Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, giảng viên, nhân viên trường cao đẳng y tế hà tĩnh giai đoạn 2017 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.44 KB, 43 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
----------

LÊ NỮ VÂN THẮNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ TĨNH,
GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
----------

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

Người thực hiện: Lê Nữ Vân Thắng
Lớp: CCLL chính trị tỉnh Hà Tĩnh, khóa 2015 - 2017
Chức vụ: Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
Đơn vị công tác: Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh


HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Ban Quản lý đào tạo, giáo viên chủ nhiệm lớp Cao cấp
lý luận Chính trị tỉnh Hà Tĩnh khóa 2015 - 2017 đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn Cô giáo đã tận tình tư vấn, hướng dẫn giúp tôi hoàn thành Đề án
tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Trường Cao
đẳng Y tế Hà Tĩnh, các đồng chí đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để
tôi hoàn thành khóa học. Xin cảm ơn gia đình đã chia sẻ, động viên tôi trong quá
trình học tập cũng như hoàn thành đề án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song đề án không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các thầy, cô giáo để đề
án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả đề án

Lê Nữ Vân Thắ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB, GV, NV :
KT-XH
:

ĐTBD
:
UBND
:

Cán bộ, giảng viên, nhân viên
Kinh tế - xã hội
Đào tạo bồi dưỡng
Ủy ban nhân dân

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề án


Trong xu thế hội nhập, phát triển và toàn cầu hóa hiện nay, nguồn nhân lực là
một nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự phát triển KT – XH của mỗi quốc gia nói
chung và của mỗi cơ quan, đơn vị nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển nhanh, mạnh,
cần có nguồn lực tương xứng trên tất cả các mặt, trong đó nhân tố con người đóng
vai trò tiên quyết. Đặc biệt ,đối với các cơ sở GD&ĐT, đội ngũ CB, GV, NV luôn có
vị trí quan trọng, có tính quyết định. Chất lượng đội ngũ CB, GV, NV của mỗi đơn vị
phụ thuộc nhiều vào công tác ĐTBD đội ngũ của đơn vị đó.

Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh được thành lập vào tháng 9 năm 2006,
trên cơ sở nâng cấp từ Trường Trung cấp Y tế Hà Tĩnh. Với thời gian hơn 10
năm phát triển, nhà trường đã thu được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các
lĩnh vực. Vì vậy, năm 2013, Trường được UBND Tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định
phê duyệt “Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn
2020-2025” với mục tiêu xây dựng Nhà trường phát triển nhanh và bền vững,
tiến tới nâng cấp lên Trường Đại học Điều dưỡng và Kỹ thuật y tế.
Để chiến lược của Trường sớm trở thành hiện thực, Nhà trường đã và

đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết, đặc biệt là việc xây dựng đội ngũ CB,
GV, NV. Bên cạnh bổ sung đội ngũ thông qua tuyển dụng, thu hút thì công tác
ĐTBD đội ngũ CB, GV, NV của Nhà trường đã được Đảng ủy, Lãnh đạo nhà
trường rất quan tâm. Tỷ lệ đội ngũ CB, GV, NV được đào tạo nâng cao trình độ
hàng năm tăng lên. Năng lực công tác nói chung được nâng lên rõ rệt. Tuy
nhiên, so với định hướng phát triển của Nhà trường, những kết quả tuyển dụng,
thu hút, ĐTBD vẫn chưa được như mong muốn. Mục tiêu chuẩn bị đội ngũ CB,
GV, NV đáp ứng yêu cầu nâng cấp Trường lên Trường Đại học Điều dưỡng và
Kỹ thuật y tế rất khó hoàn thành.
Để đội ngũ của Trường trong giai đoạn 2017-2020 và muộn nhất là đến
giai đoạn 2020-2025, đáp ứng yêu cầu mở các mã ngành đang có nhu cầu đào
tạo ở tỉnh và khu vực, đồng thời nâng cấp lên Trường Đại học, Nhà trường cần
có chiến lược rõ ràng trong công tác phát triển đội ngũ. Thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về việc tinh giản


đội ngũ trong biên chế, việc tuyển dụng bổ sung nhân lực gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, Nhà trường cần tăng cường công tác ĐTBD đội ngũ hiện tại để đáp ứng
với yêu cầu đặt ra. Là một cán bộ tham mưu về công tác Tổ chức - Cán bộ của
Trường, tôi mong muốn làm tốt nhiệm vụ tham mưu này. Từ những lý do trên,
tôi chọn vấn đề “Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, giảng viên, nhân viên
Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh giai đoạn 2017 đến 2020” làm Đề án tốt
nghiệp lớp Cao cấp lý luận của mình, trên cơ sở đó giúp tôi nghiên cứu, phân
tích, giải quyết các vấn đề liên quan nhằm đạt được hiệu quả đặt ra.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đề án được triển khai thực hiện nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng
viên, nhân viên của Trường đảm bảo về số lượng, cơ cấu hợp lý, nâng cao chất
lượng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học,
ngoại ngữ; tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của

