Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Khả Năng Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phẩn Xây Dựng Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 141 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

TRẦN KIM PHÚC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 1 of 126.

/>

Header Page 2 of 126.

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba vì” tác giả viết dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Quang Quý. Luận văn này được viết trên cơ sở vận


dụng lý luận chung về Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty CPXD
Ba Vì và các giải pháp Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khi viết luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận chung về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP xây dựng Ba Vì và sử dụng những thông
tin, số liệu từ các tạp chí, sách, luận văn… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày tháng 3 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Kim Phúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 2 of 126.

/>

Header Page 3 of 126.

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế, Phòng
Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đỗ Quang Quý - người
thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phòng kinh doanh Công ty Cổ phần
Xây dựng Ba Vì đã tạo kiều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Kim Phúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 3 of 126.

/>

Header Page 4 of 126.

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................2

6. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................4
1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp ............................................................4
1.1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp .......................................................................4
1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp ..................................................................................5
1.1.3. Phân loại Doanh nghiệp ....................................................................................6
1.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường ......................................10
1.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................................13
1.3.1. Lĩnh vực cạnh tranh của Doanh nghiệp ..........................................................13
1.3.2. Những yếu tố cơ bản quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ......16
1.3.3. Các lý thuyết về nâng cao khả năng cạnh tranh ..............................................26
1.3.4. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..............................................................36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 4 of 126.

/>

Header Page 5 of 126.

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VỀ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................51
2.1. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu .....................................................................51
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................51
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................51
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................................51

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................51
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................53
2.3.1. Về hoạt động kinh doanh ................................................................................53
2.3.2. Kết quả đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp ...........................................55
2.3.3. Chất lượng sản phẩm.......................................................................................56
2.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ...................................................................................56
2.3.5. Kinh nghiệm thi công ......................................................................................57
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ..................................................58
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................................58
3.1.1. Một số nét sơ lược về Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ..............................58
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ....................................................................................60
3.1.3. Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty .....................................................67
3.2. Khả năng cạnh tranh hiện tại của công ty cổ phần xây dựng ba vì ....................84
3.2.1. Các nhân tố đánh giá khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty Cổ phần Xây
dựng Ba Vì ................................................................................................................84
3.2.2. Đối thủ cạnh tranh của công ty .....................................................................101
3.3. Những thuận lợi và khó khăn tác động tới khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Ba Vì so với đối thủ cạnh tranh .....................................................105
3.3.1. Những thuận lợi ............................................................................................105
3.3.2. Những khó khăn ............................................................................................107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 5 of 126.

/>

Header Page 6 of 126.

v

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ HÀ NỘI ...............114
4.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới .................................114
4.2. Các giải pháp chủ yếu ......................................................................................116
4.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................................116
4.2.2. Giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................116
4.2.3. Giải pháp giảm chi phí đầu vào để tăng khả năng cạnh tranh ......................118
4.2.4. Giải pháp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tỷ lệ cổ tức để nâng cao khả
năng cạnh tranh .......................................................................................................119
4.2.5. Nâng cao khả năng tài chính của Công ty .....................................................120
4.2.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng hệ thống QLCLSP ....................125
4.2.7. Giải pháp về Công nghệ ................................................................................126
4.2.8. Giải pháp về đấu thầu, hợp tác, liên doanh liên kết ......................................127
4.2.9. Các giải pháp về marketing, quảng cáo, khuyến mãi, phân phối..................128
4.2.10. Một số giải pháp khác .................................................................................130
KẾT LUẬN ............................................................................................................131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 6 of 126.

/>

Header Page 7 of 126.

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt


Viết đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp

2

SXKD

Sản xuất kinh doanh

3

XD

Xây dựng

4

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

5

DNN&V


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

NXB

Nhà xuất bản

8

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9

CTHĐQT

Chủ tịch hội đồng quản trị

10

KCS


Kiểm tra chất lượng sản phẩm

11

KHKT

Kế hoạch kỹ thuật

12

TT

Trung tâm

13

CT

Công trình

14

QLDAĐTXDCB

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

15

BCKTKT


Báo cáo kinh tế kỹ thuật

16

HSTKBVTCCT

Hồ sơ thiết kế bản vẽ tổ chức thi công

17

TVGS

Tư vấn giám sát

18

TCKT

Trung cấp kỹ thuật

19

CPSX

Chi phí sản xuất

20

QLCLSP


Quản lý chất lượng sản phẩm

21

VSMT

Vệ sinh môi trường

22

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

23

QLĐT

Quản lý đào tạo

STT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 7 of 126.

