Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

SÁNG KIẾN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.2 KB, 50 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH
BÁO CÁO SÁNG KIẾN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THPT

Tác giả:

LẠI THỊ THU THUỶ

Trình độ chuyên môn:

Thạc sĩ khoa học

Chức vụ:

Giáo viên

Nơi công tác:

Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong




Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
Nam Định, ngày 05 tháng 6 năm 2016


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THPT
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chương trình hóa học THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016
4. Tác giả:
Họ và tên: Lại Thị Thu Thủy
Năm sinh: 1978
Nơi thường trú: 20B- ô 19- phường Hạ Long, TP Nam Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ khoa học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ liên hệ: 20B- ô 19- phường Hạ Long, TP Nam Định
Điện thoại: 03503.500 542
5. Đồng tác giả: Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ: 76 Vị Xuyên, TP Nam Định

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU


4

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến

4

II. Các giải pháp

5

CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA BÀI TẬP THỰC TIỄN

7

CHƯƠNG II: SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN MÔN HÓA HỌC

8

II.1. SỬ DỤNG TRONG GIẢNG DẠY BÀI MỚI

8

II.2. SỬ DỤNG KHI LUYỆN TẬP, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ

12

II.3. SỬ DỤNG THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA

14


CHƯƠNG III: HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TIỄN MÔN HÓA HỌC THPT

17

III.1. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

17

III.1.1. BÀI GIẢNG VỀ PHI KIM

17

III.1.2. BÀI GIẢNG VỀ KIM LOẠI

18

III.1.3. BÀI GIẢNG VỀ CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ

19

III.1.4. BÀI GIẢNG VỀ CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ

24

III.2. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ

32

III.2.1. CÂU HỎI TỰ LUẬN


32

III.2.2. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

45

III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại

48

IV. Cam kết không sao chép và vi phạm bản quyền

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016

MỞ ĐẦU
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang là xu thế chung của sự phát triển giáo
dục. Bên cạnh đó, việc định hướng cho học sinh phương pháp tự học là rất cần thiết, nó

giúp cho giờ dạy trên lớp đạt hiệu quả cao hơn. Do vậy, việc hướng dẫn học sinh tự học
nhằm định hướng một cách hệ thống và khắc sâu kiến thức trong mỗi chương là công
việc không bao giờ thiếu trong nhà trường.
Kiến thức hóa học luôn luôn gắn liền với thực tiễn xuyên suốt chương trình hóa
học phổ thông từ lớp 8 đến lớp 12, chúng đều có cả một hệ thống vấn đề thực tiễn liên
quan đến mỗi bài học. Chúng ta phải luôn kết hợp được kiến thức thực tiễn vào trong bài
học thì mới đạt được mục đích cao nhất trong dạy học. Đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến môi trường và sản xuất công nghiệp. Chúng ta cần tích cực hơn nữa trong việc đưa
các kiến thức về môi trường và các quy trình sản xuất trong công nghiệp vào trong các
bài học cho học sinh phổ thông thường xuyên, liên tục, xuyên suốt chương trình.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những cải cách lớn trong
toàn ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thông
nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung
giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa
đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản; có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát
triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính
thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực,
sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào
cuộc sống.
Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói riêng
cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu trên.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã tiến hành đề tài:
‘Xây dựng hệ thống câu hỏi thực tiễn trong dạy học môn Hóa học THPT’

nhằm

giúp người dạy và người học có định hướng và nâng cao hiệu quả giờ học.
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-4



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
Sử dụng hệ thống câu hỏi thực tiễn trong dạy học môn Hóa học THPT phần
nào thực hiện được điều đó. Ngoài ra, hệ thống câu hỏi thực tiễn là nền tảng vững chắc
cho học sinh lớp 10, 11, 12 và đặc biệt dùng để ôn thi THPT Quốc gia trong 2 năm gần
đây. Việc xây dựng một bài giảng có hiệu quả cần dành nhiều thời gian và tâm sức, tôi
mong rằng các đồng nghiệp hãy chung sức cùng tôi để nâng cao hiệu quả trong công tác
giảng dạy.
II. Các giải pháp
- Nội dung chính của sáng kiến:
CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA BÀI TẬP THỰC TIỄN
CHƯƠNG II: SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN MÔN HÓA HỌC
II.1. SỬ DỤNG BTTT TRONG GIẢNG DẠY BÀI MỚI
II.2. SỬ DỤNG BTTT KHI LUYỆN TẬP, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
II.3. SỬ DỤNG BTTT THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TIỄN MÔN HÓA HỌC THPT
III.1. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
III.1.1. BÀI GIẢNG VỀ PHI KIM
III.1.2. BÀI GIẢNG VỀ KIM LOẠI
III.1.3. BÀI GIẢNG VỀ CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ
III.1.4. BÀI GIẢNG VỀ CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ
III.2. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
III.2.1. CÂU HỎI TỰ LUẬN
III.2.2. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-5