Trường trong gia đoạn phấn đấu từ trường Cao đẳng lên Đại học, góp phần đào
tạo nguồn nhân lực cán bộ Y tế cho Tỉnh, khu vực Bắc miền trung và các tỉnh
thuộc nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ CB, GV, NV của Trường Cao đẳng Y tế
đạt một số mục tiêu cơ bản sau:
* Đối với công tác đào tạo đội ngũ :
- Có đội ngũ giảng viên đáp ứng điều kiện mở 2 mã ngành Đại học là
Điều dưỡng và Nữ hộ sinh; từ đó, nâng cấp Trường lên Trường Đại học Điều
dưỡng và Kỹ thuật Y tế và đảm bảo số lượng giảng viên, mở thêm hai mã ngành
Cao đẳng Chẩn đoán hình ảnh và Xét nghiệm.
- Phổ cập trình độ thạc sĩ đối với giảng viên đã về trường sau 5 năm.
* Đối với công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- 70% đội ngũ cán bộ quản lí được trang bị kiến thức lí luận chính trị
tương ứng với vị trí lãnh đạo, quản lí.


- 100% đội ngũ cán bộ quản lí được bồi dưỡng kiến thức quản lí khoa
phòng, quản lí nhà nước
- 100% đội ngũ nhân viên được đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng
năm đúng quy định
- 100% Cán bộ giảng viên có kỹ năng tin học và ngoại ngữ đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm đang đảm nhận.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của Đề án
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, giảng viên, nhân viên Trường Cao
đẳng Y tế.
3.2. Không gian
Đề án thực hiện tại trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh.
3.3. Thời gian

Đề án triển khai thực hiện trong giai đoạn 2017-2020.

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Đào tạo bồi dưỡng
Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm
việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoa học, môn học
một cách có hệ thống.
Đào tạo được hiểu là công việc trang bị những phẩm chất, kiến thức, kỹ
năng cơ bản cho người học, để sau một khoá học (dài hạn hoặc ngắn hạn),


người học đạt được trình độ một cấp học cao hơn, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ
và các mục tiêu công tác.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức: “Đào tạo là quá
trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định
của từng cấp học, bậc học”.
Công tác đào tạo CB, GV, NV là việc tạo điều kiện để cán bộ, giảng viên, nhân
viên học tập nâng cao trình độ của mình trong chuyên môn đang được đảm nhận.
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi
dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng
cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm
những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...
Khái niệm Bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức: “Bồi dưỡng là
hoạt động trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy,
Bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ,

nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó,
nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân .
ĐTBD là việc tổ chức ra những cơ hội cho con người học tập, đạt được
muc tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của
nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là con người, tác động đến con người trong
tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn cho phép họ sử dụng các khả năng,
tiềm năng vốn có phát huy hết năng lực làm việc.
Tóm lại, ĐTBD là một khâu của công tác cán bộ, là một trong những hoạt
động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, GV, NV đáp ứng được
những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát
triển của kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Công tác ĐTBD


Công tác ĐTBD là các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho CB, GV, NV có
cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng,
chuyên môn nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn, nâng
cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức con người theo tiêu chuẩn từng
ngạch bậc, chức vụ.
Các hoạt động đào tạo thường được tiến hành tại các trường học, các
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bằng, chứng chỉ.
Đối với cơ quan quản lí nhân sự, công tác ĐTBD bao gồm các hoạt động
xây dựng chủ trương, chính sách, sắp xếp kế hoạch cho nhân lực của đơn vị
tham gia các khóa ĐTBD. Hướng dẫn và hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ cần thiết
giúp họ hoàn thiện quá trình ĐTBD của mình. Đồng thời, theo dõi, quản lí,
giám sát quá trình hoàn thành nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của mỗi cá nhân
cũng như thực hiện các chế độ chính sách và yêu cầu về nghĩa vụ của người
tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng và thực hiện.
1.1.1.3. Cán bộ, giảng viên, nhân viên
a) Cán bộ

Theo Luật cán bộ, công chức “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” Đối với Trường học Cán
bộ được hiểu là các viên chức quản lí được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lí theo nhiệm kì.
Theo Luật viên chức “Viên chức quản lí là người được bổ nhiệm giữ chức
vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc
một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công
chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý”.
b) Giảng viên