/>

Header Page 8 of 126.

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các yếu tố môi trường kinh tế, chính trị và luật pháp ..............................39
Bảng 3.1: Kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh doanh trong quá trình phát triển của
Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ...........................................................59
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty.................................................................69
Bảng 3.3: Số lượng các công trình, dự án (DA-CT) đã thi công qua các năm .........69
Bảng 3.4: Bảng số lượng dự án- công trình theo quy mô qua các năm của công ty........71
Bảng 3.5: Bảng tổng giá trị hợp đồng trúng thầu qua các năm của Công ty ............71
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì .........................................76
Bảng 3.7: Cơ cấu nhân lực của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ..........................80
Bảng 3.8: Bảng phân loại lao động theo trình độ......................................................81
Bảng 3.9: Danh mục máy móc thiết bị và dụng cụ thi công của công ty .................86
Bảng 3.10: Các đối thủ cạnh tranh ở địa bàn Ba Vì, Hà Nội ..................................102
Bảng 3.11: Bảng các đối thủ cạnh tranh thuộc TW có quy mô lớn ........................104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 8 of 126.

/>

Header Page 9 of 126.

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các cách nhìn khác nhau về chất lượng ..................................................22
Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter.................................................29
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố môi trường kinh doanh có tác động và ảnh hưởng đến khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..........................................................38
Sơ đồ 1.4: Sự tác động giữa môi trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .......50
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ....61
Biểu 3.1: Biểu đồ cơ cấu vốn điều lệ của công ty: ....................................................69
Biểu 3.2: Biểu đồ mô tả số DA-CT, doanh thu thuần từ các DA-CT và kết quả lãi-lỗ
(Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh) qua các năm .........70
Biểu 3.3: Giá trị các hợp đồng trúng thầu của Công ty qua các năm .......................72
Biểu 3.4: Biểu đồ phân loại lao động theo hình thức lao động .................................81
Biểu 3.5: Biểu phân chia lao động của Công ty theo trình độ ..................................83
Biểu 3.6: Biểu cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính ..............................83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 9 of 126.

/>

Header Page 10 of 126.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Kinh tế Quốc tế ngày càng diễn
ra một cách nhanh chóng theo cả bề rộng lẫn chiều sâu, với sự hình thành các trung
tâm kinh tế và các tổ chức kinh tế Quốc tế ở khu vực cùng với các Doanh nghiệp và
các tập đoàn Quốc tế, Kinh doanh cũng trở nên mang tính toàn cầu. Chính vì vậy đã
tạo ra một khả năng cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các quốc gia nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng ngay trên thị trường nội địa và quốc tế. Bàn tay của các Công
ty đa quốc gia, Công ty xuyên quốc gia và công ty siêu quốc gia đã và đang vươn tới
tất cả các thị trường khắp toàn cầu thông qua các hiệp định song phương, đa phương

