Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng du lịch hà nội trong giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----***-----

ĐỖ THỊ MINH ĐỨC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN 2013- 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------***-------

ĐỖ THỊ MINH ĐỨC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN 2013- 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số



: 601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS .TS. Đặng Bá Lãm

HÀ NỘI - 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, học tập tại trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện rất lớn
của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Quản lý HS- SV, Phòng Tổ chứcHành chính, Phòng Kế hoạch- Tài vụ, các Khoa, Trung tâm, Thư viện và sự
giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo. Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Đặng Bá Lãm. Bằng tình cảm và trách nhiệm của một người thầy,
PGS.TS Đặng Bá Lãm đã tận tâm chỉ bảo, động viên tác giả vững tin vượt
qua khó khăn trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn một cách tốt
nhất.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các đồng nghiệp
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Quản
lý giáo dục K11- lớp 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian vật chất,
tinh thần cũng như sự giúp đỡ cho tác giả yên tâm học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu, tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng của bản
thân, nhưng do điều kiện, hoàn cảnh và thời gian có hạn chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn đồng

nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Minh Đức

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3


CDDLHN

Cao đẳng Du lịch Hà Nội

4

ĐH&CĐ

Đại học và cao đẳng

5

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

6

GV

Giảng viên, giáo viên

7

HS- SV

Học sinh- Sinh viên

8


KS- NH

Khách sạn- Nhà hàng

9

LH- HD

Lữ hành- Hướng dẫn

10

NCKH

Nghiên cứu khoa học

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
4.2. Đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giảng viên
1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.2.3. Quản lý, quản lý bồi dưỡng giảng viên
1.3. Vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên ở trường Cao đẳng
1.3.1. Vai trò
1.3.2. nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên trường Cao đẳng
1.4. Cơ sơ pháp lý của công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.5. Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở trường Cao
đẳng
1.5.1. Lập kế hoạch công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

5


1.5.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.5.3. Tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.5.4. Phối hợp các lực lượng trong quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.6. Đặc điểm công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của ngành du lịch
Tiểu kết chương 1

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của nhà trường
2.1.3. Cơ sở vật chất của trường
2.1.4. Tổ chức bộ máy của nhà trường
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.2.1. Quá trình tuyển dụng
2.2.2. Số lượng đội ngũ giảng viên
2.2.3. Cơ cấu giảng viên
2.2.4. Thực trạng về chất lượng
2.2.5. Nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội
2.3.1. Lập kế hoạch công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
2.3.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
2.3.3. Tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
2.3.4. Phối hợp các lực lượng trong quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

6


2.4. Đánh giá chung về quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.4.1. Điểm mạnh
2.4.2. Điểm yếu
Tiểu kết chương 2

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU
LỊCH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013- 2020
3.1. Một số định hướng phát triển trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa
3.2.3. Đảm bảo tính cấp thiết
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi
3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giảng
viên về vai trò, nhiệm vụ được giao
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổng thể về công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên của nhà trường
3.3.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho quản lý công tác
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
3.3.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giảng viên
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


8


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Hình 2.1

Sơ đồ mối quan hệ giữa các hệ và ngành nghề đào
tạo của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

Hình 2.2.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội

Biểu

đồ

lịch Hà Nội từ năm 2008- 2012

2.1
Biểu

đồ Thống kê tuổi đời giảng viên trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội theo khoa năm học 2011- 2012

2.2

Biểu

đồ Thống kê về cơ cấu giới tính của đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

2.3
Biểu

Thống kê số lượng giảng viên trường Cao đẳng Du

đồ Mức độ cần thiết của các biện pháp

3.1
Biểu

đồ Mức độ khả thi của các biện pháp

3.2
Bảng 2.1

Kết quả tuyển sinh theo hệ đào tạo từ năm 20082012

Bảng 2.2

Thống kê số lượng giảng viên trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội từ năm 2008- 2012

Bảng 2.3

Thống kê số lượng giảng viên trường Cao đẳng Du

lịch Hà Nội theo khoa từ năm 2008- 2012

Bảng 2.4

Thống kê tuổi đời giảng viên trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội theo khoa năm học 2011- 2012