Giảng viên là viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào
tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học
hoặc cao đẳng
Theo Luật Giáo dục và Luật giáo dục đại học “Giảng viên trong cơ sở
giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có
sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên, có nghiệp vụ là chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà
giáo giảng dạy chuyên đề, giảng dạy trình độ đại học (Trường hợp đặc biệt ở
một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy
định), hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy
chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ”.
c) Nhân viên
Nhân viên được hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể những người làm việc
trong một cơ quan tổ chức và được phân biệt với thủ trưởng cơ quan, tổ chức

đó.
Trong đề án này, Nhân viên được hiểu theo nghĩa hẹp là các viên chức
không tham gia giảng dạy và hợp đồng lao động trong Trường.
Như vậy, đội ngũ CB,GV, NV trong trường bao gồm các viên chức quản
lí, viên chức không giữ vai trò quản lí và hợp đồng lao động. Trong đề án này
phân thành nhóm theo CB,GV, NV để định hướng và thực hiện công tác ĐTBD
được thuận lợi hơn.
1.1.2. Nội dung công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên,
nhân viên Trường Cao đẳng Y tế
Căn cứ vào Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 Phê
duyệt đề án ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 và yêu
cầu phát triển của Nhà trường, công tác ĐTBD đội ngũ CB, GV, NV của Trường
Cao đẳng Y tế Hà tĩnh trong giai đoạn 2017-2020 sẽ chú trọng các nội dung sau:


- Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ CB,
GV, NV, đặc biệt là đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu, xu thế phát triển của
Trường trong giai đoạn tới. Công tác đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu là đội ngũ
giảng viên chuyên ngành Điều dưỡng, Sản phụ khoa, Dược, Chẩn đoán hình
ảnh, xét nghiệm. Đối với các giảng viên chuyên ngành Điều dưỡng, Sản phụ
khoa cần đào tạo đủ số lượng tối thiểu 01 tiến sĩ và 03 thạc sỹ cho mỗi ngành để
mở mã ngành Đại học tiến tới nâng cấp trường lên Đại học. Đối với các chuyên
ngành Dược, Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm đào tạo tối thiểu mỗi chuyên
ngành có 04 thạc sỹ để mở mã ngành cao đẳng. Ngoài ra, tiếp tục đào tạo bổ
sung đội ngũ giảng viên có trình độ sau đại học ở các chuyên môn khác.
- Trang bị kiến thức lí luận chính trị, quản lí khoa phòng, quản lí nhà
nước cho đội ngũ cán bộ của trường.
Về lí luận chính trị: Đối với Trường Cao đẳng Y số lượng cán bộ quản lí
được học các lớp trung cấp và cao cấp lí luận chính trị chưa nhiều, do vậy rất
cần phải tăng cường cử cán bộ đi học tập, phấn đấu ít 70 % cán bộ quản lí được

đi học tập, bồi dưỡng
Về kiến thức về quản lí khoa, phòng, quản lí nhà nước:
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc
trang bị kiến thức về quản lí cho đội ngũ cán bộ quản lí là điều cần thiết. Đây là
nội dung quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang phấn đấu hoàn thành.
Giai đoạn 2017-2020, Nhà trường phấn đấu ít nhất 70 % cán bộ quản lí được
tham gia các lớp bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành hàng năm và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: Nhà
trường sẽ tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đạt các tiêu chuẩn, phấn đấu
ít nhất 60% viên chức được tham gia bồi dưỡng.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, giảng viên, nhân viên Trường Cao đẳng Y tế


Một là: Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng ủy cấp trên đối với công
tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của CB, GV, NV.
Hai là: Chính sách hỗ trợ, động viên cho công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
chất lượng cao.
Ba là: Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác ĐTBD CB, GV, NV.
Tư là: Kinh phí đầu tư cho công tác ĐTBD của CB, GV, NV.
Năm là: Bản thân đội ngũ CB, GV, NV có ý thức trách nhiệm trong học
tập, tự phấn đấu vươn lên.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý, về đường lối, chính sách, về kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà
nước. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức năng, tiêu chuẩn.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế

những cán bộ, công chức yếu kém, thoái hóa.
Hội nghị Trung ương chín (khóa X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện.
Chiến lược cán bộ đến năm 2020 đã xác định: “Mục tiêu cần đạt được là xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt,
có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc…”. Để đạt được mục tiêu đề ra, Hội nghị yêu cầu: “Nghiên cứu xây dựng
Chương trình quốc gia về ĐTBD cán bộ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, CNH, HĐH và chủ động hội nhập quốc tế” với nhiệm
vụ “Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác ĐTBD cán bộ theo quy hoạch, tiêu
chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán
bộ lãnh đạo quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện
Chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới”.
Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một


trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ
giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân”.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra là cần “Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân
tài” và “khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi nhiệm vụ để làm cơ sở đánh giá, đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ”.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20 tháng 12 năm 2011 của BCH Đảng
bộ tỉnh Hà Tĩnh về phát triển nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm

2015 và những năm tiếp theo.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức 2008.
- Luật Viên chức 2010.
- Nghị định số 29/2012/NĐ- CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 về tuyển
dụng, sử sụng và quản lí viên chức.
- Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về quy định hướng dẫn công tác ĐTBD viên chức.
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 Phê duyệt đề
án ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
-Thông tư số 28/ 2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2015
về việc Hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục Đại học công lập.


- Thông tư số 36/ 2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014
về việc Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục Đại học công lập.
- Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định, điều kiện, hố sơ, quy trình mở
ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ
đại học, trình độ cao đẳng.
- Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 ban hành điều
kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo,
đình chỉ hoạt động đào tạo, sát nhập chia tách giải thể trường Đại học, Học viện.
- Thông tư số 19/2014/TT-BNV TTg ngày 14 tháng 12 năm 2014 về Quy
định, hướng dẫn công tác ĐTBD cán bộ, viên chức.
- Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Chủ
tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quy định tạm thời về chính sách khuyến
khích đào tạo bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Quyết định số 2740/QĐ - UBND ngày 19 tháng 4 năm 2015 về việc phê
duyệt “Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020”.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước và thế giới, phát triển nguồn nhân lực đang
đứng trước những yêu cầu thách thức. Việt Nam phải có đủ nhân lực để có khả
năng tham gia vào quá trình vận hành của các chuỗi giá trị toàn cầu.
Nguồn lực của nước ta đang trong giai đoạn dân số vàng nhưng lại thiếu
việc làm, trong khi nhiều quốc gia lại thiếu người lao động. Do vậy, để phát
huy lợi thế của thời kỳ này và giải quyết nhu cầu việc làm cũng như tham gia
với cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu và khu vực.
Muốn vậy, nguồn nhân lực của nước ta phải được đào tạo để đủ năng lực và có
khả năng để tham gia lao động ở nước ngoài và xu thế hội nhập. Đồng thời, do yêu


cầu của hội nhập quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải tương đồng với ASEAN về
nguồn nhân lực.
Trong tình hình đó, nhân lực Ngành Y tế cũng cần được nâng cao trình độ
để tương ứng với trình độ nhân lực Y tế của khu vực và thế giới. Ở các nước,
trình độ bác sĩ, nha sĩ và điều dưỡng phải đồng nhất đào tạo từ 3 năm trở lên.
Xu hướng cần phải chuẩn hóa đội ngũ tương đương với trình độ nhân viên Y tế
của khu vực và thế giới là điều cần thiết
Hơn nữa, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
nhân dân đòi hỏi ngày càng cao hơn, nên trình độ đào tạo cũng phải liên tục
nâng cao. Trình độ thấp nhất phải từ cao đẳng trở lên, mới đáp ứng được nhu
cầu phát triển của y tế. Điều này đã được Bộ Y tế quyết tâm thực hiện, thông
qua việc ban hành các thông tư quy định mã chức danh nghề nghiệp của các
ngành Y dược; vì vậy, nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ Y
tế càng được chú trọng và cần phải đáp ứng sớm.

Mặt khác, hàng năm nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cán bộ Y tế của Tỉnh,
của các tỉnh lân cận và các tỉnh thuộc nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào cũng
tương đối lớn. Nhu cầu đào tạo nhân lực Y tế để đi xuất khẩu lao động đúng
chuyên môn sang các nước Nhật, Đài Loan, Đức ngày càng cao. Do vậy, việc phát
triển đội ngũ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đào tạo là cần thiết.
Với các bối cảnh trên các cơ sở đào tạo cán bộ y tế cũng phải phát triển
ngang tầm với yêu cầu chung của ngành Y tế đã đặt ra. Việc mở thêm các mã
ngành ở trình độ cao hơn và nâng cấp trường lên Trường Đại học là yêu cầu tất
yếu đối với Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh.
Muốn vậy, đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường cần phải được tăng
cường công tác ĐTBD. Nhà trường cần phải xác định rõ để bắt nhịp tốt xu thế
thời đại, cần xem nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất để phát
triển. Đây chính những động lực thúc đẩy Trường cần đẩy nhanh quá trình
ĐTBD cán bộ, giảng viên để đón đầu giải quyết các bất cập hiện tại.