và các cam kết giữa các chính phủ, các khu vực thông qua các hình thức đầu tư hoặc
hợp tác, liên doanh, liên kết...
Theo đó, cạnh tranh luôn gắn liền với hoạt động thương mại và đầu tư, các lộ
trình thực hiện cắt giảm các rào cản thương mại và đầu tư của các hiệ p định song
phương, đa phương mà Việt Nam đã ký kết đang đến gần, điều đó có nghĩa là chúng
ta phải thực hiện việc cắt giảm thuế quan mậu dịch cho tất cả các loại hàng hoá, và
tiến tới loại bỏ hoàn toàn những cản trở đến hoạt động thương mại và đầu tư giữa
các nước trong khối liên minh. Điều này khẳng định rằng sẽ có rất nhiều công ty và
tập đoàn nước ngoài tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt nam, hàng hoá nước
ngoài tràn lan, hàng nội và hàng ngoại, các công ty nội địa và các công ty nước ngoài
cạnh tranh bình đẳng...Điều này đã gây ra một sức ép cạnh tranh khốc liệt đối với
các Doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì nói
riêng. Vậy làm thế nào để cạnh tranh được, trong khi mà quá trình hội nhập Kinh tế
Quốc tế đã và đang đến gần? Đây là một câu hỏi làm trăn trở mọi người, mọi Doanh
nghiệp mà đặc biệt là đối với Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì khi mà trong ngành
xây dựng đang gặp phải những khó khăn nhất định đối với khả năng cạnh tranh. Để
đóng góp một phần nhỏ bé giải quyết vấn đề này, tôi mạnh dạn đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Ba Vì”. Hy vọng sự thành công của đề tài này sẽ là tiền đề xây dựng chiến
lược cạnh tranh và chiến lược sản xuất kinh doanh cho Công ty Cổ phần xây dựng
Ba Vì trong xu thế hội nhập hiện nay. Căn cứ vào những điều kiện thực tế của công
ty: Các yếu tố thuộc môi trường Vi mô và Vĩ mô của Công ty. Đồng thời căn cứ vào
xu thế, những quy luật vận động, phát triển của ngành, của nền kinh tế trong nước và
thế giới để từ đó phân tích, tìm ra những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.


2
của Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trong xu thế hội nhập Kinh tế Quốc tế. Từ đó,
đưa ra một số điều kiện và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của
Công ty trong xu thế hội nhập Kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây
dựng Ba Vì trên thi trường và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trong thời gian tới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp kinh doanh xây dựng
- Đánh giá khả năng cạnh tranh Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
xây dựng Ba Vì trên thị trường trong những năm qua 2010-2012
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh Sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thực trạng Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì.
- Các tác nhân tham gia Sản xuất kinh doanh thi công xây dựng: Cán bộ
Phòng Kế hoạch kỹ thuật; Cán bộ Phòng tài chính kế toán; Cán bộ Phòng thị
trường; Cán bộ kỹ thuật, Đội thi công công trình; Cơ chế chính sách của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ tập chung nghiên
cứu chủ yếu vào hoạt động Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba
Vì trên thị trường
- Về thời gian: Các thông tin về thực trạng Sản xuất kinh doanh xây dựng
của công ty được khảo sát trong 3 năm (2009- 2011), các giải pháp sẽ được áp dụng
trong thời gian tới (2013 -2015)
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh
tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng

Ba Vì như: số lượng, chất lượng sản phẩm được các chủ đầu tư đánh giá trên thị
trường, giá cả, biện pháp thi công, thương hiệu, ... Nhằm đề xuất được các chính
sách và các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty này.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 11 of 126.

/>

Header Page 12 of 126.

3
Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là
tài liệu tham khảo quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Cổ
phần Xây dựng Ba Vì, từ đó khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong xu
thế hội nhập và toàn cầu hoá với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như
hiện nay.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những phương pháp nghiên
cứu khoa học. Có cơ sở lý luận vững chắc, có cơ sở thực tế. Hệ thống hóa những lý
luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong sản xuất
kinh doanh nói chung và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì
nói riêng.
- Phân tích được các nhân tố tác động tới khả năng cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Xây dựng Ba Vì, các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty.
Từ đó đề xuất được những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Ba Vì
Chương 4: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Ba Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 12 of 126.

/>

Header Page 13 of 126.

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết đã có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi một định nghĩa
được xét trên một hoặc một số tiêu thức khác nhau và đứng trên nhiều quan điểm
khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu, cụ thể:
a. Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế

theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước
thông qua luật pháp và chính sách thuế.
b. Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố
sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của
công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch
vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản
phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
c. Xét theo quan điểm phát triển thì "Doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được"(trích từ
sách" kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã
Hội 1992 )
d. Xét theo quan điểm hệ thống thì doanh nghiệp được xem là " Doanh
nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo
đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân
hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức và nhân sự.
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa, nhưng dù xem
xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 13 of 126.

/>

Header Page 14 of 126.

