Bài 2: Khái niệm LNXH
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
Nêu và phân tích đợc khái niệm LNXH.
Nêu và giải thích đợc những quan điểm hiện nay về LNXH.
Liệt kê đợc và giải thích đợc các hoạt động LNXH ở Việt Nam.
Phân tích đợc mối quan hệ, những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa LNXH
và Lâm nghiệp truyền thống (LNTT).
Nêu và giải thích đợc vai trò của LNXH đối với phát triển nông thôn.
Kế hoạch bài giảng:
Nội dung
Phơng pháp
Vật liệu
1. Khái niệm về LNXH
Trình bày,
thảo luận
nhóm.
Trình bày,
thảo luận
nhóm.
Trình bày,
thảo luận
nhóm.
Trình bày,
Thảo luận
nhóm
Giao bài tập,
động não
Tài liệu phát
tay, bài tập
tình huống.
Câu hỏi thảo
luận.
2. LNXH đợc coi nh một phơng
pháp tiếp cận có sự tham gia
3. LNXH đợc coi nh một lĩnh vực,
phơng thức quản lý tài nguyên
rừng
4. LNXH là phơng thức quản lý
tài nguyên rừng
5. Phân biệt LNXH và LNTT
6. Vai trò của LNXH trong phát
triển nông thôn
Câu hỏi thảo
luận.
Thời
gian
1 tiết
1 tiết
1 tiết
Câu hỏi thảo
luận
1 tiết
Bài tập
Câu hỏi
1 tiết
19
1. Khái niệm LNXH
Giữa thập niên 1970, những chuyễn biến quan trọng trong t tởng về vai trò của lâm
nghiệp trong phát triển nông thôn đã diển ra, một dấu hiệu đầu tiên của t tởng mới này là
giới thiệu thuật ngữ LNXH tại ấn Độ vào năm 1970. Trong báo cáo của ủy ban nông
nghiệp quốc gia, ngời ta khuyến cáo nhân dân nông thôn sẽ đợc khuyến khích tham gia
bảo vệ và tái tạo tài nguyên rừng, sẽ đợc cung cấp lâm sản không mất tiền .
Năm 1978 Ngân hàng thế giới đã xuất bản công trình nghiên cứu về các chính sách
lâm nghiệp, báo hiệu chuyển hớng từ nền lâm nghiệp lâm sinh-công nghiệp rừng sang
bảo vệ môi trờng và đáp ứng nhu cầu địa phơng, ủng hộ lâm nghiệp vì nhân dân địa phơng và khuyến khích ngời dân nông thôn tham gia vào lâm nghiệp ở địa phơng.
Cũng năm 1978, FAO bắt đầu chơng trình mới Lâm nghiệp vì sự phát triển cộng
đồng địa phơng và ấn hành bản tổng quan về vai trò của lâm nghiệp phục vụ phát triển
cộng đồng địa phơng, trong đó thuật ngữ LNXH đã đợc nêu ra. LNXH hoặc thông qua
hoạt động của các nông hộ riêng rẽ hoặc thông qua những hoạt động liên quan đến cộng
đồng nh một tổng thể ( FAO, 1978). Hội nghị lâm nghiệp lần thứ VIII năm 1978 tổ chức
tại Jakarta thừa nhận xu hớng LNXH. LNXH đợc quảng bá rộng rãi và nhanh chóng,
mạnh mẽ vì ý nghĩa nhân văn của nó. Từ đó thuật ngữ LNXH đợc sử dụng rộng rãi ở
nhiều nớc. Măc dù vậy cho đến nay khái niệm LNXH vẫn đợc hiểu theo nhiều cách khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử, văn hoá, kinh tế - xã hội và ý thức hệ của mỗi dân
tộc, nên khái niệm LNXH đợc dịch ra theo rất nhiều cách khác nhau ở mỗi quốc gia.
Điều đó dẫn tới các ý kiến tranh luận để tìm ra sự tách bạch rạch ròi giữa các nhóm
thuật ngữ khác nhau, mà nguyên nhân chỉ là do cách định nghĩa không đồng nhất
(Donoran và Fox,1997). Hơn nữa LNXH là một quá trình phát triển liên tục, vì vậy sau
hơn 20 năm tồn tại và phát triển, hiện nay vẫn đang còn có nhiều tên gọi và khái niệm
khác nhau về LNXH.
Theo FAO (1978) LNXH là tất cả những hình thức hoạt động mà trong đó ngời dân
địa phơng liên kết chặc chẽ với hoạt động lâm nghiệp. Những hình thức này rất khác
nhau cho nhu cầu từ việc thiết lập các đám cây gỗ (Woodlot - nguyên văn tiến Anh) ở
những nơi thiếu hụt gỗ và các lâm sản khác cho nhu cầu địa phơng đến các hoạt động
truyền thống của các cộng đồng miền rừng nh trồng cây lấy gỗ để cung cấp gỗ hàng
hoá, chế biến lâm sản ở nông thôn. Ngời ta còn nhấn mạnh, LNXH phải là một bộ phận
của phát triển nông thôn và còn thừa nhận khái niệm cơ bản mà theo đó mục đích trung
tâm của phát triển nông thôn là giúp đỡ ngời nghèo từ sự cố gắng của chính họ. Lâm
nghiệp hớng tới phục vụ cho phát triển cộng đồng, do vậy, phải là một nền lâm nghiệp
xuất phát từ ngời dân thờng (FAO, 1978). Cho nên ngay từ buổi đầu, LNXH đợc thiết
lập trên sự tham gia của ngời dân và hớng về nhu cầu của nông thôn, đặc biệt những ngời nghèo nhất trong số họ.