Bảng 2.5

Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

Bảng 2.6

Thống kê về cơ cấu giới tính của đội ngũ giảng viên

9


trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội từ năm 2008- 2012
Bảng 2.7

Thống kê trình độ của đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội

Bảng 2.8

Thống kê trình độ của đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội theo khoa năm học 2011- 2012


Bảng 2.9

Thống kê số lượng cán bộ giảng viên của trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội được đào tạo, bồi dưỡng trong
và ngoài nước từ năm 2008- 2012

Bảng 2.10

Mức độ đánh giá công tác bồi dưỡng đạo đức nghề
nghiệp

Bảng 2.11 Mức độ đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn
Bảng 2.12 Mức độ đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực sư
phạm
Bảng 2.13 Mức độ đánh giá công tác bồi dưỡng NCHK và
chuyển giao công nghệ
Bảng 2.14 Mức độ đánh giá công tác bồi dưỡng tin học, ngoại
ngữ
Bảng 3.1

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện
pháp

Bảng 3.2

Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp

10



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội toàn cầu biến đổi không ngừng
nhờ tốc độ phát triển vũ bão của khoa học và công nghệ, cùng với sự tăng lên
nhanh chóng theo cấp số nhân của tri thức nhân loại những hạn chế, lạc hậu
của giáo dục luôn xuất hiện và cần được xem xét loại bỏ, để thay thế vào đó
những cập nhật nội dung mới, phương pháp mới…. Giáo dục có chất lượng ở
thời đại ngày nay chính là linh hồn của một xã hội tri thức mà nước ta cũng
như nhân loại đang kỳ vọng hướng tới.
Trong văn kiện Hội nghị TW2 khóa VIII ghi nhận: “Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn
mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế và bền
vững”.
Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn vào
tiềm năng tri thức của đất nước đó. Giáo dục cùng với khoa học và công nghệ
là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng nhấn mạnh: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Xác định được vai trò của giáo dục, chỉ thị số 40/CT- TW ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Mục tiêu của
chiến lược giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn


11


nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
Trong bất cứ một trường Đại học, Cao đẳng nào thì đội ngũ giảng viên
đóng một vai trò rất quan trọng và quyết định đến chất lượng đào tạo; là đội
ngũ có vai trò chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ phục vụ
cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Người thầy muốn giữ vững
được vị trí của mình thì việc bồi dưỡng, đào tạo lại là một vấn đề cần phải đặc
biệt quan tâm. Do vậy, công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Cao đẳng là
một công việc cần được trú trọng trong các chương trình của công tác bồi
dưỡng giáo dục và đào tạo.
Đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới, Trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội là Trường trọng điểm của ngành Du lịch Việt Nam, một trong
những trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của thời đại kinh
tế tri thức. Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, với chức năng nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, nghiệp vụ Du lịch – Khách sạn và các lĩnh
vực có liên quan ở trình độ Cao đẳng, Trung cấp và tiến tới là lên Đại học do
đó luôn luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo và đảm bảo phương châm của
Nhà trường là “Đào tạo ra một đội ngũ nhân viên Khách sạn – Du lịch thành
thạo nghiệp vụ và giỏi ngoại ngữ” nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
Đặc thù của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có rất nhiều ngành đào tạo
(hướng dẫn du lịch, lữ hành, nhà hàng, khách sạn, chế biến món ăn, kế
toán… ) do đó, rất cần đội ngũ giảng viên giỏi nghiệp vụ. Trong suốt 40 năm
qua Nhà trường luôn được sự quan tâm, đầu tư của Bộ Văn hóa thể thao và
Du lịch, của các cấp lãnh đạo nhà trường, với sự phấn đấu thường xuyên, liên
tục của tập thể cán bộ giảng viên, công nhân viên chức và học sinh – sinh viên,

trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã có những bước tiến vững chắc. Để có thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho Ngành Du lịch Việt

12


Nam và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội Trường cần tiếp tục phát triển trong
những năm tới.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp
Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội trong giai đoạn 2013 - 2020” , với hy vọng tìm chọn được một số
biện pháp có hiệu quả phù hợp và khả thi trong công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở về lý luận, đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đề xuất một số biện
pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn để phát triển đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn trường đang phấn đấu trở
thành trường Đại học.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn việc đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn 2008 2013 và định hướng áp dụng các giải pháp từ năm 2013 đến năm 2020.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng du lịch
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác bồi dưỡng đội giảng viên trường cao đẳng du lịch
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện tốt các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, đặc biệt là
khai thác, phát triển tiềm năng trí tuệ của đội ngũ này thì sẽ giúp cho Trường

xây dựng được đội ngũ giảng viên chất lượng cao, đáp ứng được nhiệm vụ
đào tạo đồng thời từng bước đưa Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội thành
trường Đại học Du lịch Hà Nội, đào tạo đa ngành đạt trình độ tiên tiến trong
nước và khu vực.