5
doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm

nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ
chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung
hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được
cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
- Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các
chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính.
- Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
- Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
- Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản
lợi nhuận thu được.
1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như
sau: "Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiên
về tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu
dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách
hợp lý các mục tiêu xã hội".
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định.
Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể
kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với
nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay
giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại: Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ

nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập
thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 14 of 126.

/>

Header Page 15 of 126.

6
một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy chu kì sống của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. Doanh nghiệp ra đời và
tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển
cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó.
Tuy nhiên, đối với Việt nam thì doanh nghiệp được định nghĩa trong Luật
doanh nghiệp Việt nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam khoá X, kì họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 và trong Luật doanh nghiệp Việt nam đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, kì họp thứ 8 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và đã được sửa đổi bổ sung theo luật
số/2009/QH12 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2009 có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 08 năm 2009 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
1.1.3. Phân loại Doanh nghiệp
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà người ta chia doanh nghiệp thành các
loại khác nhau.
a. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà
nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt

hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm
vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
- Doanh nghiệp hùn vốn: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các
thành viên tham gia góp vào. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần
vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác
nhau. Theo Luật doanh nghiệp, về loại hình công ty có các loại công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh
nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu
của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê
mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 15 of 126.

/>

Header Page 16 of 126.

7
toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
b. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
- Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị

máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công
nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện
tử v.v...
- Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa
cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời..
Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán
lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ: Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp
trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và
doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v... .
- Doanh nghiệp xây dựng: Là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng công trình: Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất, kinh
doanh đấu thấu xây dựng, đầu tư theo các phương thức BOT, BTO, BT, và thực
hiện các dịch vụ xây dựng.
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Ngoài ra, theo tính chất sản phẩm và dịch vụ còn chia ra doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh và doanh nghiệp công ích.
c. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp
Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước
người ta dựa vào những tiêu chuẩn như:
- Tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 16 of 126.

/>

Header Page 17 of 126.


8
- Số lượng lao động trong doanh nghiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hàng năm…
Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trong nhiều hơn,
còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lượng
hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi
quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được
lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau. Thuật ngữ
doanh nghiệp nhỏ (Small Enterprise-SE) là nói đến các tổ chức sản xuất kinh doanh
có qui mô nhỏ. Nhưng để nói chính xác như thế nào là qui mô nhỏ thì còn là một
vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà kinh tế trong và ngoài nước. Một
doanh nghiệp được xem là tổ chức kinh doanh nhỏ tại Hoa Kỳ, Nhật Bản hay Đức
có thể được coi là một doanh nghiệp vừa hay lớn ở Việt Nam hay một quốc gia
đang phát triển khác. Thông thường, việc xác định quy mô doanh nghiệp lớn hay
nhỏ và vừa (DNN&V) hay doanh nghiệp lớn của một nước là sự cân nhắc, xem xét
về nhiều mặt, theo từng giai đoạn của phát triển kinh tế, nhu cầu giải quyết việc
làm, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và mức độ phát triển của doanh nghiệp.
Theo kinh nghiệm của nước ngoài:
- Hàn Quốc: trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng,...doanh nghiệp có
dưới 300 lao động thường xuyên và tổng số vố đầu tư dưới 600.000 USD được coi
là DNN&V. Trong số này, doanh nghiệp nào có dới 20 lao động thờng xuyên đợc
coi là nhỏ. Trong lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp có dưới 20 lao động thờng
xuyên và doanh thu dưới 250.000 USD/năm (nếu bán lẻ) và dưới 500.000 USD/năm
(nếu bán buôn) được coi là doanh nghiệp nhỏ.
- Nhật Bản: Đối với doanh nghiệp sản xuất, có dưới 300 lao động hoặc vốn
đầu tư dưới 1.000.000 USD được coi là DNN&V. Trong số này, doanh nghiệp nào
có dưới 20 lao động được coi là nhỏ. Đối với doanh nghiệp bán buôn, doanh nghiệp
có dưới 100 lao động hoặc vốn đầu tư dưới 300.000 USD được coi là DNN&V.