2. Nội dung thực hiện Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án
Hà Tĩnh là một tỉnh ở dải đất miền Trung, có diện tích 6.055,6 km² nằm
trong vùng Bắc Trung Bộ; phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An; phía Nam giáp
tỉnh Quảng Bình; phía Tây giáp hai tỉnh Borikhannxay và Khammuane của Lào;
phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 137km. Ðịa hình đa dạng, có đủ các
vùng đồi núi, trung du, đồng bằng và biển. Hà Tĩnh là tỉnh có giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ đều thuận lợi với quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam
chạy xuyên qua tỉnh, có đường biên giới và cửa khẩu thuận tiện cho việc giao
lưu với các nước Lào, Thái Lan, có 137 km bờ biển có nhiều cửa sông và cảng
biển lớn (đặc biệt là cảng Sơn Dương -Vũng Áng), rất thuận lợi cho giao lưu
văn hoá, phát triển kinh tế - xã hội.
Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng lớn của
khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam với đặc trưng khí hậu nhiệt đới

điển hình của miền Nam và mùa đông giá lạnh của miền Bắc, nên thời tiết, khí
hậu thường nóng, ẩm, mưa nhiều và rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai
mùa rõ rệt và thường có sự thay đổi bất thường của thời tiết với tần suất ngày
càng dày hơn, cường độ mạnh hơn, di chuyển phức tạp hơn, tạo nên hiện tượng
áp thấp nhiệt đới, bão, lũ lụt ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, Chính yếu
tố thời tiết bất lợi đó, tạo nên mô hình bệnh tật trên địa bàn tỉnh rất phức tạp,
luôn cần có đội ngũ cán bộ Y tế đủ lớn và đủ mạnh để bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân.
Hà Tĩnh có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 01 thành phố, 02
thị xã và 10 huyện với dân số khoảng 1,3 triệu người, nhu cầu khám chữa bệnh
tương đối lớn. Đời sống nhân dân ngày yêu cầu cao, đòi hỏi chất lượng khám
chữa bệnh, tinh thần phục vụ, phát triển chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao chất
lượng dịch vụ khám bệnh, triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong
khám và điều trị bệnh, do vậy phát triển nhân lực Y tế là điều cần thiết.


Trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực diễn biến
phức tạp, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, tình hình kinh tế- xã hội của
Tỉnh cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Năm 2016, sự cố môi trường biển
do công ty Formosa gây nên và các đợt lũ lụt diện rộng ảnh hưởng nặng nề đến
phát triển kinh tế của tỉnh, hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người
dân. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh giảm mạnh so với vài năm trước. Cũng chính
từ ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, tạo cơ hội cho những kẻ phá hóa lợi
dụng gây nhiều bất ổn cho tình hình xã hội của Tỉnh trong thời gian qua.
Với những ảnh hưởng đó, phần nào hạn chế tiến độ thực hiện nhiệm vụ
chính trị của năm và giai đoạn, trong đó có tác động không nhỏ đến sự đầu tư
phát triển nguồn lực vào ngành Y tế nói chung và Trường Cao đẳng Y tế Hà
Tĩnh nói riêng.
2.2. Thực trạng công tác ĐTBD đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên
Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh

2.2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh
Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh là đơn vị trực thuộc của UBND tỉnh Hà
Tĩnh. Trường là đơn vị đào tạo cán bộ Y tế của tỉnh, các tỉnh lân cận và các tỉnh
của nước Lào. Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở nâng
cấp từ Trường Trung cấp Y tế Hà Tĩnh theo Quyết định số 5195/QĐ-BGDĐT
ngày 19/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hiện nay, Trường có 02 cơ sở. Cơ sở I nằm trên đường Lê Hồng Phong,
phường Thạch Linh, Thành phố Hà Tĩnh, với diện tích 70.000 m 2, có 27 phòng
học lý thuyết, 21 phòng thực hành thí nghiệm, phòng máy tính, phòng học ngoại
ngữ chuyên dụng, phòng đọc và kho sách với khoảng 8.000 đầu sách, 01 nhà
luyện tập TDTT với diện tích 350 m 2, có đủ mô hình thiết bị phục vụ dạy học ,
01 Nhà làm việc Hành chính 6 tầng, dành cho công tác sinh hoạt của các phòng
ban, khoa, bộ môn. Cơ sở II, nằm trên đường Nguyễn Công Trứ, phường Bắc
Hà, Thành phố Hà Tĩnh, có diện tích 6.340 m 2 với 13 phòng học lí thuyết, 10
phòng thực hành, thí nghiệm, 01 vườn thực tập về cây thuốc, 01 Hiệu thuốc


