí nghiên cứu
khoa học ............................................................................................................... 82
4.2.4. Đổi mới cách thức phân bổ kinh phí ..............................................

82

4.2.5. Đổi mới cơ chế quản lý nguồn kinh phí .......................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 90

Footer Page 5 of 126.

5


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

KH&CN


Khoa học công nghệ

2.

KH&CN

Khoa học và công nghệ

3.

NS

NS

4.

NSNN

NS Nhà nƣớc

5.

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

6.

KH&ĐT


Kế hoạch và Đầu tƣ

7.

ĐH KHXHNV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

8.

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

9.

NCS

Nghiên cứu sinh

10.

HVCH

Học viên cao học

11.

VH&NN


Văn hóa và Ngôn ngữ

12.



Hợp đồng

Footer Page 6 of 126.

6


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1.

Bảng 3.1

NSNN cấp cho hoạt động KH&CN của


38

Trƣờng giai đoạn 2010-2015
2.

Bảng 3.2

Cơ cấu sử dụng kinh phí cho hoạt động

40

KH&CN giai đoạn 2011 – 2015
13.

3.

Bảng 3.3

Tổng hợp hƣớng dẫn xây dựng định mức và

41

phân bổ dự toán kinh phí đối với hoạt động
thực hiện đề tài, dự án KH&CN
14.

4.

Bảng 3.4


Tổng hợp kinh phí hoạt động KH&CN (2002

44

-2015)
15.

5.

Bảng 3.5

Tổng hợp tỷ lệ NSNN chi cho KH&CN so

50

với tổng chi NSNN giai đoạn từ 2010 – 2015
16.

6.

Bảng 3.6

Tỷ trọng kinh phí đầu tƣ cho phát triển và

47

kinh doanh sự nghiệp KH&CN của Trƣờng
giai đoạn 2011 – 2015


Footer Page 7 of 126.

7


Header Page 8 of 126.

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời buổi công nghiệp hóa hiện nay, khoa học công nghệ ( KH&CN)
ngày càng đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp,
là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh và
đang dần trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp trong mọi lĩnh vực. Cùng với việc
đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo, việc đầu tƣ phát triển KH&CN đóng vai trò là quốc
sách hàng đầu để nâng cao tri thức, phát triển nền kinh tế, là điều kiện cần thiết để
giữ vững nền độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội [9;74-75)
Từ những đánh giá trên chúng ta có thể khẳng định: “Một đất nƣớc có nền
kinh tế phát triển là một đất nƣớc có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến”. Nhận
thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của KH&CN. Trong bối cảnh của sự hội nhập
nền kinh tế, Đảng và nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều chính sách và văn kiện nhằm thúc
đẩy hoạt động nghệ cứu khoa học công nghệ để đƣa đất nƣớc phát triển, sánh vai
với các cƣờng quốc 5 châu, nhƣ lời mong ƣớc của Bác Hồ[9;78)
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là một trong 7 trƣờng Đại học
thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, một trong những cơ sở đào tạo đại học và
sau đại học lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Do đó,
hoạt động nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng
Trƣờng thành một Trƣờng đại học theo định hƣớng nghiên cứu.
Trên cơ sở tầm quan trọng của hoạt động khoa học công nghệ của Trƣờng
ĐHKHXH&NV trong giai đoạn 2016-2020 đối với sự phát triển của nhà Trƣờng
nói riêng, của ĐHQGHN nói chung và rộng hơn là đóng góp nền KH&CN nƣớc
nhà; cần thiết phải đánh giá thực trạng quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở

Trƣờng ĐHKHXH&NV giai đoạn 2011-2015 để góp ý hoàn thiện chủ trƣơng,
chính sách đầu tƣ phát triển hoạt động KH&CN cho nhà Trƣờng giai đoạn tiếp theo
(2016-2020). Trên cơ sở đã công tác tại Cơ quan ĐHQGHN, đơn vị quản lý cấp
trên của Trƣờng ĐHKHXH&NV, đồng thời đã tham gia một số đề tài của
Footer Page 8 of 126.

8


Header Page 9 of 126.

ĐHQGHN, tôi chọn hƣớng nghiên cứu: “Quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và
công nghệ ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
Các câu hỏi nghiên cứu:
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở
Trường DDHKHXH&NV giai đoạn 2016- 2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá công tác quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và công
nghệ ở Trƣờng ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN, từ đó đề xuất cơ chế đổi mới quản lý
kinh phí cho nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà Trƣờng phù hợp với Chiến
lƣợc phát triển khoa học và công nghệ của ĐHQGHN đến 2020; đồng thời phù hợp
với Chiến lƣợc phát triển KH&CN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và công
nghệ ở Trƣờng ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN, giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý kinh phí nghiên cứu khoa
học - công nghệ giai đoạn từ năm 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
- Chủ trƣơng, chính sách quản lý kinh phí cho nghiên cứu KH&CN ở Trƣờng
ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN.
- Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động KH&CN ở Trƣờng ĐHKHXH&NV
– ĐHQGHN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
- Cơ sở dữ liệu đƣợc sử dụng trong giai đoạn từ năm 2011-2015
Footer Page 9 of 126.