Trong số này, doanh nghiệp nào có dưới 5 lao động được coi là nhỏ.
- Thái Lan: Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ
có dưới 50 lao động.
Đối với Việt Nam:
Theo Điều 3 - Nghị định của chính phủ số 90/2001/ND-CP ngày 23 tháng 11
năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 17 of 126.

/>

Header Page 18 of 126.

9
- Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
- Doanh nghiệp có quy mô lớn là các doanh nghiệp thuộc còn lại.
Tuy nhiên, theo nghị định này thì: Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ
thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình
trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một
trong hai chỉ tiêu nói trên.
Các doanh nghiệp lớn, với số lượng ít, là những doanh nghiệp có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, ví dụ như các tổng công ty (Tổng công ty hàng
không, xí nghiệp liên doanh dầu khí VIETSOPETRO, Tổng công ty Than, Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Thép, Tổng công ty Giấy Gỗ Diêm,

Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Điện lực Việt nam…)
d. Nếu căn cứ vào các hình thức sở hữu trong nền kinh tế quốc dân (đây
cũng là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay) thì có các loại hình doanh nghiệp
sau đây
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao (Theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995).
- Doanh nghiệp tư nhân : Là Doanh nghiệp là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. (Theo luật Doanh nghiệp Việt nam)
- Công ty cổ phần : Là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, vốn do các cổ
đông góp, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, cổ đông chịu trách nhiệm hữu
hạn về nợ của công ty, số lượng cổ đông lớn hơn hoặc bằng ba và công ty được phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
(Theo Luật Doanh nghiệp Việt nam)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên và
công ty TNHH 1 thành viên) : Là doanh nghiệp trong đó: Thành viên chịu trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 18 of 126.

/>

Header Page 19 of 126.

10
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của các thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định ; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên không vượt quá năm mươi ; Công ty không được quyền phát hành

cổ phiếu ; Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên
hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; thành viên
hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty ; thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng
khoán nào . (Theo Luật Doanh nghiệp Việt nam)
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; các doanh nghiệp thuộc khu chế xuất (EPZ) và
các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp tập trung (IZ). (Theo luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt nam).
- Ngoài ra còn có các doanh nghiệp tập thể và một số loại hành kinh doanh khác.
e. Căn cứ theo trách nhiệm pháp lý
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lí vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp chung vốn…
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lí hữu hạn: Công ty TNHH, Công ty
Cổ phần.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lí hỗn hợp: Công ty hợp danh.
1.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trƣờng
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế chủ yếu được điều tiết bởi thị trường.
Mặt khác kinh doanh là phải gắn với thị trường, không có thị trường thì không có
kinh doanh. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết và trả
lời các câu hỏi là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? đồng
thời trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
chịu sự tác động của các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị giá cả. Chính vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thì trường thì đều phải chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 19 of 126.


/>

Header Page 20 of 126.

11
tất yếu khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường. Vậy cạnh
tranh là gì?
Theo Marx thì: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
Nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch".
Theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì: "Cạnh tranh
trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch giữa các Nhà kinh doanh nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất về phía mình".
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
Doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường và khách hàng. Thực chất của cạnh
tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đối
với người mua, họ muốn mua được loại hàng hoá có chất lượng cao, với giá rẻ. Còn
ngược lại, các Doanh nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình. Vì
mục tiêu lợi nhuận, họ phải tìm mọi cách giảm chi phí và tìm cách giành giật khách
hàng và thị trường về phía mình. Và như vậy, cạnh tranh sẽ xẩy ra.
Cạnh tranh kinh tế là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp, quốc gia,
khu vực khác nhau trên một thị trường nhằm đứng chân được trên thị trường và
tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế về giá trị sử dụng, giá bán và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm của họ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, trong đó các công ty cổ phần, công ty
đa quốc gia phát triển mạnh mẽ, sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở công
nghệ thiết bị hiện đại, thông tin, sản phẩm sáng tạo (chất xám, phát minh sáng chế, sáng
kiến cải tiến…), uy tín, dịch vụ các loại… trở thành hàng hoá đặc biệt và chiếm tỷ trọng
cao. Cơ cấu kinh tế phát triển là cơ cấu kinh tế hiện đại trong đó tỷ trọng ngành công