13


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luậnvà pháp lý liên quan đến quản lý công tác bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên.
6.2. Phân tích thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
6.3. Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn 2013 – 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thông qua việc nghiên cứu,
phân tích, tổng hợp những tài liệu văn kiện, nghị quyết của Đảng, các tư liệu
luật pháp về lĩnh vực giáo dục, tài liệu lý luận, các đề tài nghiên cứu khoa
học,... để hình thành hệ thống cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực tế, quan sát,
phỏng vấn chuyên gia, trao đổi, thu thập các số liệu; phân tích, tổng hợp.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao chất lượng Quản lý công tác bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn 2013 –
2020.

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu lý luận đã nghiên cứu các
vấn đề Văn hóa- Giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Nhiều tạp chí, chuyên san,
báo ngành... có nhiều nội dung phong phú bàn về nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Một số tác giả như:
Đề tài khoa học cấp nhà nước có mã số KX 07- 04 về: “Bồi dưỡng và
đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã bàn sâu về vấn đề bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó có đề cập đến bồi dưỡng và
đào tạo lại đội ngũ GV[19].
Phạm Quang Huân có bài “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự
học, tự bồi dưỡng của GV trường phổ thông”[25].
Trần Bá Hoành có bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”, đã đề
cập đến vấn đề bồi dưỡng GV[24].
Nguyễn Thị Tươi, trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn có bài “Về công
tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT”[42]. Ngoài ra còn có một
số đề tài luận văn thạc sĩ như:
Đề tài: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học Huyện An lão thành phố Hải Phòng” của
thạc sĩ Lê Thị Tuyến, năm 2009[41].
Đề tài: “Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng

Anh bậc trung học cơ sở theo hướng chuẩn hóa” của thạc sĩ Hồ Thị Kim Ái,
năm 2005[1].
Đề tài: “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ, giảng viên
của Đại học Quốc gia Hà Nội” của thạc sĩ Nguyễn Kiều Oanh, năm 2007[34].
Trong đề tài tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi

15


dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên đang làm việc và giảng dạy tại trường Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài: “Những biện pháp cải tiến công tác tổ chức tuyển chọn và bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giảng viên trẻ tại Viện Đại học Mở Hà
Nội” của thạc sĩ Vũ Thị Tài, năm 2009[39]. Đề tài tập trung nghiên cứu biện
pháp cải tiến công tác tổ chức tuyển chọn và bồi dưỡng giảng viên trẻ tại Viện
Đại học Mở.
Các công trình, đề tài nghiên cứu với những mục tiêu và hoàn cảnh
khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài trên cũng đã đề cập nhiều đến biện pháp
trong công tác quản lý bồi dưỡng giảng viên của trường mình. Song các đề tài
chỉ dừng lại ở việc phân tích và đưa ra các giải pháp quản lý công tác bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên cho tổ chức của mình nên phạm vi áp dụng còn hạn
chế. Chưa có đề tài nào nghiên cứu quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội giai đoạn 2013 – 2020. Chính vì vậy tác
giả nghiên cứu Đề tài: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn 2013 -2020”. Tác giả
cố gắng phân tích, đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên đáp ứng nhu cầu nâng cấp trường thành trường Đại học và thực
hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường.
1.2. Một số cơ sở lý luận về quản lý bồi dƣỡng giảng viên
1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên

1.2.1.1. Giảng viên
Trong bối cảnh của giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp ứng nhu cầu về nhân lực, nhân
tài và dân trí cho xã hội. Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội
sâu sắc mà còn chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao. Vì vậy, có thể khẳng định
những vấn đề kinh tế- xã hội và chính trị của quốc gia sẽ không giải quyết
được nếu không phát triển giáo dục, phát triển Nhà trường mà hạt nhân của nó
là nhà giáo.

