Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương chương 1 tổng quan lâm nghiệp xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.51 KB, 12 trang )

Chơng 1
Tổng quan về Lâm nghiệp xã hội

Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng này, sinh viên sẽ có khả năng:
Giải thích đợc bối cảnh ra đời và phát triển Lâm nghiệp xã hội.
Trình bày đợc LNXH là gì.
Phân biệt đợc LNXH và Lâm nghiệp truyền thống (LNTT).
Vận dụng đợc các quan điểm về LNXH để tiếp cận các môn học khác nh
Khuyến nông khuyến lâm, Quản lý dự án, Nông lâm kết hợp...
Giải thích đợc tầm quan trọng và các ý nghĩa của LNXH đối với quá trình phát
triển lâm nghiệp ở Việt Nam.

5


Bài 1: Bối cảnh ra đời của Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ có khả năng giải thích và phân tích đợc
những điểm chính của tình hình phát triển LNXH trên thế giới và bối cảnh ra đời của
LNXH ở Việt Nam nh các cơ sở về kinh tế, xã hội, văn hoá và thể chế, cơ sở về tài
nguyên và công nghệ, từ đó có cách nhìn tổng quát về quá trình phát triển LNXH của nớc ta.

Kế hoạch bài giảng:
Nội dung

Phơng pháp

Vật liệu

Thời gian



1. Tình hình phát triển LNXH trên thế giới

Giảng bài có
minh hoạ

OHP,

1 tiết

2. Bối cảnh ra đời LNXH ở Việt Nam

Vấn đáp

Tài liệu
đọc thêm

1 tiết

6


1. Tình hình phát triển LNXH trên thế giới
1.1. Đặc điểm chủ yếu của Lâm nghiệp truyền thống liên quan
đến phát triển LNXH
Ngay từ buổi bình minh của lịch sử, con ngời đã lấy từ rừng các thức ăn, chất đốt,
vật liệu phục vụ cuộc sống, rừng đợc coi là cái nôi sinh ra và là môi trờng sống của con
ngời. Đến thế kỷ 17, hệ thống quản lý rừng đợc ra đời tại Châu Âu, đánh dấu một xu hớng mới trong việc khai thác và tái tạo tài nguyên rừng. Khai thác, lợi dụng và tái tạo tài
nguyên rừng ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội luôn đòi
hỏi phải có một hệ thống quản lý rừng thích hợp. Hai quá trình này phát triển ngày càng

cao và dần dần hình thành ngành lâm nghiệp. Ngành lâm nghiệp ra đời ngày càng có vị
trí quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Nh vậy lâm nghiệp ra đời
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã hội đối với rừng và vai trò của xã hội đối với rừng
thông qua chức năng quản lý, gìn gữi và phát triển rừng. Mỗi giai đoạn lịch sử nhu cầu
xã hội và vai trò của xã hội đối với rừng khác nhau nên nhận thức và phát triển lâm
nghiệp cũng khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
Trong một thời gian dài phát triển lâm nghiệp dựa vào lợi dụng vốn tự nhiên sẵn có
của rừng đã hình thành quan điểm truyền thống cho rằng chức năng chủ yếu của lâm
nghiệp là sản xuất gỗ để cung cấp cho xã hội, do vậy nhiệm vụ chính của lâm nghiệp đợc xem là quản lý rừng để sản xuất gỗ. Đây chính là con đờng dẫn đến hình thành loại
hình lâm nghiệp hiện đại mà đặc trng của nó là độc canh, sản xuất tập trung, đầu t cao,
công nghệ và kỹ thuật tiến tiến. Loại hình lâm nghiệp này đợc hình thành và phát triển
mạnh ở Châu Âu dần dần hình thành ở nhiều nớc nhiệt đới trong những thập kỷ gần đây
và đợc xem nh là lâm nghiệp truyền thống để phân biệt với các trào lu lâm nghiệp khác
xuất hiện từ gần 2 thập kỷ gần đây nh: Lâm nghiệp xã hội, Lâm nghiệp mới, Lâm nghiệp
tổng hợp, Lâm nghiệp gần với tự nhiên.
Lâm nghiệp truyền thống chủ yếu dựa trên nền tảng của kỹ thuật lâm sinh với mục
tiêu chính là tạo ra và khai thác các sản phẩm gỗ. Do đó lâm nghiệp đợc phân tách tơng
đối rõ ràng với nông nghiệp hoặc với các ngành nghề khác. Lâm nghiệp truyền thống có
những điểm chủ yếu liên quan đến lâm nghiệp của các nớc đang phát triển nhiệt đới, đó
là:


Lâm nghiệp dựa trên một phơng thức quản lý rừng nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu xã hội về sản phẩm gỗ ngày càng cao.



Phơng thức quản lý rừng chủ yếu dựa trên nền tảng của khoa học tự nhiên đợc
thể hiện bằng các kỹ thuật lâm sinh thuần tuý.




Phơng thức quản lý rừng truyền thống chỉ phù hợp với những nơi không có
tranh chấp đất đai, có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập khác cho các cộng
đồng dân c. Phơng thức quản lý này khó phù hợp với những nơi đông dân c và
hoàn cảnh xã hội nh ở các nớc đang phát triển nhiệt đới hiện nay.