9


Header Page 10 of 126.

- Phạm vi nội dung: Quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở Trƣờng
ĐHKHXH&NV
4. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở
Trƣờng ĐHKHXH&NV. Dựa vào các dữ liệu về tài chính qua các năm, tác giả đã
phân tích thực trạng, tìm nguyên nhân ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác quản lý
kinh phí. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị về quản lý kinh phí
nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2016-2020 ở Trƣờng ĐHKHXH&NV.
- Kiến nghị vấn đề thanh quyết toán kinh phí trong hoạt động nghiên cứu
KH&CN
- Hoàn thiện cơ chế chính sách trong quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học
- Đổi mới cách thức phân bổ kinh phí
- Đổi mới cơ chế quản lý nguồn kinh phí
 Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục. Luận văn có gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về công tác
quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN ở
Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN trong giai đoạn 2011-2015
Chương 4: Một số kiến nghị về quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học công
nghệ giai đoạn 2016-2020 ở Trường ĐHKHXH&NV.

Footer Page 10 of 126.

10


Header Page 11 of 126.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KH&CN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý kinh phí đối với hoạt động KH&CN nói chung, trong các
trƣờng đại học nói riêng đã đƣợc trình bày trong nhiều công trình nghiên cứu trên
thế giới và một số công trình nghiên cứu của Việt Nam.
Trên phạm vi thế giới, nhiều công trình trong nghiên cứu giáo dục đại học đã
đề cập tới vấn đề này. Nổi bật là trong cuốn: Khoa học và công nghệ thế giới
những năm đầu thế kỷ XXI do Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ thuộc
Bộ KH&CN xuất bản năm 2006 ” đã khái quát khá chi tiết kinh nghiệm các nƣớc
về đầu tƣ cho KH&CN nói chung, đầu tƣ tài chính cho KH&CN trong các trƣờng
đại học nói riêng, nêu bật kinh nghiệm các nƣớc, nhƣ Mỹ, Canada, Cộng hoà Liên
bang Đức, Anh Quốc, Italia, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Thái
Lan,... về đầu tƣ tài chính cho hoạt động KH&CN, những nhận thức và quan niệm
về vai trò của nghiên cứu khoa học và công nghệ, tầm quan trọng của nguồn lực tài

chính, cơ cấu nguồn đầu tƣ tài chính và trình bày các biện pháp thực hiện đầu tƣ tài
chính cho khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học. Và, chính những thông
tin, kết quả đƣợc công bố từ các nguồn tài liệu trên đã đƣợc tác giả luận văn kế
thừa và vận dụng trong quá trình thực hiện chủ đề trên.
Ở nƣớc ta, những năm gần đây cũng đã có một số công trình nghiên cứu về
vấn đề tài chính của nền kinh tế cũng nhƣ cho hoạt động giáo dục và đào tạo và
hoạt động KH&CN trong các trƣờng đại học. Có thể nêu lên một số công trình mà
ở khía cạnh này hoặc khía cạnh khác đã đề cập đến quản lý kinh phí cho KH&CN
nói chung, cho các trƣờng đại học nói riêng.
Cụ thể là: Lý luận và phƣơng pháp luận khoa học (Vũ Cao Đàm, 2009, NXB
ĐHQG HN); Giáo trình Khoa học chính sách (Vũ Cao Đàm, 2010, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội)... Về các đề tài nghiên cứu, có thể nêu một số công trình thuộc đề
Footer Page 11 of 126.

11


Header Page 12 of 126.

tài nghiên cứu cấp Bộ, nhƣ: Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính đối với hoạt
động KH&CN trong các Trƣờng Đại học Việt Nam (đề tài cấp Bộ, mã số:
B2003.38.76TĐ, Mai Ngọc Cƣờng làm chủ nhiệm); Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các Trƣờng Đại học công lập ở Việt Nam (đề tài cấp Bộ, mã số:
B2005.38.125, Phạm Hồng Chƣơng, 2005); Đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động
Nghiên cứu Khoa học kinh tế phục vụ đào tạo và thực tiễn (Đề tài cấp Bộ
B2003.38.70,Vũ Duy Hào làm chủ nhiệm).Gần đây nhất, năm 2011, đề tài trọng
điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội đã đƣợc thực hiện với chủ đề: “Nghiên cứu,
tổng kết, đánh giá đào tạo và hoạt động khoa học khoa học xã hội & nhân văn ở
Việt Nam từ năm 1945 đến nay (Qua nghiên cứu và khảo sát trƣờng hợp Đại học
Văn khoa, Đại học Tổng hợp Hà Nội và Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Đại học Quốc gia Hà Nội), mã số: QGTĐ.12 – 17, do PGS.TS Phạm Xuân Hằng
làm Chủ nhiệm đề tài.
Một số nội dung chủ yếu đƣợc đề cập và nhấn mạnh của các công trình
nghiên cứu trên là: Đề cập đến các khái niệm, về cơ chế quản lý tài chính, về NS
nhà nƣớc; phân tích cơ chế, chính sách đầu tƣ tài chính cho hoạt động khoa học
trong các trƣờng đại học Việt Nam; phân loại nguồn tài chính đầu tƣ cho hoạt động
này…Đó là những kết quả nghiên cứu rất hữu ích cho luận văn này. Nhƣng, để có
đƣợc những gợi mở cụ thể về chế độ thanh quyết toán tài chính cho hoạt động
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn ở các đại học
trọng điểm, chuyên ngành thì chƣa đƣợc đề cập đến một cách cụ thể, mới chỉ dừng
lại ở từng nội dung, vấn đề riêng lẻ chứ chƣa đƣợc trình bày một cách có hệ thống.
Về cơ chế tài chính áp dụng cho khoa học và công nghệ nói chung và vấn đề
đầu tƣ, quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học ở các trƣờng đại học công lập
Việt Nam còn đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu dƣới hình thức
bài viết công bố trên tạp chí chuyên ngành, hội thảo nhƣ: Đổi mới chính sách tài
chính đối với KH&CN (Nguyễn Thị Anh Thƣ, Tạp chí Hoạt động khoa học,