Wiersum (1994) nhận xét rằng, các quan niệm về LNXH có các ý nghĩa khác nhau
là do nguồn gốc của sự phát triển quan niệm này. Báo cáo của ấn Độ nêu bật vai trò của
LNXH nh là sự đóng góp để cải thiện quản lý rừng. Trong khi tờng trình của FAO chú ý
hơn đến hoàn cảnh phát triển nông thôn của LNXH cũng nh đóng góp của nó để cải
thiện sử dụng đất. Báo cáo của Ngân hàng thế giới lại nhấn mạnh đến sự cần thiết phải
quan tâm hơn nữa đến sự phát triển LNXH và từ sự phát triển này ảnh hởng đến cộng
đồng tại chỗ.
Sau những thảo luận về khái niệm và giải thích thuật ngữ LNXH, các khái niệm về
LNXH của FAO (1978); Srivastava và Pant (1979); Lantica (1982); Hoskins (1990);
Wiersum (1994); Simon (1994) ... về cơ bản là đồng nhất đó là nhân dân nông thôn đảm
đơng một phần của trách nhiệm quản lý tài nguyên rừng, đáp ứng nhu cầu liên quan đến
rừng của các nhóm dân c thiệt thòi về quyền lợi thông qua những cố gắng của chính họ.
Thật sự khó đa ra một khái niệm đầy đủ và đợc mọi nơi chấp nhận, nhng với mục
tiêu của LNXH là phát triển nông thôn và đặt nặng sự tham gia của ngời dân thì có thể
hiểu một cách tổng quát LNXH là sự tham gia của cộng đồng nông thôn trong quản lý
tài nguyên rừng và phục vụ cho phát triển nông thôn. Các hoạt động LNXH thích hợp
20
với mọi hình thức sở hữu đất đai, LNXH cũng loại trừ bất cứ hình thức lâm nghiệp nào
mà chỉ kinh doanh bằng hình thức thuê mớn và trả công.
Theo Dol Gilmour (1997) một số tên thờng đợc gọi hiện nay là: Lâm nghiệp cộng
đồng, Lâm nghiệp cộng quản, Lâm nghiệp có sự tham gia, LNXH. Sự khác biệt này trên
nhiều góc độ xã hội khác nhau, quan trọng là tổ chức nào chịu trách nhiệm chủ yếu
trong quản lý tài nguyên rừng, đại thể trách nhiệm quản lý thuộc về cộng đồng, các
nhóm của cộng đồng, nông hộ; trình độ kiểm soát, sử dụng hoặc sở hữu hiện nay của
nhà quản lý rừng về tài nguyên rừng. Những ý nghĩa này ít nhiều đề cập đến mức độ
tham gia.
Từ khái niệm trên đây về LNXH, có thể nhận thấy rằng LNXH là các hoạt động
liên quan đến việc huy động mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội tham gia vào bảo vệ tài
nguyên rừng cụ thể nh bảo đảm đợc sự vững bền của sản xuất lâm nghiệp, gia tăng năng
suất rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi chức năng của các lu vực đồng thời phải
đem lại công bằng xã hội... Phát triển con ngời là vấn đề trung tâm của LNXH. Muốn
bảo vệ đợc tài nguyên rừng có hiệu quả lâu dài, trớc hết phải bảo vệ con ngời. Do vậy
vấn đề quan tâm đầu tiên của LNXH là phải tìm ra các giải pháp nhằm thoả mãn nhu
cầu đời sống hàng ngày của ngời dân từ nguồn tài nguyên rừng. Giải quyết bằng đợc các
nhu cầu này sẽ gắn lợi ích sống còn của nhân dân với tài nguyên rừng. Việc gắn lợi ích
của ngời dân với tài nguyên rừng sẽ là động lực kích thích ngời dân tham gia vào bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng. Nâng cao đời sống của nhân dân là mục tiêu của LNXH
và ngời dân chính là chủ thể của mọi hoạt động trong LNXH. Thông qua các hoạt động
của LNXH không những chỉ bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng
mà còn bảo vệ đợc môi trờng sinh thái, tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho
ngời nghèo, tạo ra công bằng xã hội, giảm bớt sự phân hoá giữa ngời giàu và ngời
nghèo.
Nhìn lại trong quá trình hình thành và phát triển LNXH, ta thấy sự xuất hiện quan
điểm LNXH trong thập niên 70 xuất phát từ hai nhân tố cơ bản là Khủng hoảng năng
lợng của ngời nghèo và Sa mạc hoá, ngời ta tập trung xây dựng những khoảnh rừng
làng xã nh là sở hữu công cộng cần đợc quản lý vì lợi ích của cộng đồng địa phơng.