Phơng thức quản lý rừng trên chỉ có thể thực hiện trong một môi trờng thống
nhất về luật pháp và thể chế nhà nớc, ít bị chi phối bởi các yếu tố cộng đồng,
phong tục tập quán và luật lệ địa phơng.
7


Theo Rao (1990) lâm nghiệp truyền thống có nguồn gốc từ Châu Âu đợc áp dụng
ở các nớc đang phát triển đã đi theo chiều hớng sau:


Thiết lập quyền hợp pháp của các chủ thể nhà nớc và t nhân trong quản lý và sử
dụng tài nguyên rừng. Dẫn đến nhà nớc quản lý rừng với quyền bất khả kháng
đã trở thành một nỗi ám ảnh lâu dài đối với ngời dân sống gần rừng và phụ
thuộc vào rừng.



Quy định các chỉ tiêu khai thác gỗ hàng hoá và tăng số lâm sản lấy từ rừng mà
không cần hỏi: vì quyền lợi của ai?.




Bòn rút tài nguyên rừng cạn kiệt mặc dù vẫn nêu khẩu hiệu duy trì ổn định năng
suất rừng, dẫn đến giảm sút nguồn tài nguyên rừng.



Thực hiện quản lý rừng bằng các chiến lợc, chơng trình do các cơ quan nhà nớc
vạch ra mà không cần có sự tham gia của nhân dân.



Sử dụng sức dân nh là làm công ăn lơng, phủ nhận vai trò bảo vệ rừng và quyền
hởng lợi rừng của họ.

Lâm nghiệp truyền thống có một lịch sử lâu dài, có những mặt mạnh, mặt yếu và
đợc coi là tiền đề, khởi nguyên cho phát triển LNXH, là sự tiếp tục của chiến lợc lâm
nghiệp ở các nớc nhiệt đới đang phát triển.

1.2. Xu thế phát triển và nguyên nhân ra đời của LNXH
Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của LNXH ở một số nớc Châu á có thể nhận thấy
một số thay đổi và chuyển dịch trong ngành lâm nghiệp nh sau:


Xu thế phi tập trung hoá xuất hiện bằng quá trình phân cấp quản lý tài nguyên
rừng đã hình thành và bớc đầu mang lại hiệu quả. Thông qua đó nhiều thành
phần kinh tế đã tham gia vào quản lý tài nguyên, vai trò của ngời dân và cộng
đồng địa phơng đợc nâng cao.




Xu thế chuyển từ khai thác, lợi dụng gỗ sang sử dụng tổng hợp, đa sản phẩm
theo phơng thức sử dụng tổng hợp tài nguyên rừng.



Xu thế phát triển từ đơn ngành lâm nghiệp sang phát triển đa ngành theo hớng
phát triển nông thôn tổng hợp.



Xu thế quốc tế hoá trong việc phối hợp, liên kết các hoạt động lâm nghiệp.

Theo Donovan và Trần Đức Viên (1997) LNXH ra đời vào đầu những năm 1970,
do các nguyên nhân chủ yếu sau:


Chính phủ các nớc bị thất bại trong việc kiểm soát các nguồn tài nguyên rừng.



Sự kém hiệu quả của lâm nghiệp dựa trên nền tảng công nghiệp rừng và sản
phẩm gỗ thuần tuý.



Xu thế phi tập trung hoá và dân chủ hoá trong việc quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.




Các nhu cầu cơ bản của nông dân về lơng thực và lâm sản không đợc đáp ứng.
8




Có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà nớc và cộng đồng cùng với ngời dân địa
phơng đối với các sản phẩm của rừng.

Tại một số nớc LNXH đã đợc hình thành và phát triển dựa trên các sáng kiến của
cộng đồng nh các cộng đồng tự đề ra các quy chế để kiểm soát, sử dụng các nguồn tài
nguyên rừng của họ; thành lập hệ thống tự quản và ra quyết định; xây dựng các cơ chế
đóng góp và chia sẻ lợi ích. ở nhiều nớc khác LNXH đợc hình thành khi chính phủ các
nớc nhận thức đợc vai trò quan trọng của ngời dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
Trớc hết là các chính sách khuyến khích ngời dân tham gia vào các hoạt động lâm
nghiệp, tiếp theo là quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình đợc xác định. Các dự
án LNXH chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ và giúp đỡ các hộ gia đình giải quyết các
nhu cầu thiết yếu và khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp.
Sau những thất bại và kém hiệu quả của các chơng trình LNXH trong giai đoạn đầu,
chính phủ và các tổ chức quốc tế hỗ trợ các cộng đồng tham gia vào việc tự quản lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. LNXH ra đời và phát triển để tạo ra sự phát triển có hiệu
quả bằng việc giải quyết các vấn đề hởng dụng tài nguyên rừng, hình thức lâm nghiệp
cộng quản giữa chính phủ và cộng đồng đã xuất hiện và phát triển.