Footer Page 12 of 126.

12


Header Page 13 of 126.

3/2006); Quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp khoa học giai đoạn 20012005, những bất cập và kiến nghị (Trần Xuân Trí, Tạp chí Kiểm toán, 9/2006);...
Tạp chí Hoạt động Khoa học, số tháng 10.2012 (641): Những vấn đề mới trong xây
dựng đề tài, dự án khoa học &công nghệ cấp Nhà nƣớc và đổi mới cơ chế tài chính
trong nghiên cứu, triển khai của Trần Ngoc Hiên; Mô hình đại học nghiên cứu ở
Việt Nam (Nguyễn Thị Lê Hƣơng, Đào Hiền Chi, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số
tháng 10.2012 (641). Gần đây nhất, trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, số 14-2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ đã cập nhật một số nội dung về
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 qua cuộc trao đổi và phỏng vấn Thứ
trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nghiêm Vũ Khải, trong đó có đề cập đến cơ
chế tài chính cho Khoa học và Công nghệ;
Các công trình trên đã nêu những nội dung cơ bản sau: Khẳng định vai trò,
tầm quan trọng và sự đóng góp của các trƣờng đại học vào sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ nƣớc nhà, nhất là từ sau đổi mới đến nay; nêu ra những vấn
đề xung quanh việc đổi mới nhận thức mối quan hệ giữa “đội quân thứ nhất” - lực
lƣợng khoa học ở các trƣờng đại học với việc thực hiện phát triển khoa học và công
nghệ hiện nay; Về cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nói
chung, chế tài quản lý tài chính theo chế độ NS nhà nƣớc cho lĩnh vực này; Gợi mở
những vấn đề về quản lý kinh phí trong nghiên cứu khoa học của các trƣờng đại
học và đƣa ra những bất cập cần giải quyết....
Do vậy, trong phạm vi luận văn này, ngoài việc kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình đã nêu trên, sẽ nghiên cứu về cơ chế tài chính đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, qua khảo sát một
đơn vị cụ thể là Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội - Là một trong những trung tâm, một đại học đầu ngành và trọng điểm
trong hệ thống đại học Việt Nam có sứ mệnh đào tạo và nghiên cứu các khoa học
khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam hiện nay.

Footer Page 13 of 126.

13


Header Page 14 of 126.

Một mảng tƣ liệu không kém phần quan trọng để cung cấp những thông tin,
số liệu, đồng thời gợi mở những vấn đề trong nghiên cứu của luận văn này là các

Luận án, Luận văn của các nghiên cứu sinh, học viên cao học đã thực hiện. Cụ thể
là: Đổi mới vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động Khoa học Công nghệ ở
Việt Nam hiện nay (Vũ Thị Hiền, 2005, LVThS); Biện pháp đảm bảo thực hiện
chức năng Nghiên cứu Khoa học của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh (Đỗ Văn Thắng ,2006, LVThS);...Những
công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo rất hữu ích khi thực hiện luận văn.
Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu mới phân tích cơ chế tài chính cho
KH&CN nói chung. Ngay cả các công trình nghiên cứu về quản lý kinh phí cho
KH&CN trong các trƣờng đại học cũng chƣa làm rõ đƣợc đặc điểm, nội dung của
quản lý kinh phí cho KH&CN trong các trƣờng đại học trên phƣơng diện huy động
nguồn và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN của khu vực này. Điều
này dẫn đến thiếu những luận cứ khoa học cho việc đổi mới cơ chế tài chính nhằm
đẩy mạnh hoạt động KH&CN trong các trƣờng đại học ở nƣớc ta.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN
1.2.1. Khái niệm
Quản lý kinh phí là quá trình mà chủ thể quản lý, thông qua việc sử dụng có
chủ định các phƣơng pháp và các công cụ quản lý, tác động và điều khiển hoạt
động tài chính nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
Quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN là “tổng thể các biện pháp, các hình
thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn kinh phí
được cung cấp cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học” [11;14]
Trong đó, chủ thể cao nhất là Nhà nƣớc, tiếp theo là các cơ quan nhà nƣớc
đƣợc nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của Nhà nƣớc. Cơ quan đƣợc giao chức năng, nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài
chính thông thƣờng là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc
Footer Page 14 of 126.