nghiệp chiếm 20 %, nông nghiệp chiếm 10% và dịch vụ chiếm 70%.
Như vậy, đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là hàng hoá, là tự do kinh
doanh hàng hoá trong khung khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi ích của con người và do
được tự do kinh doanh nên trong kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ,
quyết liệt và đa dạng. Từ đó, chúng ta có thể phát biểu rằng “Nền kinh tế thị trường
là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng
hoá”. Cạnh tranh trong thiên nhiên ở mọi lúc, mọi nơi không tuỳ thuộc vào ý muốn
của riêng ai nên nó là một quy luật thúc đẩy sự phát triển. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp thì “Cạnh tranh là sự giành giật thị trường, khách
hàng, đối tác trên cơ sở các ưu thế về chất lượng sản phẩm - hàng hoá, thời hạn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 20 of 126.

/>

Header Page 21 of 126.

12
thuận tiện và uy tín lâu dài”. Cạnh tranh theo khái niệm này là cạnh tranh lành
mạnh. Để có lợi thế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ thì Doanh Nghiệp phải đầu tư
thoả đáng cho việc nghiên cứu đổi mới sản phẩm, đổi mới quản lý, đổi mới công
nghệ, cho nhân tố con người. Để có các ưu việt về chất lượng sản phẩm, giá chào
bán, giá bán hàng hoá thì Doanh Nghiệp không còn cách nào khác là phải thường
xuyên quan tâm đầu tư quản lý tốt tất các các yếu tố sản xuất, các hoạt động thành
phần. Chất lượng sản phẩm ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trước hết là chất
lượng đáp ứng, phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, khi quản lý kinh
doanh cần nắm bắt được chất lượng mà người tiêu dùng yêu cầu đối với sản phẩm,
hàng hoá và phải biết quan hệ giữa chất lượng với chi phí. Trước đây trong nhiều
trường hợp để đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phải sử dụng vật tư,
thiết bị đắt tiền (khấu hao tăng lên) , tiến hành thêm một số hoạt động … tăng một

số loại chi phí, giá thành sản phẩm làm giảm lợi thế về giá. Nhưng trong nền kinh tế
thị trường do đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng nên sản
lượng sản xuất- tiêu thụ tăng phần chi phí cố định cho một sản phẩm, giá thành đơn
vị sản phẩm, dịch vụ giảm, tức là lợi thế cạnh tranh được đảm bảo. Cạnh tranh lành
mạnh giữa các nhà sản xuất, giữa các nhà cung ứng tạo ra nhiều phản ứng dây
chuyền tích cực đem lại nhiều lợi ích thiết thực trước hết cho người tiêu dùng, cho
những Doanh nghiệp cạnh tranh thành công, cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
Tiến hành cạnh tranh lành mạnh là phải làm việc thực sự nghiêm túc, không ngừng
sáng tạo, sử dụng sản phẩm sáng tạo, là phải biết chi nhiều để thu được nhiều hơn,
là phải mạo hiểm, chấp nhận rủi ro… Trong nền kinh tế thị trường phương pháp
quản lý hiện đại và tiến bộ khoa học công nghệ là hai vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sản
xuất Kinh doanh có cạnh tranh rất cần tiến bộ quản lý và tiến bộ khoa học công
nghệ. Và bản thân sản xuất kinh doanh có cạnh tranh lại luôn thúc đẩy hai lĩnh vực
hoạt động đó nhanh chóng phát triển. Doanh nghiệp nào tụt hậu trong hai lĩnh vực
hoạt động đó là nguy cơ thất bại trong cạnh tranh, nguy cơ phá sản, đổ vỡ. Do vậy,
trong nền kinh tế thị trường thường doanh nghiệp chủ động bỏ tiền mua thành tựu
khoa học công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại hoặc đầu tư nghiên cứu-triển
khai (R&D) để tạo ra các lợi thế cạnh tranh can sản phẩm, dịch vụ. Trong thực tế
luôn tồn tại nhứng Doanh nghiệp không chịu hoặc không biết tiến hành cạnh tranh
lành mạnh, tức là luôn có khả năng xuất hiện, tồn tại cạnh tranh thô bạo. Do vậy,
Nhà nước có nhiệm vụ , trách nhiệm tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 21 of 126.