1.3. Các giai đoạn phát triển LNXH
Theo Wiersum (1994), quá trình phát triển LNXH trên thế giới trải qua các thời kỳ
với các cách tiếp cận khác nhau nhng rất đặc trng cho quá trình chuyển từ lâm nghiệp
truyền thống sang LNXH. Quá trình phát triển LNXH ở Châu á đợc tiến triển theo các
mốc của các giai đoạn đợc khái quát trong các bảng 2.1.
Bảng 1.1: Quá trình phát triển LNXH

Trớc 1950

1950-1970

1971-1990

Lâm nghiệp truyền thống

Từ 1991 đến nay
Lâm nghiệp xã hội

Lâm nghiệp
thuộc địa

Lâm nghiệp
nhà nớc

Lâm nghiệp hộ gia đình

Lâm nghiệp cộng đồng

Lâm nghiệp nhà nớc

Lâm nghiệp nhà nớc

Mầm mống
lâm nghiệp
cộng đồng

Lâm nghiệp

t nhân

Lâm nghiệp t nhân

Lâm nghiệp hộ gia đình

Lâm nghiệp cộng đồng

Lâm nghiệp t nhân
Lâm nghiệp cộng quản

Nguồn: Đinh Đức Thuận (2002)



Giai đoạn: Trớc năm 1950

Đặc trng của giai đoạn này là lâm nghiệp thuộc địa và phong kiến. Quyền sở hữu
đất đai và rừng thuộc về các nhà t sản nớc ngoài, các chủ đồn điền. Một phần đất đai
thuộc về quyền tự quản của các cộng đồng. Hoạt động chủ yếu của lâm nghiệp là khai
thác vơ vét tài nguyên rừng phục vụ cho ''Mẫu Quốc'' và giai cấp thống trị.

9




Giai đoạn: 1950 - 1970

Các nớc thực hiện quốc hữu hoá rừng và xác định quyền sở hữu, quản lý đất rừng

thuộc nhà nớc. Lâm nghiệp nhà nớc chiếm vị trí chủ đạo. Hoạt động lâm nghiệp chủ yếu
vẫn dựa vào khai thác gỗ nhng tập trung nhiều cho xuất khẩu sang các nớc phát triển. ở
giai đoạn này, tài nguyên rừng ở hầu hết các nớc bị tàn phá nghiêm trọng, tỷ lệ tàn che
giảm sút nhanh chóng.


Giai đoạn: 1971 - 1990

Chính phủ huy động nhân dân địa phơng vào bảo vệ và phát triển rừng. Một phần
rừng và đất rừng đợc giao cho các hộ gia đình quản lý. Các chơng trình LXNH ra đời với
mục tiêu trợ giúp cho sự phát triển và thoả mãn các nhu cầu về lâm sản của ngời dân.
Các nớc giảm dần lợng khai thác gỗ. Hoạt động lâm nghiệp đã hớng vào khai thác, lợi
dụng tổng hợp theo hình thức nông lâm kết hợp, phát triển nhiều loại sản phẩm khác
nhau, chuyển từ sản xuất đơn ngành sang sản xuất đa ngành.


Giai đoạn: Từ 1991 đến nay

Các chính phủ tiếp tục phân cấp quản lý theo hớng phi tập trung hoá, gia tăng
quyền hạn tự quản cho chính quyền địa phơng. Một phần rừng và đất rừng đợc giao cho
các cộng đồng địa phơng theo hớng lâm nghiệp cộng đồng. Chính phủ các nớc và các
nhà tài trợ đầu t cho các dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Xu hớng cộng quản
giữa Chính phủ và các cộng đồng tăng lên. Nông lâm kết hợp, phát triển tổng hợp theo
hớng đa ngành đã trở thành phơng thức hoạt động phổ biến của ngành lâm nghiệp.

1.4. Hiện trạng phát triển LNXH
1.4.1. Quyền hởng dụng tài nguyên rừng
Theo Donovan (1997), Đinh Đức Thuận (2002) phần lớn các nớc đang phát triển
xác định quyền sở hữu đất đai thuộc về nhà nớc nhng đợc phân cấp theo các quyền sử
dụng khác nhau. Sự phân cấp về quyền sử dụng đất đai ở các nớc khác nhau về các mặt

nh loại đất đợc giao, đối tợng đợc giao, quyền sản xuất và chuyển nhợng, quy mô đợc
giao, thời gian giao, trách nhiệm đợc giao. Sự phân cấp về quyền sử dụng đất đai đợc thể
hiện ở việc xác định loại đất nào nhà nớc quản lý, loại đất nào đợc giao cho các tổ chức
và cá nhân quản lý. Theo Đinh Đức Thuận (2002) cơ chế phân cấp quyền sử dụng đất tại
một số nớc nh sau:
Tại ấn Độ, nhà nớc chỉ giao đất không có rừng cho các cộng đồng địa phơng, đất
lâm nghiệp do nhà nớc thống nhất quản lý hoặc theo hình thức cộng quản.
Trung Quốc xác định có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nớc và sở hữu tập
thể. Nh vậy đối với đất đai thuộc quyền sở hữu của tập thể. Tất cả đất có rừng và không
có rừng đều đợc giao cho cộng đồng.
Nepal qui định các cộng đồng đợc quản lý các nguồn tài nguyên trong vị trí lãnh
thổ. Đối với các loại đất nằm trong vùng đệm của các vờn quốc gia hay khu bảo tồn
thiên nhiên, xu hớng chung là phát triển cộng quản giữa nhà nớc và ngời dân.
Đối tợng đợc giao chủ yếu gồm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá
nhân, cấp giấy phép sử dụng đất cho cộng đồng, cấp giấy phép sử dụng đất cho các tổ
10