14



Header Page 15 of 126.

Quản lý nghiên cứu KH&CN trong trƣờng đại học có những đặc điểm chung
nhƣ quản lý kinh phí trong nền kinh tế và trong hoạt động KH&CN nói chung. Đó
là những biện pháp, hình thức tổ chức quản lý việc tạo lập, phân phối và sử dụng
nguồn kinh phí đƣợc cung cấp cho hoạt động KH&CN. Vì thế, nó thể hiện quan hệ
phân phối lợi ích giữa nhà nƣớc với ngành KH&CN, giữa ngành với các đơn vị
hoạt động trong ngành, giữa các đơn vị hoạt động trong ngành với nhau, cũng nhƣ
giữa các nhà nghiên cứu khoa học với các đơn vị mà họ hoạt động. Do phải giải
quyết các mối quan hệ lợi ích nên cơ chế tài chính nói chung, quản lý kinh phí cho
hoạt động KH&CN nói riêng rất nhạy cảm. Nó liên quan đến phân phối nguồn vốn
của xã hội. Việc phân phối đúng sẽ thúc đẩy nền kinh tế nói chung, hoạt động
KH&CN nói riêng phát triển và ngƣợc lại.
Đối với các trƣờng đại học, quản lý kinh phí nghiên cứu KH&CN phản ánh
sự vận động của các nguồn tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội nhằm đảm bảo cho
hoạt động nghiên cứu KH&CN trong các trƣờng đại học, qua đó quan hệ lợi ích
giữa một bên là nhà trƣờng, với các đơn vị trực thuộc trƣờng cùng giảng viên, các
nhà nghiên cứu với Nhà nƣớc, các doanh nghiệp, dân cƣ và ngƣời tiêu dùng, các tổ
chức xã hội trong và ngoài nƣớc đƣợc thực hiện.
Quản lý kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:
- Lập dự toán;
- Thẩm định;
- Phê duyệt dự toán;
- Giao dự toán;
- Cấp kinh phí;
- Kiểm tra;
- Quyết toán kinh phí.

Footer Page 15 of 126.


15


Header Page 16 of 126.

1.2.2. Đặc điểm quản lý kinh phí cho hoạt động KH&CN
Quản lý kinh phí cho hoạt động KH&CN là những biện pháp, hình thức tổ
chức quản lý việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động
KH&CN. Vì thế, nó thể hiện quan hệ phân phối lợi ích giữa nhà nƣớc với ngành
KH&CN, giữa ngành với các đơn vị hoạt động trong ngành, giữa các đơn vị hoạt
động trong ngành với nhau, cũng nhƣ giữa các nhà nghiên cứu khoa học với các
đơn vị mà hoạt động. Do phải giải quyết các mối quan hệ lợi ích nên cơ chế tài
chính nói chung, cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN nói riêng rất nhạy cảm.
Nó liên quan đến phân phối nguồn vốn của xã hội. Việc phân phối đúng sẽ thúc đẩy
nền kinh tế nói chung, hoạt động KH&CN nói riêng phát triển và ngƣợc lại.
Đặc điểm quản lý kinh phí cho hoạt động KH&CN đƣợc thể hiện trên những
khía cạnh chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Cơ chế tài chính trong quản lý kinh phí cho hoạt động KH&CN phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa tổ chức nghiên cứu với nhà nước.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ đƣợc tiến hành một cách đa dạng.
Về cơ bản, các đề tài nghiên cứu có thể do một tập thể các nhà khoa học hoặc một
cá nhân thực hiện. Sản phẩm nghiên cứu cũng do một tổ chức đặt hàng hoặc nhận
đặt hàng để tổ chức triển khai nghiên cứu. Với đặc điểm này, ở nƣớc ta hiện nay, tổ
chức đặt hàng thƣờng là Nhà nƣớc. Các kết quả nghiên cứu thƣờng không có thị
trƣờng, một phần rất nhỏ trong đó đƣợc các công ty tƣ nhân đặt hàng dƣới dạng các
hợp đồng KH&CN.
Tổ chức nghiên cứu, triển khai, dịch vụ khoa học công nghệ có thể là một
viện nghiên cứu khoa học, một trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng hoặc dịch
vụ khoa học, hoặc một trƣờng đại học đứng ra để tổ chức thực hiện đề tài. Theo
quy định của Bộ KH&CN thì gọi đó là cơ quan chủ trì đề tài. Thông qua cơ quan

chủ trì đề tài, các nhà nghiên cứu nhận công trình nghiên cứu, triển khai thực hiện
và đƣợc nghiệm thu, đánh giá, đƣa vào ứng dụng trong thực tiễn.
Footer Page 16 of 126.

16


Header Page 17 of 126.