Cách tiếp cận này không đem lại thành công nh mong muốn vì sự tranh chấp quyền lợi
của nhân dân địa phơng và thiếu sự công bằng trong sự tham gia (FAO, 1985).
Các nhà lập kế hoạch chú ý nhiều hơn đến trồng cây do các nông hộ thực hiện.
Cách tiếp cận này cho những hậu quả không nh mong muốn về mặt xã hội, ngời dân
nghèo không có đất thua thiệt trong tiếp cận tài nguyên nh thời gian trớc. Cuối thập niên
80 ngời ta thừa nhận tiếp cận phục hồi rừng cần phải đợc mở rộng bằng việc chú ý
nhiều hơn nữa đến các vấn đề quản lý rừng. Do vậy bên cạnh tham gia vào tạo rừng mới,
ngời dân còn tham gia vào quản lý tài nguyên rừng.
Trong quá trình phát triển, chiến lợc của LNXH rất đa dạng, mỗi một chiến lợc có
những đặc điểm, thế mạnh và giới hạn cụ thể với các mục tiêu quản lý rừng và phát triển
nông thôn khác nhau. Do vậy, có nhiều cách nhìn LNXH tùy bối cảnh kinh tế xã hội có
quan điển cho LNXH là: một phơng thức tiếp cận có sự tham gia; một lĩnh vực quản lý
tài nguyên; một trong những phơng thức quản lý tài nguyên.
2. LNXH đợc coi nh là một phơng thức tiếp cận có sự tham gia
Trong Lâm nghiệp truyền thống việc quản lý tài nguyên rừng chủ yếu là do lực lợng
Nhà nớc đảm nhận với mục tiêu là theo đuổi lợi ích kinh tế của Nhà nớc. Với mục tiêu
đó việc lập kế hoạch là theo kiểu từ trên xuống, nghĩa là đa ra một số chỉ tiêu kế hoạch
cần đạt đợc cho từng bộ phận, tiếp theo đó là bằng mọi cách để thực hiện bằng đợc các
chỉ tiêu đó. Với việc lập kế hoạch nh vậy các hoạt động lâm nghiệp chủ yếu chú trọng
tới lợi ích kinh tế mà ít quan tâm tới môi trờng và không hoặc rất ít chú ý tới nhu cầu và
mối quan tâm của ngời dân. Ngời dân địa phơng lúc này chỉ là ngời ngoài cuộc, họ hầu
nh không tham gia hoặc tham gia một cách thụ động vào từng công đoạn của việc quản
lý bảo vệ và phát triển rừng với t cách là ngời làm thuê. Tiêu điểm chủ yếu của LNXH
là tham gia của các chủ thể địa phơng vào việc quản lý tài nguyên rừng rừng. Các chủ
thể đó bao gồm: ngời dân địa phơng (ở đây bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, cộng
21
đồng và các tổ chức địa phơng) và các tổ chức phát triển khác. Mục tiêu của LNXH là
quản lý tài nguyên rừng để gia tăng năng suất rừng, sản xuất bền vững, bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ mội trờng, đồng thời để nâng cao đời sống của ngời dân địa phơng và
phát triển cộng đồng địa phơng, đem lại công bằng xã hội. Sự tham gia của ngời dân địa
phơng rõ ràng nhất là tính quyết định của họ thể hiện trong quả trình lập kế hoạch và
thực hiện các chiến lợc LNXH, bao gồm:
-
Tiếp cận có tham gia trong quản lý tài nguyên rừng thể hiện qua những hoạt động đợc làm bởi nhân dân địa phơng hoặc từ cá nhân, nông hộ và các tổ chức địa phơng.
ở phơng thức tiếp cận này vai trò của ngời dân địa phơng đợc đa lên hàng đầu, ngời
dân là chủ thể của tất cả các hoạt động. Vai trò của các nhà lâm nghiệp chỉ là hỗ trợ
thúc đẩy ngời dân để họ tự đa đợc quyết định cuả chính họ. Có nghĩa là ngời dân địa
phơng tham gia một cách chủ động vào tất cả các hoạt động liên quan đến phát triển
lâm nghiệp từ xác định vấn đề, quyết định chiến lợc, quản lý thực hiện, giám sát,
đánh giá. Thông qua đó vai trò của ngời dân ngày càng đợc đề cao, nhu cầu cuộc
sống hàng ngày của họ dần dần đợc đáp ứng, ngời dân ngày càng thấy rõ lợi ích của
rừng đối với cuộc sống hàng ngày của họ. Do đó ngời dân sẽ tham gia tích cực hơn
vào quản lý bảo vệ và phát triển rừng, khi rừng đợc bảo vệ và phát triển thì môi trờng
sinh thái sẽ đợc cải thiện, đời sống của ngời dân sẽ ngày càng đợc cải thiện và nâng
cao.