chức xã hội. Theo Donovan (1997), hiện nay Philippines, Thái lan, Trung Quốc đã cấp
giấy phép sử dụng đất cho các cá nhân theo các chơng trình LNXH. Philippines và
Nepal đã cấp giấy phép sử dụng cho các cộng đồng. Một số nớc khác nh Ân Độ,
Indonesia không tiến hành giao đất lâm nghiệp cho cá nhân và cộng đồng. Quyền sản
xuất và chuyển nhợng đất lâm nghiệp trên đất đợc giao đợc nhà nớc qui định quyền tự
xác định các loại hình sản xuất (nông nghiệp, nông lâm kết hợp, lâm nghiệp), lựa chọn
cây trồng, trao đổi sản phẩm và thừa kế.
Theo Donovan (1997) qui mô giao đất cho một hộ gia đình và cộng đồng ở Thái
Lan là 2,8 ha đối với đất nông nghiệp và 0,8ha đối với đất thổ c, ở Philippines không có
giới hạn về diện tích đất để giao cho các cá nhân với giấy phép sử dụng đất trong thời
gian 25 năm và sau đó có thể đợc gia hạn.
Theo Donovan (1997), Đinh Đức Thuận (2002) tại các nớc trong khu vực Châu á

-Thái Bình Dơng, sự phân cấp quản lý các khu rừng tự nhiên và nhân tạo đợc thực hiện
theo các cấp độ sau:


Nhà nớc quản lý hoàn toàn, ngời dân không đợc khai thác và sử dụng bất kỳ sản
phẩm nào từ rừng.



Nhà nớc quản lý các sản phẩm chính, ngời dân đợc khai thác và sử dụng các sản
phẩm phụ.



Nhà nớc ký hợp đồng bảo vệ rừng với ngời dân và cộng đồng địa phơng. Ngời
dân đợc hởng các sản phẩm nông lâm kết hợp xen với các loại cây gỗ. Nhà nớc
trả công bảo vệ.



Nhà nớc và cộng đồng cộng quản các khu rừng. Sản phẩm gỗ đợc phân phối
theo tỉ lệ giữa nhà nớc và cộng đồng. Các sản phẩm phụ thuộc quyền quản lý và
sử dụng của cộng đồng.



Nhà nớc hỗ trợ đầu vào, ngời dân tiến hành trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ. Sản
phẩm thu đợc sẽ đợc phân phối theo tỉ lệ đầu t.

1.4.2. Hệ thống chính sách và hỗ trợ phát triển LNXH để phục vụ cho phát triển

LNXH
Chính phủ các nớc xây dựng hệ thống chính sách nhằm xác định những u tiên,
khuyến khích cho hoạt động lâm nghiệp thông qua các biện pháp hỗ trợ vật t, kỹ thuật,
tài chính, đào tạo, cơ sở hạ tầng cộng với hệ thống dịch vụ hai đầu. Theo Đinh Đức
Thuận (2002) hệ thống luật pháp về lâm nghiệp của các nớc đã có những thay đổi theo
xu thế sau:


Từ hệ thống luật pháp qui định quyền sở hữu duy nhất và phần lớn thuộc về nhà
nớc đối với rừng và đất rừng chuyển sang hệ thống luật pháp phân cấp quyền sở
hữu và sử dụng .



Từ hệ thống luật pháp qui định quyền khai thác, sử dụng các sản phẩm từ rừng
sang hệ thống luật pháp qui định trách nhiệm sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên rừng.

11




Hệ thống chính sách khuyến khích phát triển LNXH thay đổi từ chỗ u tiên hỗ trợ
cho các yếu tố vật t kỹ thuật đơn thuần sang đào tạo, phát triển nguồn lực và dịch
vụ hai đầu.