16


Định nghĩa giảng viên được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
Theo Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 thì:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mần non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là
giảng viên” [37,tr.109].
Ở góc độ vai trò, nhiệm vụ, giảng viên cũng có thể được hiểu là người
trực tiếp tham gia vào hệ thống giáo dục Đại học với vai trò truyền đạt và
hướng dẫn.
Nếu nhìn từ một góc độ khác, cụ thể, dễ hiểu và phổ biến hơn, thì trong
các trường Đại học, “giảng viên là những người làm công tác giảng dạy (lý
thuyết và thực hành) được hiệu trưởng công nhận chức vụ và phân công công
tác giảng dạy hoặc những cán bộ khoa học kỹ thuật làm việc trong hay ngoài
trường, tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm”[38].
Nhìn từ góc độ công chức nhà nước, đối với các trường công lập, giảng
viên là viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại
học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học và cao
đẳng [40].

Vậy giảng viên là nhà giáo ở các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và
sau đại học.
Theo điều 70, Luật Giáo dục năm 2005 thì nhà giáo (giảng viên) phải
có những tiêu chuẩn sau:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (có bằng tốt
nghiệp cử nhân trở lên).
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Những yêu cầu cụ thể đối với giảng viên đại học được quy định theo
tiêu chuẩn ngạch giảng viên trong tiêu chuẩn chung các ngạch công chức

17


chuyên

ngành giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo quyết định số

202/TCCP-VC ngày 08/06/1994 của ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ. Trong
đó giảng viên được phân chia thành 3 ngạch: giảng viên, giảng viên chính và
giảng viên cao cấp. Mỗi ngạch lại có những tiêu chuẩn và yêu cầu về trình
độ riêng.
Giảng viên
Đối với giảng viên, viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy
và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của
trường Đại học hoặc Cao đẳng, yêu cầu về trình độ bao gồm:
- Có bằng cử nhân trở lên
- Đã qua thời gian tập sự giảng viên theo quy định hiện hành
- Có ít nhất hai chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học: chương trình chính trị,

triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học, chứng chỉ những vấn đề cơ
bản về tâm lý học và lý luận dạy học ở bậc đại học.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ B
Giảng viên chính
Giảng viên chính là viên chức chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt
trong giảng dạy và đào tạo bậc đại học và sau đại học thuộc một chuyên
ngành đào tạo của trường đại học. Tiêu chuẩn để công nhận là một giảng viên
chính bao gồm:
- Có bằng thạc sỹ trở lên
- Có thâm niên ở ngạch giảng viên ít nhất là 9 năm
- Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ C
- Có đề án hoặc công trình sáng tạo được cấp khoa và trường công nhận
và được áp dụng có kết quả trong công việc.
Giảng viên cao cấp
Giảng viên cao cấp là viên chức có chuyên môn cao nhất đảm nhiệm
vai trò chủ trì, tổ chức chỉ đạo, thực hiện giảng dạy và đào tạo bậc đại học và
sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo ở trường

18


đại học. Đây là đội ngũ nòng cốt trong quá trình giảng dạy, giữ vai trò chủ
đạo trong công tác chuyên môn và đảm nhiệm các công việc đòi hỏi có
chuyên môn và nghiệp vụ cao, chủ trì các hoạt động khoa học, là tiêu biểu cho
phương hướng phát triển mới của bộ môn. Yêu cầu với giảng viên cao cấp
bao gồm:
- Có bằng tiến sỹ về chuyên ngành đào tạo
- Là giảng viên chính có thâm niên giảng dạy ở ngạch tối thiểu là 6 năm
- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp
- Sử dụng được hai ngoại ngữ để phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa

học và giao tiếp quốc tế (ngoại ngữ thứ nhất tương đương với trình độ C,
ngoại ngữ thứ hai tương đương với trình độ B).
- Có tối thiểu 03 công trình khoa học sáng tạo được hội đồng khoa học
trường đại học hoặc chuyên ngành công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả
Quyền của Giảng viên
Chương III, điều 25 Điều lệ trường Cao đẳng ghi rõ giảng giảng viên
trường Cao đẳng có quyền:
- Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo, xác định nội
dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ giáo dục và
đào tạo;
- Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng
lực cá nhân, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo;
- Được tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được thi nâng bậc, chuyển ngạch giảng viên
theo quy định của pháp lệnh Cán bộ- Công chức;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ
chính sách quy định cho nhà giáo, được hưởng các chế độ nghỉ lễ theo quy
định của nhà nước và được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ học kỳ theo quy định của
Bộ giáo dục và Đào tạo;