-
Tiếp cận có sự tham gia sẽ đợc sử dụng xuyên suốt tất cả các giai đoạn của một chơng trình hay dự án, bao gồm: nhận biết vấn đề, lựa chọn và quyết định chiến lợc,
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá. Nh trong chính sách giao đất
khoán rừng, các điều quy định mang ý nghĩa tiếp cận mới đợc thể hiện: việc nhận
đất dựa trên yêu cầu và tính tự nguyện của ngời dân, việc giao đất của các cơ quan
chức năng dựa trên cơ sở thông qua các cuộc họp với chính quyền và họp dân, trong
quá trình giao đất đều có sự tham gia của ngời dân... Trớc khi nhận đất ngời dân đã
chấp nhận sử dụng đúng mục tiêu theo hợp đồng, sau khi nhận đất họ có quyền
quyết định toàn bộ những hoạt động sản xuất trên đất đợc giao.
-
Tiếp cận có tham gia đợc thể hiện qua những hoạt động của những nhà hoạt động
lâm nghiệp chuyên nghiệp hoặc các tổ chức phát triển nhằm hoặc khuyến khích
những hoạt động quản lý rừng đợc đặt dới sự kiểm soát của nhân dân địa phơng,
hoặc làm thích ứng những tác nghiệp quản lý ở các khu rừng của những nhà lâm
nghiệp chuyên nghiệp đem lại một cách dứt khoát trực tiếp cải thiện phúc lợi của các
cộng đồng nông thôn địa phơng.
Nh vậy, LNXH đợc xem nh là chiến lợc của các nhà lâm nghiệp chuyên nghiệp, các
tổ chức phát triển với mục đích khuyến khích sự tham gia tích cực của nhân dân địa phơng. Đa dạng hoá quản lý rừng nh là phơng tiện cải thiện điều kiện sống của cộng đồng,
cũng có thể đợc xem nh hoạt động quản lý rừng do nhân dân thực hiện nh là một phần
trong sinh kế của họ.
3. LNXH đợc coi nh một lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng
LNXH đợc coi nh là một lĩnh vực quản lý tài nguyên có nghĩa là LNXH là một lĩnh
vực chuyên môn tách biệt nhằm mục đích giải quyết các vấn đề mà lâm nghiệp truyền
thống không thể tháo gỡ đợc. Đó là, thứ nhất, nạn phá rừng ngày càng gia tăng ở tất các
nớc đặc biệt là các nớc đang phát triển; thứ hai, tài nguyên rừng bị suy thoái có ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng sinh thái trên toàn cầu (hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm nớc và
không khí, ); thứ ba, đời sống của ngời dân sống ở miền núi và trung du không những
không đợc cải thiện mà ngày càng giảm sút; thứ t, sự phân hoá giữa ngời giàu và ngời
nghèo ngày càng cao, tỷ lệ ngời nghèo sống ở vùng núi và trung du ngày càng nhiều; thứ
năm, không huy động đợc mọi lực lợng tham gia vào việc quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, đặt biệt là lực lợng lao động nông thôn miền núi.
Khi LNXH đợc coi nh là một lĩnh vực quản lý tài nguyên có nghĩa là nó có mục
tiêu riêng, đối tợng tác động riêng, phơng thức quản lý riêng và nó tồn tại một cách độc
lập tơng đối trong không gian và thời gian. Theo quan điểm này thì LNXH tồn tại song
22
song với Lâm nghiệp thơng mại, Lâm nghiệp bảo tồn, thậm chí song song với Lâm
nghiệp và Nông nghiệp.
Mục tiêu của LNXH là nâng cao đời sống của ngời dân địa phơng, tăng cờng và
phát triển năng lực cộng đồng dựa trên nguồn tài nguyên của địa phơng, bằng cách tạo
điều kiện cho ngời dân địa phơng, đặc biệt là ngời nghèo tham gia vào quản lý bảo vệ và
phát triển rừng, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ nh chất đốt, lơng thực thực
phẩm, thức ăn gia súc, thuốc chữa bệnh, cảnh quan du lịch...Do vậy mọi hoạt động liên
quan đến LNXH đều quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của ngời dân, gắn lợi ích
của ngời dân với tài nguyên rừng. Khi nhu cầu và nguyện vọng của ngời dân đợc đáp
ứng thì ngời dân sẽ tham gia chủ động và tích cực hơn vào quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, thông qua đó tài nguyên rừng sẽ đợc quản lý bảo vệ và phát triển bền vững lâu dài.
Đối tợng của LNXH là ngời dân và cộng đồng địa phơng, do vậy LNXH không những
nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời dân địa phơng mà còn nâng cao, phát triển năng lực và
vai trò của ngời dân.
4. LNXH là phơng thức quản lý tài nguyên rừng
Vì LNXH có mục tiêu và đối tợng khác với Lâm nghiệp truyền thống, nên LNXH
có phơng thức quản lý cũng khác với phơng thức quản lý của Lâm nghiệp truyền thống.
Ngoài ra LNXH còn kết hợp việc quản lý của Nhà nớc với các tổ chức, ngời dân và cộng
đồng địa phơng.
LNXH quản lý rừng dựa vào đặc trng của những vùng sinh thái nhân văn khác
nhau, kết hợp giữa kiến thức hàn lâm và kiến thức của ngời dân địa phơng (kiến thức bản
địa) và nền văn hoá của các dân tộc khác nhau.