thực hành, 01 nhà TDTT với diện tích 350 m2 là khuôn viên chủ yếu để học lý
thuyết và thực hành thực tập của Bộ môn Dược - Y học cổ truyền. Trường có
khu ký túc xá sinh viên, với hơn 1.000 chỗ, giúp học sinh, sinh viên có chỗ ở an
toàn, đảm bảo an ninh trật tự để yên tâm học tập.
Ngoài ra, Trường còn có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở thực hành
về y dược của Tỉnh và các huyện trong tỉnh với hệ thống 05 bệnh viện của tuyến
Tỉnh, 01 công ty Dược, 13 bệnh viện Huyện, Thị, Thành phố và nhiều Nhà
thuốc lớn trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV thực tập chuyên môn
trong quá trình học tập. Với cơ sở vật chất hiện có, Trường có đủ nguồn lực cơ
sở vật chất phát triển lên một Trường Đại học trong thời gian tới.
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường hiện tại gồm


* Lãnh đạo trường: Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng:
* Phòng, ban chức năng gồm;
- Phòng Quản lí đào tạo – Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế
- Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phòng Hành chính – Tổ chức
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Công tác Học sinh sinh viên
- Ban quản lí khu nội trú Học sinh sinh viên
- Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ
* Khoa, bộ môn gồm;
- Khoa Lí luận chính trị- Khoa học cơ bản (bao gồm Bộ môn Chính trị GDTCQP, Bộ môn Khoa học cơ bản)


- Khoa Lâm sàng (bao gồm Bộ môn Nội - CK hệ nội, Bộ môn Ngoại - CK
hệ ngoại, Bộ môn Sản, Bộ môn Nhi, Bộ môn Truyền nhiễm)
- Bộ môn Điều dưỡng - Phục hồi chức năng
- Bộ môn Dược-Y học cổ truyền
- Bộ môn Y tế Cộng đồng
- Bộ môn Y học cơ sở
+ Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đã được quy định rõ trong Quyết định số
140/QĐ-CĐYT ngày 20/5/2016 về “Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và

sự phối hợp công tác giữa các đơn vị trực thuộc Trường Cao đẳng Y tế Hà
Tĩnh”
2.2.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực
Đến tháng 12 năm 2016, tổng số CB, GV, NV của Trường là: 94 người.Trình độ chuyên môn phân bố:
TT
1
2
3

4
5
6

Trình độ
Tiến sĩ

Số lượng
02
31
Thạc sĩ, BSCK cấpI
(03 đang họcNCS)
44
Trình độ đại học
(07 người đang học thạc sĩ)
Cao đẳng
04
Trung cấp
08
Sơ cấp
05

Tỷ lệ %
2,1
33,0
46,8
4,2
8,4
5,3


- Trình độ lí luận chính trị
TT

Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Cao cấp

07

7,4

2

Trung cấp

03

3,2

3

Sơ cấp

79


83,1


4

Chưa có trình độ lý luận

05

5,3

- Trình độ quản lí nhà nước, quản lí khoa phòng: 10 người (trên tổng số
25 cán bộ quản lí) chiếm 40%
- Trình độ ngoại ngữ, tin học: Hiện tại các CB, GV, NV có chứng chỉ
ngoại ngữ (A,B,C hoặc trung cấp, tiền trung cấp) theo Quyết định số 177/QĐTCBT ngày 30/01/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình
tiếng Anh thực hành A, B, C và chứng chỉ tin học A,B, C theo Quyết định số
21/2000/QĐ-BGDĐT ngày 03/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Chương trình Tin học ứng dụng A, B, C.
Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, trình độ tiếng Anh tương ứng các chứng
chỉ này không còn phù hợp với tiến trình phát triển của xu thế xã hội và nhu cầu
giao tiếp. Để đáp ứng nhu cầu học tập cũng như chuẩn hóa trình độ Tiếng Anh
theo xu thế mới, Bộ giáo dục đã ban hành Chương trình đào tạo Tiếng Anh theo
khung năng lực 6 bậc (A1, A2, B1, B2, C1, C2) dành cho Việt Nam theo Quyết
định 66/2008/QĐ-BGDĐ về việc quy định chương trình giáo dục thường xuyên
Tiếng Anh thực hành và Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 Ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Đây là các
khung trình độ được quy định theo khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ châu Âu.
Việc chuyển ngạch giảng viên cũng được căn cứ vào các chuẩn mới này.
Về trình độ tin học, yêu cầu về chuẩn tin học phải theo Thông tư số