ở thập kỷ 70 LNXH hớng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu gỗ và lâm sản phụ của ngời
dân, đặc biệt đáp ứng nhu cầu củi đốt đợc u tiên hàng đầu. Qua các chính sách hỗ trợ
ngời dân trồng rừng nhiên liệu, nhà nớc cung cấp hạt giống, cây con, phát triển vờn ơm,

trả công lao động trồng rừng cho nông dân. Để đáp ứng nhu cầu chuyển giao kỹ thuật và
công nghệ cho nông dân, nhà nớc đã phát triển hệ thống hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho
nông dân. Để nâng cao dân trí và nhận thức cho nông dân, hệ thống khuyến nông
khuyến lâm cấp cơ sở đợc hình thành.
Nhà nớc hỗ trợ việc tổ chức, quản lý các cộng đồng và hộ gia đình thông qua các
chơng trình phát triển nguồn nhân lực để phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Hệ thống tài
chính tín dụng phục vụ cho phát triển LNXH đợc hình thành và phát triển. Nhà nớc tiến
hành quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô để tạo điều kiện cho qui hoạch sử dụng đất cấp
thôn bản và hộ gia đình. Nhà nớc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa, y tế giáo dục
cho cộng đồng. Phát triển hệ thống chế biến nông lâm sản và bao tiêu sản phẩm cho
nông dân cũng là một chính sách quan trọng của nhà nớc để khuyến khích phát triển lâm
nghiệp của nông dân.
1.4.3. Các dự án và chơng trình lâm nghiệp xã hội
Để hỗ trợ phát triển LNXH Chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế đã đầu t dới
hình thức các chơng trình hay dự án phát triển lâm nghiệp có ngời dân tham gia. Căn cứ
vào mục tiêu, hình thức tiếp cận và nội dung hoạt động có thể phân ra các dự án và chơng trình LNXH do chính phủ đầu t và các dự án và chơng trình LNXH do các tổ chức
quốc tế tài trợ (Đinh Đức Thuận, 2002).
+ Các dự án và chơng trình LNXH do chính phủ đầu t,:
Chính phủ các nớc thờng đầu t phát triển LNXH vào các lĩnh vực nh:


Trồng cây phân tán để cung cấp chất đốt cho các cộng đồng dân c.



Trồng rừng trên các đất hoang hóa, trong đó huy động ngời dân vào thực hiện
với chức năng chủ yếu là cung cấp sức lao động.




ổn định các khu dân c cho ngời dân sống tại rừng.

Mục tiêu chủ yếu của các dự án và chơng trình LNXH là thoả mãn nhu cầu chất
đốt, tạo công ăn việc làm cho ngời dân, giảm nghèo cho ngời dân và tạo ra sự phát triển
bền vững.
+ Các dự án và chơng trình LNXH do các tổ chức quốc tế tài trợ:
Các tổ chức quốc tế tài trợ để phát triển LNXH chủ yếu ở các lĩnh vực nh:


Nghiên cứu và phát triển hình thức tiếp cận LNXH



Phát triển trang trại lâm nghiệp



Hỗ trợ phát triển cộng đồng

12




Phát triển tổng hợp kinh tế xã hội



Đào tạo cán bộ


Mục tiêu của các dự án này là phát triển phơng pháp tiếp cận, phát triển nguồn nhân
lực, hỗ trợ phát triển lâm nghiệp hộ gia đình và cộng đồng, tạo ra sự phát triển tổng hợp,
liên ngành
1.1.4. Hình thức tổ chức quản lý các hoạt động LNXH
Theo Đinh Đức Thuận (2002) để tổ chức và quản lý các hoạt động LNXH mỗi nớc
đã hình thành các hình thức tổ chức quản lý khác nhau.


ấn Độ: Thành lập Hội đồng lâm nghiệp thôn bản cùng quản lý các hoạt động
lâm nghiệp với phòng lâm nghiệp và ban quản lý dự án LNXH.



Nepal: Thành lập các nhóm sử dụng rừng trên cơ sở cùng nhau quản lý các khu
rừng không theo vị trí lãnh thổ.



Thái Lan: Hình thành các làng lâm nghiệp do Cục lâm nghiệp hoàng gia đầu t.



Indonesia: Thành lập các làng lâm nghiệp do các công ty khai thác gỗ tài trợ.



Philippines: Cấp giấy phép sử dụng đất cho cộng đồng. Cộng đồng có thể ký
hợp đồng trồng rừng và bảo vệ rừng với nhà nớc.




Trung Quốc: Lâm nghiệp cộng đồng của Trung quốc đợc tổ chức theo các hình
thức là trang trại lâm nghiệp làng bản, tổ hợp liên kết lâm nghiệp và lâm nghiệp
hộ gia đình.

Nh vậy ở tất cả các nớc trên đều hình thành các tổ chức có tính chất riêng biệt. ở
một số nớc còn trao cả quyền pháp lý cho tổ chức đó nh trờng hợp của Nepal hay Thái
Lan. Xu thế chung là chính phủ các nớc là gia tăng quyền hạn về quản lý các nguồn tài
nguyên cho cộng đồng quản lý thông qua các tổ chức của họ.