Ví dụ: phát triễn LNXH vùng núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên và Đồng bằng Nam
Bộ không thể giống nhau vì các vùng nầy có những đặc điểm sinh thái và nhân văn khác
nhau (các yếu tố tự nhiên và xã hội khác nhau, nền văn hóa khác nhau, tập quán sử dụng
tàI nguyên khác nhau..)
Ngay trong một vùng sinh tháii (hay tiểu vùng) đối với các đối tợng rừng khác
nhau có mục đích sử dụng khác nhau thì các mục tiêu của hoạt động LNXH cũng khác
nhau:
-Đối với rừng đặc dụng: hoạt động chủ yếu là huy động ngời dân tham gia bảo vệ
rừng bằng cách nâng cao nhận thức, chú trọng nhiều hơn các hoạt động giáo dục và
tuyên truyền.
-Đối với rừng sản xuất: các hoạt động liện quan đến việc bảo vệ, khoanh nuôi, tái
sinh và làm giàu rừng đợc quan tâm nhiều hơn. Các hoạt động này thờng chú ý đến việc
chuyển giao kỹ thuật, phát triển công nghệ có sự tham gia.. ngời dân đợc hởng một số
quyền lợi trực tiếp từ rừng.
LNXH đợc coi nh là một trong những phơng thức tổng hợp quản lý tài nguyên có
nghĩa là LNXH là một phơng thức quản lý tài nguyên rừng mới và dần dần thay thế cho
phơng thức quản lý cũ đó là Lâm nghiệp truyền thống. LNXH là một phơng thức quản lý
tài nguyên rừng với hình thức tiếp cận mới trong đó sự tham gia của ngời dân là yếu tố
cơ bản nhất đó là tiếp cận lấy ngời dân làm trung tâm.
Lâm nghiệp truyền thống trớc đây theo đuổi mục đích kinh tế vì vậy sản phẩm
chính của lâm nghiệp là gỗ, các sản phẩm khác ít đợc quan tâm hoặc không đợc quan
tâm. Việc quản lý tài nguyên rừng chỉ do một lực lợng duy nhất quản lý đó là lâm
nghiệp nhà nớc, kỹ thuật áp dụng chủ yếu là các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, các qui
chế trồng, chăm sóc và khai thác rừng làm sao thu đợc các sản phẩm gỗ nhiều nhất.
Khác với Lâm nghiệp truyền thống, mục tiêu LNXH là đáp ứng nhu cầu của ngời
dân và cộng đồng, do vậy sản phẩm của LNXH không phải chỉ là gỗ đơn thuần mà
LNXH còn trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm khác dựa trên tiềm năng, năng lực và nhu
cầu của ngời dân địa phơng. Các sản phẩm đó bao gồm chất đốt, lơng thực, thực phẩm,
thức ăn gia súc, nớc, cảnh quan du lịch. Vì LNXH đa dạng hoá sản phẩm nên kỹ thuật
áp dụng chủ yếu là nông lâm kết hợp với nhiều ngành tham gia. Ngoài ra, LNXH còn
23
quản lý nguồn tài nguyên rừng dựa trên từng vùng sinh thái, nhân văn, duy trì, bảo tồn
và phát triển các tập tục truyền thống và bản sắc của các dân tộc, nên khi áp dụng tiến
bộ khoa học vào các hoạt động ngời ta thờng quan tâm đến phong tục tập quán, kết hợp
với kiến thức và kinh nghiệm của ngời dân địa phơng.
5. Phân biệt LNXH và Lâm nghiệp truyền thống
Mersserschmidt D.A. (1992) nhận xét, tất cả các loại lâm nghiệp LNXH và
LNTT đều có tính chất xã hội. Nh nhà lâm nghiệp chuyên nghiệp nỗi tiếng J. Westoby
(1987) chỉ rõ, lâm nghiệp không phải vì cây mà vì ngời, và dẫu cho vì cây đi nữa thì
cũng chỉ vì cây đáp ứng các nhu cầu của con ngời. Rừng cung cấp gỗ và lâm sản ngoài
gỗ đáp ứng phần lớn nhu cầu gia đình ở nông thôn miền rừng thuộc các nớc đang phát
triển, kể cả thức ăn bổ sung cho gia súc. ở cấp độ địa phơng, khai thác rừng tạo nên
công ăn việc làm và thu nhập. Chế biến lâm sản là nguồn hổ trợ việc làm. Điều đó có tác
dụng ổn định đối với các cộng đồng nông thôn, tránh cho họ khỏi phải ly hơng để tìm
việc làm. Nguồn thu nhập từ bán củi, than, các lâm sản ngoài gỗ (tinh dầu, nấm, mây, d ợc liệu...) có ý nghĩa quan trọng đối với ngời nghèo. Rừng đóng góp trong việc bảo vệ
các cộng đồng nông thôn khỏi các hiện tợng có hại nh gió, bão, hạn, lụt, hạn hán. Đất
rừng là nguồn dự trữ đất cho mở rộng sản xuất nông nghiệp khi dân số gia tăng. Có thể
nhận thấy, nhà ở với những kiến trúc đặc trng, độc đáo ở miền rừng nh là dấu ấn văn hóa
của rừng đối với các cộng đồng nông thôn. ở những xã hội còn sơ khai rừng gắn với tín
ngỡng, với lòng tin của con ngời vào những lực lợng huyền bí, rừng còn là nhân tố cơ
bản về môi trờng và văn hoá của họ.