/>

Header Page 22 of 126.

13

triển, kiểm soát và xử lý cạnh tranh không lành mạnh (Ban hành luật cạnh tranh và
chống độc quyền).
Như vậy, bất kì một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường thì đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là một quy luật
khách quan. Các doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với
nhau, phải luôn không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ.
Nếu như mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh can doanh nghiệp là
lợi nhuận thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. ở Việt nam, cùng
với sự chuyển đổi nền kinh tế thì cạnh tranh được thừa nhận là một quy luật kinh tế
khách quan và đựoc coi là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh
doanh trong từng doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh là tất yếu khách quan trong nền
kinh tế thị trường, không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trường. Mặt khác,
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì phải tuân thủ các quy luật
trong đó có quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trường hay có thể nói cơ chế
thị trường là “vũ đài cạnh tranh”, là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh (các
doanh nghiệp), mà kết quả sẽ là một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi
thị trường, trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn tồn tại và phát triển lớn mạnh
hơn. Cạnh tranh cũng là một quy luật chọn lọc nghiệt ngã và nó đã chia các đoanh
nghiệp thành hai nhóm: Nhóm năng động và nhóm trì trệ. Điều đó đặt ra cho những
ddoanh nghiệp đang yếu kém và lúng túng phải nhanh chóng thích nghi, vì nếu
thích nghi được thì đó là cơ hội để phát triển và ngược lại nếu không thích nghi
được đó là dấu hiệu can sự phá sản. Vì vậy, trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường đạt đến được một khả năng cạnh tranh cao là con đường đảm bảo
chắc chắn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Khả năng cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia…
có thể bán được nhiều sản phẩm, tăng thị phần, tăng lợi nhuận, tăng điều

kiện sống tốt cho người lao động, từ đó tăng trưởng nhanh và bền vững.
1.3.1. Lĩnh vực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 22 of 126.

/>

Header Page 23 of 126.

14
Tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà người ta phân chia phạm vi lĩnh
vực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thành các lĩnh vực khác nhau.
Nhưng xét dưới giác độ phạm vi kinh tế thì cạnh tranh được chi ra thành 3 lĩnh vực
đó là: Cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nội bộ ngành. Để giành lợi thế trên thị trường, các doanh
nghiệp phải nắm vững các lĩnh vực cạnh tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh
tranh, từ đó lựa chọn chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của mình.
a. Cạnh tranh giữa các Quốc gia
Là cạnh tranh giữa các Nhà doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ có quốc tịch khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, hình thành các liên kết
kinh tế quốc tế mang tính khu vực và thế giới nên các quốc gia trong liên kết thường
thực hiện cam kết loại bỏ các hàng rào cản trở đến thương mại và đầu tư, đường
biên giới giữa các quốc gia dường như biến mất hoặc lu mờ, nhường chỗ cho sự ra
đời và hoạt động với quy mô xuyên quốc gia của nhiều tập đoàn khổng lồ. Việc nới
lỏng các định chế kinh tế và từng bước hình thành thị trường tự do trong khu vực và
trên toàn cầu. Đặc biệt đối với Việt nam , tháng 7/1995 chúng ta đã chính thức trở
thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), tháng 11/1998
chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO)… Ngoài ra; Việt Nam còn tham gia kí kết các hiệp

định song và đa phương với các nước trên thế giới. Điều này mang lại cơ hội cho
các doanh nghiệp, song cũng đẩy các doanh nghiệp và nền kinh tế của quốc gia nói
chung trước sự cạnh tranh khốc liệt với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
b. Cạnh tranh giữa Doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau
Là cuộc đấu tranh giữa các Nhà doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hoá,
dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi
nhuận cao so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển.
Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các Doanh nghiệp luôn tìm kiếm những
ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành có tỷ suất sinh lời thấp sang
ngành có tỷ suất sinh lời cao. Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 23 of 126.

/>

Header Page 24 of 126.