Nhà nƣớc đảm bảo sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản
trong các lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù; đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực KH&CN, chú trọng phát triển công nghệ,
nhất là công nghệ cao, công nghệ mới; phải đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt động
KH&CN; phát triển dịch vụ KH&CN; xây dựng và phát triển thị trƣờng KH&CN;
khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý sản xuất, phổ biến trí
thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho các hội
KH&CN thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
Trong hoạt động KH&CN hiện nay, nghiên cứu ứng dụng và triển khai (phần
lớn các chƣơng trình trọng điểm các dự án từ cấp Nhà nƣớc, Bộ ngành, đến các địa
phƣơng đều thuộc dạng này) chiếm tới ít nhất 80-90% NS Nhà nƣớc đầu tƣ cho
nghiên cứu khoa học [27;8] và cũng là lĩnh vực hoạt động mà việc quản lý tài chính
có nhiều bất cập, kẽ hở, tạo thuận lợi cho một số nhà khoa học chủ động nói dối với
những đề tài chỉ để nghiệm thu, rồi xếp vào ngăn kéo. Vì vậy có thể nói việc đột
phá vào cơ chế và chính sách tài chính cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển
khai, sẽ góp phần có tính quyết định giải quyết những vƣớng mắc trong cơ chế
quản lý tài chính khoa học, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ.
Về nhận thức, Nhà nƣớc cần phải thật sự coi khoa học công nghệ là hàng hóa
có giá trị gia tăng cao, hàm lƣợng chất xám lớn. Trách nhiệm của Nhà nƣớc là trên
cơ sở định hƣớng phát triển của đất nƣớc, tập hợp và phát huy trí tuệ các nhà khoa

học để làm gia các sản phẩm hàng hóa đó.
Nhà nƣớc, doanh nghiệp công khai đặt hàng, định giá sản phẩm công nghệ
hoàn chỉnh (Know-how, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị và các sản phẩm trí
tuệ nhƣ phƣơng pháp quản lý điều hành, giám sát, kinh tế - xã hội...), cam kết thanh
toán, ghi nhận sản phẩm đạt yêu cầu về chất lƣợng và thời gian. Tìm hoặc chỉ định
các đối tƣợng mua (sử dụng các sản phẩm KH&CN hoàn chỉnh đó). Cam kết này

Footer Page 17 of 126.

17


Header Page 18 of 126.

đƣợc coi là bảo lãnh của Nhà nƣớc, doanh nghiệp đối với mọi tổ chức tài chính
cung cấp vốn cho nhà khoa học thực hiên chƣơng trình, đề tài do Nhà nƣớc đặt
hàng.
Việc sử dụng tài chính nhƣ thế nào là do ngƣời thực hiện quyết định tuân
theo pháp luật hiện hành miễn mọi sự kiểm tra giám sát và mọi loại thuế trong quá
trình thực hiện đơn đặt hàng cho mọi hoạt động nghiên cứu triển khai.
Trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ của Nhà nƣớc (viện, trƣờng, phòng
thí nghiệm...) là nơi cung cấp mọi cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực… và mọi
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tập thể đƣợc tuyển chọn.
Việc đột phá theo những nguyên tắc nhƣ vậy sẽ giúp Nhà nƣớc tránh sa lầy
vào việc giám sát tài chính, xét duyệt, nghiệm thu đề tài... một cách hình thức nhƣ
trƣớc kia; đồng thời dẫn đến một loạt hiệu quả tích cực khác nhƣ: về cơ bản sẽ giải
quyết đƣợc việc đãi ngộ vật chất cho nhà khoa học, không cần một chính sách
lƣơng bổng ngoại lệ nào; phần lớn những chủ trì đề tài đều là những ngƣời có tài
năng về khoa học - kỹ thuật cũng nhƣ tổ chức quản lý (hầu nhƣ cai đầu dài sẽ bị
loại bỏ). Đặc biệt việc ứng dụng khoa học và cuộc sống sẽ có những phát triển vƣợt

bậc.
Các tổ chức nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, dịch vụ khoa học nhƣ các
viện, các trung tâm nghiên cứu..., hoạt động theo luật định để phát triển KH&CN,
phổ biến kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài về
KH&CN; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng các
thành tựu KH&CN vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Tổ chức, động viên các thành viên tham gia tƣ vấn, phản biện, giám định xã
hội và tiến hành các hoạt động KH&CN.
Đối với các nhà khoa học, nhiệm vụ của họ là phải cung cấp đƣợc những sản
phẩm nghiên cứu có chất lƣợng. Sản phẩm nghiên cứu của họ đáp ứng nhu cầu của
sự phát triển nhà trƣờng, của cƣ dân, của các doanh nghiệp và của nhà nƣớc thì

Footer Page 18 of 126.