19


- Được ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở
giáo dục, nghiên cứu khoa học ngoài trường, theo quy định của bộ luật lao
động và quy chế thỉnh giảng do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Được nhà nước xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, nhà giáo
Ưu tú, Huy chương “vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua khác.
1.2.1.2. Đội ngũ
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ, mặc dù từ đội ngũ

được dùng rộng rãi trong các tổ chức trong xã hội hiện nay như: đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ tri
thức, đội ngũ thanh niên xung phong... đều được hiểu là đội ngũ.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”[10].
Như vậy, đội ngũ được tạo thành bởi các yếu tố cơ bản sau:
- Là một tập hợp người
- Hoạt động theo một nguyên tắc
- Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm
số đông người, có cùng lý tưởng, có cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng
như tinh thần.
1.2.1.3. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn
quí nhất của trường đại học, cao đẳng, với tri thức, tài nghệ và kinh nghiệm,
sự hiểu biết sâu sắc về bản chất quá trình đào tạo trong nhà trường, là nhân

20


vật trung tâm trong nhà trường quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dụcđào tạo góp phần hình thành mô hình nhân cách nhà chuyên môn có trình độ
cao theo mục tiêu đào tạo bằng giảng dạy, giáo dục. Vì vậy, đầu tư cho nguồn
lực mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên trong nhà trường đại học, cao đẳng là
điều kiện cốt yếu, cần thiết cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

trong nhà trường.
Vậy, đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Nói cách khác theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô giáo,
những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường
ĐH & CĐ.
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một thuật ngữ trong giáo dục đang được sử dụng rất nhiều,
có nơi còn gọi là tái tạo.
Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau.
Nguyễn Minh Đường, tác giả đề tài KX- 07-14, quan niệm: “Bồi dưỡng
có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu
trong một cấp học, bậc học thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [19].
Trong Từ điển Giáo dục [20,tr.107] bồi dưỡng được hiểu theo các
nghĩa sau:
- Nghĩa rộng: là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn (ví dụ: bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng các đức tính: cần, kiệm, liêm,
chính...)

21


- Nghĩa hẹp: là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể (ví dụ:

bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm...)
Như vậy có thể hiểu bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung tri thức và kĩ
năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất cho đối tượng bồi dưỡng. Vì:
- Chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã được đào tạo và có một trình
độ chuyên môn nghề nhất định.
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kĩ năng để
nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó, qua hình thức
đào tạo nào đó.
- Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực để người
lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc đang làm (không nhằm mục đích đổi nghề).
- Trong giáo dục và đào tạo, theo nghĩa rộng, bồi dưỡng được hiểu là
một dạng đào tạo đặc biệt, về bản chất thì bồi dưỡng là con đường của đào tạo
và đối tượng của công tác bồi dưỡng hướng vào những người đang đương
nhiệm trong các cơ quan giáo dục hoặc trong các nhà trường...
Với cách hiểu trên, “đào tạo” và “bồi dưỡng” có mối quan hệ gắn kết
không thể tách rời của một quá trình tổng thể - đặc biệt là đối với khoa học
giáo dục. Trong khoa học sư phạm hiện đại, đào tạo diễn ra gồm có: Đào tạo
trước nghề (Pre - Service Training) và bồi dưỡng sau khi vào nghề cũng như
trong quá trình công tác ( In - Service training). Có thể nói, hai quá trình này
luôn có sự liên kết, kết nối. Nếu như trong nhà trường sư phạm, sản phẩm sau
đào tạo là giáo viên (một sản phẩm mới) thì “bồi dưỡng” chính là quá trình
tác động bổ sung và hoàn thiện thêm những kiến thức, những kỹ năng, tình
cảm thái độ cho giáo viên, giúp họ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
giáo dục. Nếu đào tạo mà thiếu bồi dưỡng thì sản phẩm sẽ không thích ứng
được sự thay đổi (phát triển); và bồi dưỡng không trên cơ sở đào tạo thì sản