15
theo tiếng gọi của lợi nhuận này, vô hình dung hình thành lên sự phân phối vốn hợp
lý giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ Doanh nghiệp đầu
tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau.
c. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành
giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã
hội của hàng hoá dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn
tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của
mình trên thị trường, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh,
thậm chí bị phá sản.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối cao và duy nhất trong kinh doanh

của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì đó là thu nhập hiện tại của chủ sở hữu
doanh nghiệp và là tiền đề để hiện đại hoá và phát triển doanh nghiệp, tạo thu nhập
trong tương lai cho họ. Bên cạnh đó, trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cùng
kinh doanh một loại hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường là không tránh khỏi vì đó
là cuộc cạnh tranh vì lợi ích vật chất giữa các doanh nghiệp với nhau. Và như vậy,
cạnh tranh lành mạnh như là một động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản
xuất, tiến bộ khoa học kĩ thuật, quản lý, là điều kiện để giáo dục tính tháo vát, năng
động, nhậy bén và óc sáng tạo của các Nhà quản lý Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng hoá, dịch
vụ giảm xuống, nhưng chất lượng hàng hoá dịch vụ ngày càng cao, phù hợp với mong
muốn của người tiêu dùng. Mặt khác, cạnh tranh sẽ mang lại những tác động:
Thứ nhất; Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản
xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí
thấp. Điều này đã tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm
thiểu chi phí đầu vào trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù điều này là phù hợp với lợi
ích lâu dài của xã hội, song cũng làm cho một số doanh nghiệp bị phá sản và nạn
thất nghiệp là không thể không xẩy ra và không khắc phục được.
Thứ hai; Cạnh tranh là công cụ để tước quyền thống trị về kinh tế trong lịch sử.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Footer Page 24 of 126.

/>

Header Page 25 of 126.

16
Thứ ba; Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời, cạnh tranh cũng buộc các doanh nghiệp
phải nắm bắt thông tin kịp thời, tận dụng được những thời cơ hấp dẫn.

Thứ tư; Cạnh tranh đã tạo ra những nhà kinh doanh giỏi, chân chính.
Tóm lại, cạnh tranh không phải là huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực của xã hội bằng những
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển. Có thể nói rằng, cạnh tranh lành mạnh là
động lực phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia cũng như của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, tiến bộ khoa
học kĩ thuật, là điều kiện giáo dục tính tháo vát, năng động và sáng kiến cho các nhà
sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Những yếu tố cơ bản quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Có các yếu tố cơ bản sau đây quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đó là: Theo như quan điểm chung nhất thì các nhân tố tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố bên trong (nội tại) và các nhân tố
bên ngoài (khách quan). Các nhân tố bên trong bao gồm: Nhân - Tài - Vật - Lực,
tức là Con người - Tài chính - Tài sản vật chất, máy móc và thiết bị - nguồn lực như
là vốn, công nghệ, nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào… Còn các nhân tố bên
ngoài bao gồm: môi trường kinh doanh, khách hàng, chính sách pháp luật của nhà
nước, địa bàn kinh doanh, hoàn cảnh địa lý và môi trường tự nhiên, các quy luật của
nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế… Nhưng các nhân tố này
thường tác động tổng hợp để tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm tài sản cạnh tranh kết hợp với
phương thức (hay quá trình) cạnh tranh. Khi có được tài sản cạnh tranh mà lại có
được một phương thưc cạnh tranh tối ưu cũng như được quản lý một cách có hiệu quả thì
sẽ đạt năng suất cao và dẫn đến khả năng cạnh tranh cao. Đồng thời, dẫn đến chi phí bình
quân trên đơn vị sản phẩm thấp, nhưng lại đáp ứng và vượt mức những nhu cầu và đòi
hỏi của khách hàng, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh

Tài sản cạnh tranh


Thị phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Lợi nhuận
Tăng trưởng
Footer Page 25 of 126.
Tính lâu bền

Phương thức cạnh tranh

Cơ sở hạ tầng
Chất lượng
/>Tài chính
Thời gian
Công nghệ
Thoả mãn khách hàng
Con người
Dịch vụ


×