Tuy nhiên, không phải lâm nghiệp nào cũng là LNXH, làm rõ các sự khác biệt
giữa các loại lâm nghiệp là bớc đầu nhận thức về LNXH.
Các công nghệ của LNTT hớng đến việc giải quyết những tơng tác giữa rừng và
môi trờng để đạt những mục tiêu kinh tế (sản xuất gỗ), có nhấn mạnh đến yêu câu sinh
thái (bảo vệ môi trờng),
Quan điểm của LNTT cho rằng chức năng chủ yếu của lâm nghiệp là sản xuất gỗ
tạo tác do phần giá trị nhất của rừng là gỗ thân có kích thớc lớn. Đặc trng của LNTT là
độc canh, sản xuất gỗ với quy cách nghiêm ngặt, quá trình sản xuất dài, đầu t ban đấu
cao, thờng do nhà nớc hay công ty đầu t với quy mô lớn, đơn vị kinh doanh do các nhà
lâm nghiệp chuyên nghiệp điều hành với cách quản lý tập trung và theo quy định của
luật pháp, hoạt động trên diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng rộng lớn.
Trong LNTT việc qui định những chỉ tiêu khai thác gỗ hàng hoá và có lúc tăng
lâm sản lấy từ rừng ra mà không cần quan tâm đến quyền lợi của các cộng đồng nông
thôn sống trong rừng và gần rừng. LNTT tiến hành quản lý rừng bằng các chiến lợc, chơng trình của nhà nớc vạch ra mà không có phần đóng góp của dân. LNTT sử dụng dân
nh là ngời làm công ăn lơng.
LNXH lại quan tâm đến mối quan hệ giữa ngời và rừng và cây gỗ, do vậy những
hoạt động của nó đều có những liên hệ với những mục tiêu xã hội, quản lý rừng sao cho
có lợi trực tiếp đến các cộng đồng nông thôn.
Nhiều nhà khoa học trong đó có Wiersum (1994) đã đa ra những đặc trng phân
biệt LNXH và LNTT. Ngời ta không thể không nhấn mạnh đến một đặc trng cơ bản nhất
là sự tham gia của ngời dân trong các hoạt động LNXH. Thật không thể tởng tợng đợc,
thực hiện LNXH mà lại thiếu sự tham gia của ngời dân địa phơng trong những quyết
định đầy đủ về quản lý tài nguyên rừng và cây gỗ.
Trong LNXH, sự chuyển quyền quản lý rừng và cây gỗ cho cộng đồng nông thôn
địa phơng là một một biểu hiện của phân quyền, huy động mọi nguồn lực của xã hội
tham gia vào việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên cơ sở luật pháp và chính sách
đồng thời thông qua đó nhằm cải thiện các nhu cầu sống của ngời dân đặc biệt là ngời
nghèo ở nông thôn. Đây cũng là một cách thức làm giảm những tác động tiêu cực của
con ngời đến tài nguyên rừng.
24
Những đặc trng chủ yếu khác biệt giữa LNXH và LNTT ở các nớc nhiệt đới đợc
Wiersum (1994) đa ra tập trung ở các khía cạnh vai trò của ngời quản lý và những đặc
trng kỹ thuật và tổ chức đợc trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2. : Những đặc trng của chủ yếu của LNXH và LNTTở các nớc nhiệt
đới (Wiersum, 1994)
Đặc trng
Mục tiêu
LNTT
Đáp ứng mục tiêu kinh tế, sinh thái ,
môi trờng
Vai trò của các bên liên quan
Ngời sử dụng rừng
Chủ yếu là ngời thành thị và ngành
công nghiệp
Ngời quản lý rừng
Các nhà lâm nghiệp
Chức năng của các nhà
lâm nghiệp
Đặc điểm kỹ thuật
Xác định vấn đề
Sản phẩm cuối cùng
Ngời quản lý có nhiều quyền lực
Dựa vào nhà nớc nhằm ổn định đầu ra
các sản phẩm đã ấn định và bảo vệ môi
trờng khu vực.
Chủ yếu là gỗ, một số mặt hàng lâm
sản, bảo vệ môi trờng khu vực.
Kỹ thuật áp dụng
- Trồng khai thác rừng thuần tuý
- Đơn ngành
Đặc điểm tổ chức và quản lý
Sở hữu rừng
Nhà nớc hoặc các xí nghiệp
Cơ chế quản lý
Quản lý tập trung lấy Lâm nghiệp nhà
nớc là chủ đạo
Quá trình lập kế hoạch
Chức năng kiểm soát
Thoả thuận giữa ngời
quản lý và ngời sử dụng
Đặc điểm tiếp cận
Cách tiếp cận
Vai trò của cán bộ lâm
nghiệp
Vai trò của ngời dân và
cộng đồng
Kế hoạch chi tiết theo khuôn mẫu áp
đặt, mang tích chuyên nghiệp.