2. Bối cảnh ra đời của LNXH ở Việt Nam
Thuật ngữ LNXH bắt đầu đợc sử dụng ở Việt Nam vào giữa thập kỷ 80. LNXH dần
dần đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình cải cách kinh tế của đất nớc. Sự
chuyển hớng từ một nền lâm nghiệp lấy quốc doanh làm chính sang một nền lâm nghiệp
nhân dân có nhiều thành phần kinh tế tham gia đợc xuất phát từ các bối cảnh chủ yếu
sau:
+ Thực trạng đời sống nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi đang gặp nhiều khó
khăn, sự phụ thuộc của các cộng đồng vào rừng này càng tăng đòi hỏi phải có phơng
thức quản lý rừng thích hợp.
Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 80% dân số sống ở vùng nông thôn, 27 triệu ngời
trong đó hơn 10 triệu ngời là các đồng bào dân tộc thiểu số sống ở các vùng trung du và
miền núi. Mặc dù Chính phủ đã có Chơng trình quốc gia hớng tới xoá đói, giảm nghèo
nhng tỷ lệ hộ gia đình đói nghèo chiếm vẫn còn khá cao. Tỷ lệ này ở các tỉnh vùng cao
còn trên dới 30%. Đa phần các hộ gia đình nghèo phải tập trung vào sản xuất lơng thực,
chăn nuôi hay làm các ngành nghề phụ khác.
13


Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng là một trở ngại lớn. Các vùng
sâu vùng xa sản xuất kém phát triển, lạc hậu, kinh tế thấp kém cần nhiều đầu t hỗ trợ và

thời gian mới tiến kịp miền xuôi. Mặc dù nhiều nơi ở trung du và miền núi đã và đang
hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây nguyên liệu, cây công nghiệp, cây ăn
quả, rau xanh; đang xuất hiện hàng vạn trang trại nông lâm nghiệp; song nhìn chung sản
xuất tự túc, tự cấp vẫn còn nhiều, cơ cấu kinh tế cha hợp lý, vẫn nặng về trồng trọt, sản
xuất hàng hoá cha phát triển tại các vùng sâu vùng xa.
Sự phụ thuộc vào rừng của các cộng đồng miền núi về lơng thực, thực phẩm đợc sản
xuất trên đất rừng, tiền mặt thu đợc từ bán lâm sản nh gỗ, củi đốt v. v. ngày càng tăng
dẫn đến khai thác tài nguyên rừng quá mức, nhiều nơi rừng không còn có khả năng tái
sinh dẫn đến đồi trọc hoá. Những xung đột trong sử dụng tài nguyên rừng ngày càng
nhiều. Lâm nghiệp nhà nớc không còn khả năng kiểm soát có hiệu quả việc quản lý tài
nguyên rừng. Trong bối cảnh nh vậy cần phải có một phơng thức quản lý rừng thích hợp,
làm sao vừa đáp ứng đợc lợi ích của ngời dân điạ phơng vừa bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng. Lâm nghiệp xã hội đợc hình thành, xã hội chấp nhận và ngày càng phát
triển.
+ ảnh hởng của những đổi mới trong chính sách kinh tế theo hớng phi tập trung hoá
-

Xây dựng Hợp tác xã nông nghiệp trong thập kỷ 60 đến dầu thập kỷ 80

Sau cải cách ruộng đất, Đảng và Nhà nớc đã phát động phong trào xây dựng Hợp
tác xã nông nghiệp ở miền Bắc. Hình thức sản xuất Hợp tác xã ở nông thôn miền Bắc đã
phát triển ở đỉnh cao vào giai đoạn từ 1960 đến 1975 khi miền Bắc là hậu phơng vững
chắc cho tiền tuyến, thực hiện xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Sau khi thống nhất đất nớc, quan hệ sản xuất hợp tác xã bộc lộ những nhợc điểm
nh việc trả công theo theo công điểm, phân phối sản phẩm theo định suất ... đã tạo ra
phân phối bình quân, không kích thích sản xuất. Do đó, năng suất lao động nông nghiệp
ngày càng thấp, thu nhập của nông dân ngày càng giảm đã khiến các hộ nông dân ngày
càng ít quan tâm tới làm ăn theo kiểu hợp tác xã. Đây là cơ sở ra đời chỉ thị 100 nhằm bớc đầu cải tiến công tác tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trong hợp tác xã theo hớng
phi tập trung hoá.
-


Khoán 100 năm 1981 (chỉ thị 100)

Mục đích của cuộc đổi mới quản lý hợp tác xã nông nghiệp này là khuyến khích
nông dân tăng cờng sản xuất để giải quyết vấn đề thiếu lơng thực đang trầm trọng ở Việt
Nam. Để làm đợc nh vậy, ruộng đất đợc chia cho cá nhân nông dân trong thời gian hạn
định với một phần phơng tiện sản xuất. Sản phẩm thu đợc theo năng suất khoán phải nộp
vào hợp tác xã. Hợp tác xã chịu trách nhiệm phân chia sản phẩm. Sản phẩm vợt khoán
thuộc quyền sở hữu của nông dân. Hình thức khoán này đã có tác động đến tăng năng
suất và sản lợng nông nghiệp. Tuy nhiên những mặt tích cực của hình thức khoán này
chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Những yêu cầu mở rộng quyền tự chủ và quyết định của
nông dân ngày càng tăng và dẫn tới những đổi mới trong quản lý và sản xuất nông
nghiệp.
-

Khoán 10 năm 1988 (Nghị quyết 10 của Bộ chính trị)