22



phẩm sẽ không tồn tại bền vững (tụt hậu). Như vậy, có thể coi bồi dưỡng là
giai đoạn hai của đào tạo (đào tạo mở rộng): Giai đoạn một: hình thành phẩm
chất và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản; giai đoạn hai: làm cho phẩm
chất và các kỹ năng phát triển đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Có thể nói một cách tổng quát, bồi dưỡng giáo viên là quá trình tác
động của nhà quản lý giáo dục thông qua hệ thông chức năng và công cụ quản
lý tới tập thể giáo viên, tạo điều kiên, cơ hội cho giáo viên tham gia vào các
loại hình hoạt động khác nhau dạy học - giáo dục - học tập trong và ngoài nhà
trường để cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi
dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ
nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.
1.2.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu
trong việc phát triển của mỗi nhà trường. Việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
không những nhằm mục tiêu phục vụ yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao
chất lượng giảng dạy ở giai đoạn hiện nay mà còn chuẩn bị cho những bước
phát triển mạnh mẽ trong tương lai của giáo dục Đại học và nền kinh tế- xã
hội. Như vậy vấn đề cốt lõi của bồi dưỡng đội ngũ giảng viên là nhằm đạt tới
mục tiêu “chất lượng đội ngũ giảng viên” phù hợp với quan điểm chỉ đạo của
Đảng trong thời ký mới cũng như sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được
thể hiện trong Quyết định số: 09/Qđ- TTg ban hành ngày 11/01/2005 về việc
phê duyệt đề án: “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010”.
Trước hết xét đến khái niệm chất lượng:
Theo từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc” [45,tr.144]

23



Theo các cách tiếp cận khác nhau về chất lượng, cho rằng: “chất lượng
là sự phù hợp với mục tiêu”, hay “chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng”
Mục tiêu của giáo dục đó là đào tạo những con người toàn diện vừa có
“tài”, vừa có “đức”, có lý tưởng, có sức khỏe, có khả năng thích ứng mọi
hoàn cảnh. Người giảng viên là người tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo
đó, nên ở người giảng viên cũng phải hội tụ đầy đủ những phẩm chất, giá trị
như mục tiêu giáo dục đề ra.
Do đó, khi nói tới chất lượng đội ngũ giảng viên phải nói đến những
yếu tố cơ bản sau đây: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và năng lực của
đội ngũ giảng viên.
Vậy chúng ta hiểu, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên chính là bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cả về kiến thức, phẩm chất và đạo
đức giảng viên. Mục tiêu bồi dưỡng là đào tạo được những con người toàn
diện vừa có “tài” vừa có “đức”, có lý tưởng, có sức khỏe, có khả năng thích
ứng trước mọi hoàn cảnh. Người giảng viên là người trực tiếp tham gia vào
quá trình đào tạo, giáo dục con người nên nên người giảng viên cũng phải hội
tụ đầy đủ những phẩm chất, giá trị như mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Quản lý, quản lý bồi dưỡng giảng viên
1.2.3.1.Quản lý
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động, tạo ra các giá trị phục vụ cuộc
sống đã hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ
chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng xuất lao động cao hơn. Do đó, cần
phải có người đứng đầu chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh..., từ đó xuất
hiện người quản lý.
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, chính sự
phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả hơn, năng xuất cao hơn trong
công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí...


24


Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Có nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”, dựa theo cách tiếp cận
khác nhau, do đó dẫn đến sự phong phú trong các quan niệm về “quản lý”.
Sau đây là một số quan niệm tiêu biểu của các học giả trong và ngoài nước:
Đề cập đến vấn đề quản lý Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để tiến hành các hoạt động cá nhân và thực hiện các
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [28,tr.180].
Theo nhà quản lý bậc thầy người Mỹ Harold Koontz, thì “quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi
trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất với sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [21,tr.33].
Ở trong nước tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức
của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”[18].
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Quốc Chí
và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo(lãnh đạo) và kiểm tra” [12,tr.9].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định hướng,

có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [36,tr.130].
Còn theo Trần Kiểm:

25


×