Ban lâm nghiệp nhà nớc đợc hỗ trợ bởi
luật lệ.
Chính thức
LNXH
Đáp ứng nhu cầu của ngời dân và
cộng đồng, bảo vệ môI trờng, sinh
tháI
Gồm một số lớn các nhóm ngời
nông thôn và thành thị.
Cộng đồng, nông dân và các nhà
lâm nghiệp
Ngời t vấn hay đồng quản lý với ngời địa phơng
Dựa vào làng bản nhằm duy trì khả
năng sản xuất của đất lâm nghiệp và
đất nông nghiệp
Tất cả các sản phẩm gỗ và ngoài gỗ,
cho tiêu dùng và hàng hoá, bảo vệ
mội trờng địa phơng và khu vực.
- Nông - lâm kết hợp
- Đa dạng
Cả nhà nớc, cộng đồng, hoặc t nhân
Quản lý phi tập trung lấy lâm
nghiệp hộ gia đình và cộng đồng là
chủ đạo.
Lập kế hoạch từ cấp địa phơng học
hỏi trong lập kế hoạch
Kết hợp kiểm soát của địa phơng và
nhà nớc.
Cả chính thức và không chính thức
Tiếp cận từ trên xuống
Tiếp cận đơn ngành riêng lẻ.
Chỉ đạo hớng dẫn
Tiếp cận từ dới lên
Tiếp cận đa ngành
Hỗ trợ thúc đẩy
Là ngời thực hiện
Là ngời cùng ra quyết định.
6. Vai trò của LNXH trong phát triển nông thôn
Mục tiêu của phát triển nông nghiệp là luôn luôn tăng trởng sản phẩm nông
nghiệp, còn mục đích chủ yếu của phát triển nông thôn là làm giàu thêm của cải vật cất
và phúc lợi xã hội cho nông dân nông thôn, lúc nào cũng kể đến những nông dân nghèo,
ít đất hoặc không có đất. Hội nghị thế giới về phát triển nông thôn tại trụ sở của FAO ở
Rome năm 1979 đã nhấn mạnh rằng không thể phát triển nền kinh tế quốc gia nếu
không phát triển nông thôn, điều chủ yếu là phải khẩn trơng phát triển nông thôn và ít
nhất là phải đảm bảo cho nông dân mức sống tối thiểu, nhng phải nhân rộng hơn, lâu dài
hơn bằng cách tìm kiếm công ăn việc làm, tăng thu nhập, hoặc dịch vụ và phát triển kinh
tế các vùng nông thôn. LNXH phải đóng góp vào việc nầy vì sử dụng hợp lý, chu đáo tài
nguyên rừng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân địa phơng. Theo tập quán truyền
thống, các nhà lâm nghiệp chỉ lo đến các chức năng sản xuất và phòng hộ của rừng.
Ngày nay họ đã quan tâm đến chức năng xã hội của lâm nghiệp và đặc biệt vai trò của
rừng trong phát triển nông thôn. Và đã quyết tâm làm sao cho một phần quan trọng về
thu nhập từ rừng sẽ đợc phân phối cho nhân dân tại chỗ.
Trong sự nghiệp phục vụ phát triển nông thôn, hoạt động LNXH luôn luôn gắn
bó với nông nghiệp. Theo chiếu hớng đó, nhiệm vụ của LNXH không chỉ mở rộng đối
với rừng quốc gia, rừng bảo vệ mà cả đối với đất đai hoang hóa ở thôn xã và cây lấy gỗ,
cây lấy trái theo mục đích khác nhau nh thỏa mãn các yêu cầu kinh tế cơ bản của nông
dân. Đặc biệt đối với nông dân nghèo phải chú ý đến chất đốt, lơng thực thực phẩm, thức
25
ăn gia súc, vật liệu xây dựng, hoặc nâng cao cải thiện môi trờng đễ có thể sản xuất nông
nghiệp liên tục với năng suất tăng thêm. LNXH phải góp phần bảo đảm an toàn lơng
thực (ATLT), đây là một đặc trng quan trọng của LNXH.
Trớc đây, đối với nhà lâm nghiệp, ATLT hình nh ra ngoài lãnh vực chuyên môn
của họ. Nhng trong nhiều vùng nông thôn, rừng và cây góp phần quan trọng vào sản
xuất nông nghiệp. Ngoài ra cho trái, thức ăn gia súc, gỗ... rừng cũng là nguồn thu nhập.
Do đó trực tiếp cũng nh gián tiếp, những hoạt động lâm nghiệp có ảnh hởng đền ATLT
của dân c.
Trong những năm gần đây, đối với LNXH, ATLT nh là một điểm trung tâm mới
đối với việc lập kế hoạch và quản lý rừng. Nhng nếu ngời ta công nhận rằng rừng đóng
góp bằng nhiều cách cho ATLT thì những báo cáo liên quan đến vấn đề nầy hiếm khi sâu
sắc và ngời ta ít cố gắng thử đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề.