18


Header Page 19 of 126.

công trình đó đƣợc ứng dụng trong thực tiễn, nhiệm vụ của họ hoàn thành, họ đƣợc
trả chi phí cho các sản phẩm nghiên cứu và ngƣợc lại.
1.2.2.2. Nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN trong các tổ chức nghiên
cứu khoa học chủ yếu từ NSNN và ngoài NSNN
Nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN bao gồm nguồn từ NSNN, từ các
doanh nghiệp, từ các tổ chức xã hội, đầu tƣ của các tổ chức trong và ngoài nƣớc và
từ các cá nhân. Cụ thể nhƣ sau:
 Nguồn kinh phí từ NSNN: Đây chính là vốn đầu tƣ từ NSNN cho hoạt
động KH&CN. Nó thể hiện quá trình phân phối sử dụng một phần vốn NSNN để
duy trì, phát triển hoạt động KH&CN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Hay nói cách khác, nó hiện sự phân bổ nguồn kinh phí của nhà nƣớc cho hoạt động

KH&CN. Nguồn đầu tƣ này có những đặc điểm sau đây:
+ Không chỉ đơn thuần là cung cấp tiềm lực tài chính nhằm duy trì, củng cố
các hoạt động KH&CN mà còn có tác dụng định hƣớng điều chỉnh các hoạt động
nghiên cứu phát triển KH&CN theo đƣờng lối chủ trƣơng của Nhà nƣớc.
+ Phục vụ cho các hoạt động KH&CN trong các lĩnh vực trọng điểm, ƣu tiên
thực hiện nhiệm vụ nâng cao lợi ích xã hội; Thực hiện nghiên cứu cơ bản có định
hƣớng trong các lĩnh vực khoa học; Duy trì và phát triển tiềm lực KH&CN; Cấp
cho các quỹ phát triển KH&CN của nhà nƣớc; Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật,
đầu tƣ chiều sâu cho các tổ chức nghiên cứu và phát triển của nhà nƣớc; Trợ giúp
cho các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc
lĩnh vực ƣu tiên trọng điểm.
Theo các văn bản hiện hành của nhà nƣớc ta, đầu tƣ từ NSNN cho KH&CN
bao gồm vốn đầu tƣ phát triển và kinh phí sự nghiệp.
+ Vốn đầu tƣ phát triển nhằm xây dựng cơ bản các tổ chức KH&CN nhƣ
điều tra cơ bản KH&CN, đầu tƣ trang thiết bị, nâng cấp các tổ chức KH&CN.
Những năm gần đây, vốn đầu tƣ phát triển chiếm trung bình 37,2% tổng đầu tƣ cho

Footer Page 19 of 126.

19


Header Page 20 of 126.

khoa học và công nghệ; tỷ trọng vốn đầu tƣ phát triển trong tổng đầu tƣ cho khoa
học công nghệ tăng liên tục, từ 31,1% năm 2011 lên tới 41% năm 2015 [29;15)
- Kinh phí sự nghiệp gồm 2 nội dung:
+ Thứ nhất, chi cho các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nƣớc gồm: các Chƣơng
trình khoa học công nghệ và khoa học xã hội cấp Nhà nƣớc; Các đề tài, dự án khoa
học công nghệ độc lập cấp Nhà nƣớc; Các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong lĩnh

vực khoa học tự nhiên; Các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thƣ ký với
nƣớc ngoài; Các nhiệm vụ lƣu giữ quỹ gen; Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa
học; Chƣơng trình xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội nông thôn- miền núi; Quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng; Phát triển thị trƣờng công nghệ. Ngoài ra còn sử dụng cho một số nhiệm vụ
khoa học công nghệ cấp Nhà nƣớc khác, nhƣ: các giải thƣởng Hồ Chí Minh và giải
thƣởng Nhà nƣớc, cấp kinh phí cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ
khắc phục hậu quả lũ lụt cho các địa phƣơng.
Nguồn kinh phí đầu tƣ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà
nƣớc có xu thế tăng, phản ánh việc bƣớc đầu thực hiện chủ trƣơng của Nhà nƣớc là
ƣu tiên và tập trung đầu tƣ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của
Nhà nƣớc. Tuy nhiên, mức đầu tƣ này vẫn còn khá khiêm tốn trong tổng đầu tƣ cho
khoa học và công nghệ.
+ Thứ hai, chi hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ, nguồn tài
chính này từ NSNN cấp cho các chƣơng trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ
cấp Bộ; Hoạt động thông tin, tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng, sở hữu công nghiệp,
hợp tác quốc tế,... cấp Bộ; Đầu tƣ trang thiết bị nghiên cứu cho các cơ quan khoa
học công nghệ; Chống xuống cấp cho các cơ quan khoa học công nghệ; Chi hợp tác
quốc tế, mua sách báo khoa học công nghệ cho số Bộ ngành.
 Nguồn kinh phí ngoài NSNN cho hoạt động KH&CN. Phát triển
KH&CN đem lại lợi ích thiết thực cho cả cá nhân và xã hội. Khi các sản phẩm

Footer Page 20 of 126.

20


Header Page 21 of 126.