03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Với đội ngũ giảng viên cơ hữu hiện tại có 67 người đã được bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp, tuy nhiên chỉ có 1 số ít có chứng chỉ đạt yêu cầu về
trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định của Thông tư số 36/2014/TTLTBGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 về việc Quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập, cụ thể:


TT

Trình độ

Chứng chỉ đạt chuẩn

Tỷ lệ %

1

Ngoại ngữ

13

19,4

2

Tin học

03


4,5

Do vậy, cần thiết có tổ chức bồi dưỡng để chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ,
tin học đáp ứng với yêu cầu mới.
Cụ thể:
TT

Đối tượng

Số
lượng

1
2

Giảng viên chính
Giảng viên

6
61

Có chứng chỉ
Có chứng chỉ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
đạt chuẩn
đạt chuẩn Tin
%
%

ngoại ngữ
học
01
16,7
0
0
12
19,7
03
4,9

Đối với đội ngũ giảng viên: Tổng số giảng viên cơ hữu có 67 người (06
giảng viên chính, 61 giảng viên) phân bố trình độ giảng viên, giáo viên: Tiến sĩ: 02
người; Thạc sĩ, BSCK cấp I : 31 người (Trong đó có 03 đang học NCS); Trình độ
đại học: 34 người (07 người đang học thạc sĩ); được phân bố tại các khoa, bộ môn
như sau:
TT
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3

Khoa/Bộ môn

Khoa Lí luận chính trị - KHCB

Bộ môn Chính trị - GDTCQP
Bộ môn Khoa học cơ bản
Khoa Lâm sàng
Bộ môn Nội - CK hệ nội
Bộ môn Ngoại - CK hệ ngoại
Bộ môn Sản
Bộ môn Nhi
Bộ môn Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng
4
Bộ môn Dược-Y học cổ truyền
4.1 Bộ môn Dược
4.2 Bộ môn Y học cổ truyền

Tiến


01

01

Thạc
sĩ, CKI

Đại
học

Tổng
cộng


04
05

04
07

08
12

04
04
03
01
02

01
01
02
07

04
05
05
03
08

03
01

05

01

08
03


5
6

Bộ môn Y tế Cộng đồng
Bộ môn Y học cơ sở
Tổng

02
02
31

02

03
03
34

05
05
67

Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng của Trường tại các cơ sở thực hành có 76
người trong đó: Bác sĩ CKII: 08 người; Thạc sĩ, BSCK cấp I: 32 người; Đại học:
36 người;

2.2.2. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên
Trường Cao đẳng Y tế Hà tĩnh thời gian qua
Công tác ĐTBD đội ngũ CB, GV, NV của Trường cao đẳng Y tế trong những
năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, tổng hợp kết quả ĐTBD trong 04
năm từ 2013-2016 thể hiện qua các qua bảng:
+ Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

Bảng 2.2.2.1: Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
Trình độ ĐT

Tiến sĩ

Thạc sĩ và CKI

Đại học

Cao đẳng

và CKI

Năm
2013

02

06

02

0


2014

01

06

01

0

2015

0

06

0

0

2016

0

02

01

0


Tổng

03

20

04

0

+ Công tác ĐTBD trình độ Lí luận chính trị của cán bộ quản lí.

Bảng 2.2.2.2. Công tác ĐTBD trình độ Lí luận chính trị của cán bộ quản lí
Trình độ ĐT
Cao cấp

Trung cấp

2013

02

0

2014

02

0


2015

02

0

Năm


2016

0

02

Tổng

06

02

+ Công tác ĐTBD trình độ Quản lí giáo dục, quản lí nhà nước của Cán bộ quản
lí.

Bảng 2.2.2.3: Công tác ĐTBD trình độ Quản lí giáo dục, quản lí nhà nước của
Cán bộ quản lí

Trình độ ĐT


Quản lí giáo dục

Quản lí nhà nước

2013

0

0

2014

0

02

2015

0

0

2016

0

0

Tổng


0

02

Năm

+ Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

Bảng 2.2.2.4: Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Nội dung
Năm
2013

Nội dung bồi dưỡng

Nghiệp vụ sư phạm giảng dạy đại học
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp đánh giá HSSV

Tổng năm 2013
2014

Bồi dưỡng ngoại ngữ cho CB, GV, NV
Tập huấn lớp kỹ năng lãnh đạo khoa phòng
Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, thanh niên
Bồi dưỡng kỹ năng hành chính
Tập huấn kỹ năng xây dựng vị trí việc làm
Bồi dưỡng kiên thức An ninh quốc phòng
Tập huấn công tác Thi đua khen thưởng
Tập huấn sử dụng phần mềm đào tạo, quản