14


Cơ chế khoán trong sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị
năm 1988 nhằm tiếp tục tăng trởng sản xuất nông nghiệp của đất nớc. Phần lớn t liệu sản
xuất đợc giao cho hộ nông dân và họ đợc chủ động sử dụng cho mục đích sản xuất. ảnh
hởng của Nghị quyết 10 đợc nhận thấy rõ rệt thông qua sản phẩm sản xuất nông nghiệp
đã tăng và những thay đổi của các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các hệ thống sản xuất
nông nghiệp ngày càng đa dạng và bắt đầu hớng vào sản xuất hàng hoá hoặc sản xuất
cho tiêu dùng tuỳ theo từng hộ.
-

Luật đất đai


Luật đất đai lần đầu tiên đợc ban hành vào năm 1988, đợc sủa đổi và bổ sung vào
các năm 1993, 1998 đợc coi là một trong những mốc quan trọng cho công cuộc đổi mới
quản lý nông nghiệp nhằm đảm bảo một hành lang pháp lý cho việc quản lý, sử dụng tài
nguyên đất đai một cách có hiệu quả và bền vững. Luật đất đai 1993 là cơ sở pháp lý rất
quan trọng cho các hộ nông dân tự chủ sử dụng đất với 5 quyền cơ bản khi nhận đất.
Những ảnh hởng tích cực của Luật đất đai đợc thấy rất rõ đối với các cộng đồng
miền núi, nơi đất đai và tài nguyên rừng đã và đang đợc giao cho các hộ gia đình và
cộng đồng quản lý và sử dụng lâu dài. Nông dân và cộng đồng đợc làm chủ thực sự trên
các diện tích đất đợc giao, họ yên tâm đầu t vào sản xuất, đợc hởng thành quả lao động
chính đáng và đóng góp nghĩa vụ với nhà nớc.
-

Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các văn bản dới luật chủ yếu về lâm nghiệp

Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 là cơ sở quan trọng cho phát triển LNXH
tại các vùng nông thôn miền núi. Phân chia 3 loại rừng, quyền giao đất lâm nghiệp,
quyền hợp đồng khoán kinh doanh rừng của các hộ nông dân và tổ chức cộng đồng có t
cách pháp nhân đã đợc luật pháp hoá. Nghị định 02/CP của Chính phủ năm 1993, Nghị
định 163/CP của Chính phủ năm 1998 và các văn bản liên quan khác đã tạo điều kiện
cho nhân dân nhận đất, nhận rừng để góp phần phát triển LNXH ở nớc ta.
+ Những hạn chế trong quản lý tài nguyên rừng của lâm nghiệp quốc doanh cần đợc
thay thế bằng các hình thức quản lý phù hợp với thời kỳ mới.
Ngành lâm nghiệp hiện đang quản lý khoảng 19 triệu ha rừng và đất rừng. Cho đến
cuối thập kỷ 80, Nhà nớc quản lý lâm nghiệp thông qua một hệ thống các liên hiệp xí
nghiệp lâm nghiệp, lâm trờng quốc doanh. Hệ thống này đã từng có trên 700 lâm trờng
quốc doanh với trên 10 vạn lao động là công nhân lâm nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống Kiểm lâm nhân dân có vai trò quản
lý và bảo vệ rừng. Mặc dù vậy những vụ vi phạm rừng ngày càng tăng thông qua các
hình thức khai thác lâm sản bất hợp pháp, đốt nơng làm rẫy. Hệ thống quản lý lâm

nghiệp tỏ ra kém hiệu quả nh: Lâm trờng quốc doanh kinh doanh kém hiệu quả, nhiều
lâm trờng thua lỗ, không có khả năng tái tạo rừng; Lực lợng kiểm lâm không đủ sức
ngăn chặn các vụ vi phạm rừng. Cuối thập kỷ 80 nhiều quan điểm mới trong quản lý và
sử dụng tài nguyên rừng xuất hiện cùng với quá trình cải cách quản lý hợp tác xã nông
nghiệp. Đó là các chơng trình giao đất, phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng các trại
rừng, các cộng đồng quản lý lâm nghiệp. LNXH đợc hình thành trong bối cảnh này vừa
theo tính tất yếu, vừa đợc sự hỗ trợ của xu thế mới.
+ Trào lu một loại hình lâm nghiệp mới: lâm nghiệp cộng đồng đang xuất hiện trong
khu vực
15