KH&CN có tính xã hội thì các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân và gia đình, cộng

đồng đều có trách nhiệm quan tâm góp sức lực, trí tuệ, tiền của để phát triển hoạt
động KH&CN. Vì vậy, quan tâm đến vấn đề phát triển hoạt động KH&CN là
quyền lợi và trách nhiệm của toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa
KH&CN, đa dạng hóa các nguồn kinh phí đầu tƣ cho hoạt động KH&CN thực hiện
phƣơng châm “nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”. Nguồn tài chính ngoài NSNN cho
hoạt động KH&CN có ý nghĩa tăng cƣờng trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá
nhân sử dụng sản phẩm KH&CN vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế. Nó nâng cao tính tự chịu trách nhiệm xã hội của các tổ chức,
cá nhân tham gia các hoạt động KH&CN. Nó khai thác tiềm năng của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm giảm chi tiêu của NSNN. Nó làm tăng nguồn đầu
tƣ nghiên cứu KH&CN để nâng cấp các cơ sở nghiên cứu, cải thiện điều kiện làm
việc và nâng cấp chất lƣợng hiệu quả công việc của đơn vị nghiên cứu.
Về cơ cấu, nguồn kinh phí ngoài NSNN đầu tƣ cho hoạt động KH&CN đƣợc
hình thành nhƣ sau:
+ Doanh nghiệp đầu tƣ phát triển hoạt động KH&CN: Doanh nghiệp dành
một phần vốn để đầu tƣ phát triển hoạt động công nghệ nhằm đổi mới công nghệ và
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Vốn đầu tƣ phát triển KH&CN của doanh
nghiệp đƣợc tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Thông thƣờng, doanh nghiệp lập
quỹ phát triển KH&CN để chủ động đầu tƣ phát triển KH&CN. Doanh nghiệp
khôn chỉ nghiên cứu phục vụ ứng dụng cho bản thân doanh nghiệp mình, mà họ
cũng có thể đầu tƣ nghiên cứu những vấn đề KH&CN thuộc lĩnh vực ƣu tiên, trọng
điểm quốc gia. Trong trƣờng hợp đó, doanh nghiệp đƣợc xét tài trợ một phần kinh
phí từ NSNN.
+ Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân: Quỹ phát triển KH&CN là
tổ chức hoạt động phi lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, có hoàn lại, cho vay với
lãi suất thấp hoặc không lấy lãi nhằm hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân hoạt động

Footer Page 21 of 126.

21



Header Page 22 of 126.

KH&CN. Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân đƣợc hình thành từ các
nguồn nhƣ vốn đóng góp của các tổ chức cá nhân sáng lập, không có nguồn gốc từ
NSNN; Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng, của các cá nhân, tổ chức; Vốn
do liên doanh liên kết với các tổ chức khác.
+ Vốn vay ngân hàng: Ngân hàng cho các tổ chức KH&CN vay vốn để thực
hiện các chƣơng trình đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hoàn trả với mức lãi suất
hợp lý.
+ Nguồn kinh phí từ các tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài: Trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức quốc tế nhƣ Tổ chức phát triển Liên hợp quốc
(UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân
hàng Nhật Bản (JB), ... thƣờng dùng nguồn tài chính đáng kể để tài trợ cho nghiên
cứu khoa học.
+ Các nguồn kinh phí ngoài NSNN khác, từ nguồn thu thông qua các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu, cho thuê địa điểm, các hoạt động dịch vụ khoa học ...
đề đầu tƣ cho hoạt động KH&CN.
1.2.2.3. Tổ chức phân phối sử dụng và sự vận động của nguồn kinh phí cho
hoạt động KH&CN trong các tổ chức nghiên cứu do đặc điểm của cơ chế kinh tế
quyết định.
Tùy thuộc vào từng cơ chế kinh tế, việc tổ chức phân phối, sử dụng và sự
vận động của nguồn kinh phí cũng có sự khác nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch tập trung, nguồn kinh phí cho hoạt
động KH&CN chủ yếu là nguồn từ NSNN. Các nguồn kinh phí khác đều đƣợc tập
trung vào NSNN và sau đó đƣợc phân phối theo một kế hoạch thống nhất. Vì vậy,
sự vận động của nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN sẽ đi từ Nhà nƣớc tới các
đơn vị nghiên cứu và các đơn vị nghiên cứu giao vốn cho các nhà khoa học trên cơ
sở các nhiệm vụ đã đƣợc đơn vị KH&CN giao.


Footer Page 22 of 126.

22


Header Page 23 of 126.

Về bản chất ta có thể gọi đây là mô hình vận động nguồn kinh phí hai nhân
tố: Ngƣời đặt hàng và các đơn vị nghiên cứu. Để mô hình hóa quá trình vận động
của vốn theo mô hình này, chúng ta xem hình 1.1.
Từ Ngân sách
Nhà nƣớc

Các nhà
khoa học

Các tổ chức
nghiên cứu
khoa học

Hình 1.1: Mô hình vận động của nguồn kinh phí trong nền kinh tế tập trung[21;19]
Ở đây, cả ngƣời đặt hàng và ngƣời nghiên cứu đều thuộc khu vực nhà nƣớc.
Nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN trong cơ chế này là từ NSNN. Ngƣời làm
công tác nghiên cứu cũng thuộc nhà nƣớc. Từ NSNN nguồn tài chính sẽ đƣa đến
các tổ chức nghiên cứu khoa học, với tƣ cách là cơ quan chủ trì các đề tài, dự án.
Trên cơ sở kế hoạch nghiên cứu đƣợc phê duyệt, các tổ chức nghiên cứu khoa học
ký hợp đồng với các nhà khoa học để nghiên cứu đề tài. Khi kết thúc hợp đồng, các
cơ quan chủ trì nghiệm thu đề tài và bàn giao kết quả nghiên cứu cho ngƣời đặt
hàng (thƣờng là Nhà nƣớc).