Sẽ sai lầm khi khẳng định rằng LNXH có thể thay thế một cách hoàn toàn nông
nghiệp với t cách là hệ thống sản xuất lơng thực. Mặt khác phải thừa nhận những sáng
kiến về LNXH tự nó cha hoàn toàn loại trừ áp lực thiếu lơng thực do tăng dân số gây nên
nhng quản lý rừng tốt hơn sẽ tạo những cơ hội cho lâm nghiệp góp phần có hiệu quả cho
ATLT. Những sáng kiến LNXH về nguyên tắc cho phép mang lại nhiều lợi ích nh tăng
năng suất nông nghiệp, cải thiện việc cung cấp lơng thực đều đặn, làm dễ dàng hơn sự
tiếp cận lơng thực-thực phẩm của nông dân không có đất và ngời nghèo và những khả
năng thu nhập và việc làm (FAO, 1993).
ATLT tróc hết là vấn đề xã hội. Những mối liên hệ kinh tế xã hội giữa LNXH và
ATLT là những liên hệ kết hợp sản phẩm cung ứng và dịch vụ do rừng tạo ra cho những
ai phụ thuộc vào rừng. Từ góc độ gia đình, rừng có thể ảnh hởng đến ATLT bằng nhiều
cách khác nhau. Sản phẩm từ cây và rừng có thể đóng góp trực tiếp bằng biện pháp đáng
kể vào dinh dỡng gia đình nhờ đem lại những thức ăn bổ sung ngon lành và dinh dỡng
tốt. Ngay cả khi lợng tiêu dùng không nhiều, vai trò dinh dỡng của chúng cũng rất trọng
yếu, nhất là vào những thời gian nhất định trong năm, thời kỳ khô hạn hoặc thiên tai
khác làm cho sản phẩm trồng trọt bị tổn thất.
Đối với nhiều gia đình rừng nh là nguồn thu nhập và việc làm còn quan trọng
hơn nhiều. Hàng triệu nông dân nông thôn phụ thuộc mật thiết vào tiền bạc do thu hái
chế biến và bán sản phẩm từ rừng để tự cấp bằng cách trao đổi lơng thực, thực phẩm và
các nhu yếu khác. Trong trờng hợp ngời nghèo, cả phụ nữ nữa, đó là một nguồn thu nhập
bằng tiền duy nhất.
Để cải thiện ATLT cho các gia đình, LNXH có thể can thiệp với nhiều biện pháp:
-
Định hớng các mục tiêu quản lý rừng tùy theo nhu cầu ATLT của nhân dân.
-
Đa dạng hóa sản phẩm từ rừng-thực phẩm và những lâm sản khác-và tăng thêm tình
trạng sẵn sàng lâm sản cho nhân dân địa phơng bằng những tiếp cận quản lý mới và
những thu xếp về khả năng tiếp cận
-
Tạo ra thị trờng tiêu thụ vững chắc nhằm giúp cho những ngời nông dân bán đợc sản
phẩm của họ với giá phải chăng và để họ đợc sinh kế chắc chắn hơn, thờng xuyên và
đều đặn hơn.
26
Tài liệu tham khảo:
1. FAO, 1990. The Community's Toolbox: The Idea, methods and tools for assessment,
monitoring and evaluation in community forestry. Community forestry field manual
2.
2. FAO, 1990. Wood energy development program in Asia. Social Forestry in
Indonesia.
3. Phùng Ngọc Lan. Tổng quan LNXH ở Việt Nam, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Tạp chí Lâm nghiệp Việt Nam
4. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Luyện,1994 Kiến thức LNXH, tập 1. Nhà xuất bản Nông
nghiệp
5. Simon Hasunu,1999. Pengelolaan Hutan Bersama Ryakyat (Cooperative Forest
Management) nhà xuất bản
6. Simon Hasunu,1994. The Technical and Social Needs of Social Forestry. Proceedings
of the seminar on the development of social forestry and sustainable management
held in Yogyakarta, August 29th-September 2, 1994.
7. Van Gelder B. and P. OKeefe, 1995. The new Forester. Intermediate Technology
Publication
8. Warfvinge, H. J. T. Rigby, Nguyen Cat Giao, To Hong Hai 1998. Chuyển sang nền
lâm nghiệp nhân dân ở Việt Nam. Lý thuyết Quốc tế, chính sách Quốc gia và thực tế
địa phơng. Báo cáo tại hội thảo Quốc tế, Stockholm ngày 5 tháng 6 năm1998
9. Wiersum K.F., 1994. Social Forestry in South and South-east Asia: History and New
Perspectives. Proceedings of the seminar on the development of social forestry and
sustainable management held in Yogyakarta, August 29th-September 2, 1994.
10. Wiersum K.F.,1999. Social Foresty:Changing Perspectives in Forestry Science or
practice?
Tài liệu giảng dạy
1. Các khái niệm về LNXH
2. LNXH trong chơng trình hợp tác Việt Nam-Phần Lan tại Chợ Đồn Bắc Kạn
3. LNXH trong chơng trình Sông Hồng
27