Vào cuối thập kỷ 80, các hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế về LNXH đợc tổ chức
tại khu vực có ảnh hởng rất lớn đến Việt Nam trong quá trình bắt đầu "mở cửa". Sự hội
nhập là một bối cảnh tốt cho phát triển LNXH ở Việt Nam. Các cuộc giao lu, học hỏi
kinh nghiệm với nớc ngoài đã thúc đẩy cách nhìn mới về phát triển LNXH. Các chơng
trình LNXH ở các nớc Châu á đợc coi là những ảnh hởng tích cực đến phát triển LNXH
ở Việt Nam.
+ Các chơng trình hỗ trợ phát triển lâm nghiệp của các tổ chức quốc tế và phi chính
phủ đóng góp tích cực vào phát triển LNXH ở Việt Nam
Vào đầu thập kỷ 90 nhiều chơng trình hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế,
chính phủ và phi chính phủ đợc thực hiện. Chơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt NamThụy Điển, các dự án của các tổ chức quốc tế nh: FAO, UNDP, GTZ và của các tổ chức
Phi chính phủ đã áp dụng cách tiếp cận mới trong phát triển lâm nghiệp. Phải khẳng
định rằng, Chơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển có vai trò quan trọng
đầu tiên về phát triển khái niệm LNXH ở Việt Nam. Những khởi đầu cho cách tiếp cận
mới là các chơng trình phát triển, và cho đến nay các chơng trình này luôn là những
điểm đi đầu trong phát triển LNXH ở nớc ta.
Chính phủ Thuỵ Sĩ tài trợ Chơng trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội trong giai đoạn
1994-2004 nhằm vào 3 mục tiêu quan trọng, đó là: Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt
động LNXH; Tạo kiến thức cho việc đào tạo LNXH; Trao đổi thông tin về LNXH. Chơng trình này đã và đang giúp cho Việt Nam phát triển giáo dục và đào tạo LNXH một

cách toàn diện.

Tài liệu tham khảo

16


1. Bộ NN&PTNT (1988) Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định 02/CP về giao
đất lâm nghiệp 1994-1998.
2. Bộ NN&PTNT (1998) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chơng trình 327 và
triển khai Chờng trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
3. Bộ NN&PTNT (1999). Báo cáo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha năm 1999.
4. Bộ NN&PTNT )1998). Tài liệu đánh giá tổng kết chơng trình 327 và triển khai
dự án 5 triệu ha rừng.
5. Cục định canh đinh c (1998): Báo cáo tổng kết công tác định canh định c trong
25 năm. Bộ NN&PTNN 1998.
6. Đinh Đức Thuận (2002). Kinh nghiệm phát triển Lâm nghiệp xã hội ở một số nớc Châu á và vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế Năm 2002
7. Donovan, D., Rambo, A.T., Fox, J., Lê Trọng Cúc (1997) Những xu hớng phát
triển vùng núi phía Bắc Việt Nam Tập 1&2, Trung tâm Đông Tây/Trung tâm
nghiên cứu tài nguyên và môi trờng - Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia 1997
8. Elaine Morrison và Olivier Dubois: Đời sống bền vững ở vùng cao Việt Nam:
Giao đất và đằng sau vấn đề giao đất. Lâm nghiệp và sử dụng đất Series số: 14
- Hà Nội 1998
9. Luật đất đai (1993) : Công bố theo pháp lệnh số 24-L/CTN ngày 24/7/1993 của
Chủ tịch nớc CHXHCN Việt Nam
10. Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991): Công bố theo pháp lệnh số 58LCT/HĐNN8 ngày 19/8/1991 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc nớc CHXHCN
Việtn Nam
11. Nghị định 01/CP (1995) Quy định về giao khoán đất và sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nớc

ra ngày 4/1/1995
12. Nghị định 64/CP (1993) Quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định và lâu dài vào mục đích nông nghiệp ra ngày 27/9/1993
13. Rao, I. Y 1990, Community Forestry Lessons from Case Studies in Asia and the
Pacific region. RAPA of the FAO of the United nations, Bangkok 1990.
14. Trần Đức Viên, (1997) Tổng quan về các tỉnh miền núi phía Bắc tham gia vào
chơng trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển Trong Những xu hớng
phát triển vùng núi phía Bắc Việt Nam Tập 2 Phụ lục B : Các nghiên cứu mẫu
và bài học từ Châu á. Trung tâm Đông Tây/Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và
môi trờng - Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1997.
15. Trung tâm Đào tạo LNXH, (1998) Báo cáo về đánh giá các hoạt động dự án Đổi
mới chiến lợc lâm nghiệp và các dự án hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp khác
tại Tử Nê huyện Tân Lạc tỉnh Hoà Bình Trờng Đại học Lâm nghiệp/Chơng trình
Hỗ trợ LNXH II, 5/1998.
17


16. Trung tâm Đào tạo LNXH, (1998) Báo cáo về đánh giá các hoạt động các dự án
hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp tại tỉnh Hoà Bình Trờng Đại học Lâm
nghiệp/Chơng trình Hỗ trợ LNXH II, 5/1998.
17. Wiersum K.F. (1994) Social Forestry in South and Southeast Asia: History and
new Perspectives. In H. Simon, Hartadi, S Sarbanurdin, Surmadi & H. Iswantoro
(eds) Social Forestry and sustainable Forest management. Proceedings of a
seminar- Perum Perhutani, Jarkarta, Indonesia, p. 1-27.

Danh sách tài liệu phục vụ giảng day

1. Giao bài tập thảo luận nhóm: Phân tích tình hình phát triển LNXH của Việt Nam.
2. Tài liệu đọc thêm cho thảo luận nhóm:



Đánh giá hiện trạng phát triển LNXH theo mô hình CIPP



Những vấn đề cơ bản của LNXH và những đặc trng của một số nớc ở Châu á

3. Giấy kính trong dùng cho OHP

18



×