Nhƣ vậy, nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN có thể đi từ Nhà nƣớc, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân, các tổ chức nƣớc ngoài tới các tổ
chức nghiên cứu khoa học, rồi sau đó đến các nhà nghiên cứu, nhƣng cũng có thể
vận động trực tiếp từ nhà nƣớc, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội hoặc cá nhân,
các tổ chức nƣớc ngoài có nhu cầu sản phẩm khoa học đặt hàng, cấp tài chính và
nhà khoa học thanh toán hợp đồng trực tiếp với ngƣời đặt hàng. Do đó, sự vận động
của nguồn kinh phí cho KH&CN cũng rộng hơn (xem hình 1.2)

Footer Page 23 of 126.

23


Header Page 24 of 126.

- Từ nguồn nhà nƣớc
- Từ doanh nghiệp
- Từ các tổ chức xã
hội, cá nhân
- Tổ chức nƣớc ngoài

Các nhà
khoa học

Các tổ
chức
nghiên
cứu
khoa học


Hình 1.2: Mô hình vận động của nguồn kinh phí trong nền kinh phí thị trường [22;21]
1.2.3. Nội dung quản lý kinh phí trong hoạt động KH&CN
Trong hoạt động KH&CN, quản lý kinh phí cũng đƣợc hình thành từ nhiều
bộ phận cấu thành và mỗi bộ phận có vị trí vai trò nhất định của nó. Nhƣng tổng
thế quản lý kinh phí đảm bảo nguồn tài chính cho lĩnh vực KH&CN và nhà nƣớc có
thể điều tiết hoạt động của lĩnh vực này phục vụ mục tiêu điều tiết vĩ mô trong mỗi
thời ký.
1.2.3.1. Quản lý chi NSNN trong hoạt động KH&CN
 Xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN

 Những căn cứ lập dự toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN
­ Dựa vào vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KH&CN đặc biệt là các
chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của NSNNcho hoạt
độngKH&CN theo kế hoạch. Đây chính là việc cụ thể hoá các chủ trƣơng của Nhà
nƣớc trong từng giai đoạn cụ thể thành các chỉ tiêu của kỳ kế hoạch.
­ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu thƣờng
xuyên của KH&CN theo kỳ kế hoạch. Muốn dự đoán đƣợc khả năng này, ngƣời ta phải
dựa vào cơ cấu thu NSNNkỳ báo cáo và mức tăng trƣởng của các nguồn thu theo kỳ kế

Footer Page 24 of 126.

24


Header Page 25 of 126.

hoạch. Nhờ đó mà thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu
cầu chi NSNN cho sự nghiệp KH&CN.
­ Dựa vào các chính sách, chế độ chi tiêu thƣờng xuyên của NSNNhiện hành
và các dự đoán điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ sở

pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN. Đồng thời
nó cũng tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán không bị rơi vào tình trạng
hẫng hụt khi có sự điều chỉnh hoặc có sự thay đổi một hay một số chính sách, chế độ
chi nào.
 Xác định số chi của NSNN cho hoạt động KH&CN.
Phƣơng pháp xác định số chi thƣờng xuyên cho hoạt độngKH&CN đƣợc tính
bằng tổng tất cả các khoản dự kiến chi NS cho từng nhiệm vụ cụ thể. Ở đây bao
gồm: số dự toán chi NSNNcho nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về KH&CN + số dự toán
về chi cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Khoa học tự nhiên + số dự toán chi
NS cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Khoa học xã hội và nhân văn + chi cho
các hoạt động Khoa học khác + chi dự kiến cho các công trình, dự án công nghệ
cao nhƣ Công nghệ thông tin, tự động hoá.
Trong đó số dự toán chi NS cho vấn đề quản lý Nhà nước về KH&CN đƣợc
xác định là bao gồm dự toán các khoản chi cho vấn đề quản lý Nhà nƣớc về
KH&CN (nhƣ trả lƣơng cho các cán bộ KH&CN, phụ cấp lƣơng, thƣởng…) + chi
cho các hoạt dộng thanh tra KH&CN + các hoạt động của hội đồng KH&CN + hoạt
động hợp tác quốc tế về KH&CN + các hoạt động quản lý hành chính khác.
Còn phần dự toán chi NS cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
Khoa học tự nhiên và Khoa học Xã hội và nhân văn đƣợc xác định dựa trên nhiệm
vụ, và yêu cầu đặt ra trong từng năm. Nó đƣợc cụ thể hoá ở danh mục các đề tài
nghiên cứu và các dự án sản xuất thực nghiệm đƣợc duyệt và đƣa vào thực hiện
trong từng năm đó. Phƣơng pháp này cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự đối với cách
tính dự toán chi NSNN cho các hoạt động KH&CN khác.

Footer Page 25 of 126.

25



×