Số lượt người
tham dự

50
50
50
150
05
07
02
05
02
04
02
60


lí CCVC, Bảo hiểm ..
Tổng năm 2014
2015

Bồi dưỡng ngoại ngữ cho Cán bộ, viên
chức
Tập huấn công tác đào tạo tín chỉ
Tập huấn công tác đối ngoại
Tập huấn giảng viên chính trị, giáo dục
quốc phòng

Tổng năm 2015

2016

Tập huấn kĩ năng soạn thảo văn bản
Tập huán công tác văn thư lưu trử
Tham gia học lớp Tiếng Lào

Tổng năm 2016

87
03
60
02
05
70
70
30
05
105

2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.2.2.1. Hạn chế
- Hàng năm, trong Nghị quyết của Đảng ủy chỉ mới dừng lại ở việc tăng
cường công tác ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ, động viên khuyến khích cán bộ
giảng viên đi học nâng cao trình độ, nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ. Đảng ủy Nhà trường chưa ban hành Nghị quyết cụ thể,
thể hiện sự quyết tâm về công tác ĐTBD nhằm thực hiện các mục tiêu: mở thêm
mã ngành đào tạo đào tạo về Chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm ở trình độ cao
đẳng, nâng cấp Trường lên Trường Đại học Điều dưỡng và Kỹ thuật Y tế.
- Trong công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, Nhà trường chưa
có sự quy hoạch rõ ràng cụ thể, chưa có chế tài, chế độ ưu đãi thích hợp để đẩy

mạnh việc nâng cao trình độ của giảng viên ở các chuyên ngành mũi nhọn, nên
việc đào tạo chủ yếu theo nguyện vọng cá nhân, trên cơ sở chuyên ngành đã học
không theo định hướng phát triển của Nhà trường những năm tới. Chính vì thế,
đội ngũ giảng viên của Trường trong những năm qua được đào tạo nâng cao
trình độ tương đối nhiều, nhưng vẫn thiếu.
- Nhà trường mới chú trọng đào tạo chuyên môn, chưa thực sự quan tâm
đến đào tạo lí luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lí và đối tượng trong diện


quy hoạch. Thực tế, đội ngũ cán bộ quản lí của Trường gần 30 người, song chỉ
có 1/3 số cán bộ quản lí được trang bị kiến thức lí luận chính trị trung cấp và
cao cấp. Đồng thời, Trường cũng chưa quan tâm đến công tác bồi dưỡng kỹ
năng quản lí cho đội ngũ cán bộ quản lí, hiện tại chỉ mới gần 1/2 cán bộ quản lí
được học tập, bồi dưỡng kỹ năng quản lí khoa, phòng và quản lí nhà nước. Hầu
hết, việc đào tạo, bồi dưỡng này đang thụ động khi có yêu cầu của cấp trên,
nguyện vọng của cá nhân hoặc sự kêu gọi hợp tác mở lớp của các đơn vị bạn.
Thực trạng này phần nào ảnh hưởng đến bản lĩnh chính trị, định hướng, tầm
nhìn và phương pháp của nhà quản lí.
- Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện hàng năm cũng
tương đối nhiều. Song kết quả này một phần là do yêu cầu cấp thiết của thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, của yêu cầu phải chuẩn hóa nên bắt buộc phải bồi
dưỡng, tập huấn để hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, số
còn lại theo yêu cầu của cấp trên hoặc do các dự án hỗ trợ. Nhà trường chưa
mạnh dạn chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng phát triển kĩ năng mềm, kỹ năng
xử lí trong công việc…..để nâng cao năng lực mềm- một năng lực rất quan
trọng cho cho CB, GV, NV.
- Nhà trường đang ưu tiên kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, chưa chú trọng đầu tư kinh phí cho ĐTBD, trong khi nhu cầu
kinh phí ĐTBD đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và thực tiễn rất lớn. Việc
hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên đi học những ngành mũi nhọn chưa được quan

tâm đúng mức, chưa tạo được những động lực thực sự cho sự quyết tâm của
người đi học.
- Việc xác định nghĩa vụ của người được đào tạo từ năm 2015 trở về trước
chưa được Nhà Trường chú ý, nên chưa có chế tài thích hợp để giữ chân những
người đã được đào tạo. Chính vì lí do đó, ở Trường đã xảy ra hiện tượng “chảy
máu chất xám”, có nhiều trường hợp sau khi đào tạo, thu hút đã rời khỏi trường
để đến nơi có điều kiện phát triển hơn.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế


×