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
- Trong đó, tôi xác định được tầm quan trọng của việc sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy
và học ở trường phổ thông cũng như trong cuộc sống.
- Tôi đã lấy dẫn chứng cụ thể các câu hỏi thực tiễn sau bài học được cụ thể hóa khi ta dạy
bài mới, khi luyên tập- kiểm tra- đánh giá và nhất là thông qua các hoạt động ngoại khóa.
- Trên cơ sở đó, tôi đã xây dựng những câu hỏi thực tiễn môn Hóa học (Hóa-Sinh) để
phục vụ cho việc giảng dạy những bài giảng về phi kim, kim loại, hợp chất vô cơ, hợp
chất hữu cơ theo đối tượng và cập nhật vấn đề nóng hổi liên quan đến giao thông – vệ
sinh an toàn thực phẩm – y tế- môi trường...
Mặt khác, tôi cũng đề xuất câu hỏi kiểu đánh giá dạng tự luận để người học phần
nào hiểu rõ bản chất vấn đề liên quan đến hóa học như: giải thích, gợi ý, chỉ rõ ở phần
kiến thức nào đã học trong chương trình; bổ trợ câu hỏi trắc nghiệm kiểu phát biểu đúng
sai để củng cố phần kiến thức đã học.

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA BÀI TẬP THỰC TIỄN (BTTT)
Việc lồng ghép các BTTT vào trong quá trình dạy và học, trước hết:
1. Tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho học sinh sự hứng thú,
hăng say trong học tập.
2. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo;
lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc
sống.
3. Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về hệ tự nhiên và hoạt động của nó, tác

động của nó đối với cuộc sống của con người; những ảnh hưởng của những hoạt động
của con người lên hệ tự nhiên. Từ đó, học sinh ý thức được hoạt động của bản thân trong
cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề môi trường.
4. BTTT còn xây dựng cho học sinh những kĩ năng quan sát, thu nhập thông tin và phân
tích thông tin, dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học.
5. BTTT phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện
tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống; nuôi dưỡng nhận thức và các quan niệm
đúng đắn về các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống.
6. BTTT phát triển sự đánh giá thẫm mĩ.
7. Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho học sinh thấy các quá trình hóa học luôn
xảy ra xung quanh ta. Khi giải thích được các hiện tượng tự nhiên, học sinh sẽ yêu thích
môn hóa học hơn.
8. Vấn đề về môi trường hiện nay đang trở thành vấn đề cấp bách và mang tính toàn cầu.
Do vậy, môn hóa học có nhiệm vụ và có nhiều khả năng giáo dục cho học sinh ý
thức bảo vệ môi trường. Cần tích hợp nội dung về bảo vệ môi trường vào việc dạy
học hóa học.

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-7


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
CHƯƠNG II: SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN MÔN HÓA HỌC
Với đặc điểm đa dạng và phong phú của BTTT, việc truyền đạt cho học sinh
những kiến thức thực tiễn có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, thông qua nhiều
hình thức khác nhau; có thể đưa vào khi giảng bài mới thông qua các câu hỏi, cách đặt
vấn đề, hay một bài tập nhỏ, cũng có thể giáo viên thông tin cho học sinh; cũng có thể
đưa vào trong các giờ luyện tập thông qua các bài tập hay đưa vào đề kiểm tra với một
dung lượng nhất định. Đặc biệt là tổ chức các hoạt động ngoại khóa như các cuộc thi, các

câu lạc bộ hóa học,….
II.1. SỬ DỤNG BTTT TRONG GIẢNG DẠY BÀI MỚI
Trong các giờ giảng bài mới, giáo viên có thể linh hoạt nhiều phương pháp khác
nhau để kết hợp các kiến thức thực tiễn vào bài giảng; thuận lợi nhất là hai phương
pháp tích hợp và lồng ghép.
-

Tích hợp: là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hóa học với kiến thức thực tiễn,
làm cho chúng hòa quyện vào nhau thành một thể thống nhất.
Ví dụ 1: Chương trình lớp 11 cơ bản có bài “Photpho”. Giáo viên giải thích hiện
tượng “Ma trơi”; qua đó còn giáo dục cho học sinh cách nhìn nhận đúng đắn và khoa
học các vấn đề trong cuộc sống, tránh những tư tưởng sai lầm, mê tín dị đoan do kém
hiểu biết.
Ví dụ 2: Chương trình lớp 11 cơ bản có bài “Các hợp chất của cacbon”
+ CO: có vai trò làm chất khử trong công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp luyện kim.
Giáo viên phối kết hợp với kiến thức thực tiễn: khả năng gây ngộ độc của CO, triệu
chứng bị ngộ độc, các nguồn sinh CO thường có trong cuộc sống để phòng tránh.
+ CO2: song song với việc giảng về vai trò của CO 2 đối với quá trình quang hợp của cây
xanh, người giáo viên phải đề cập đến vấn đề gây “hiệu ứng nhà kính” của CO 2, giáo dục
học sinh và mọi người nên trồng cây xanh, bảo vệ rừng cũng chính là bảo vệ môi
trường và cuộc sống.
** Đôi khi chỉ một vài câu liên hệ thực tiễn cũng gây được ảnh hưởng tốt cho học
sinh.

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016

-

Lồng ghép: là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có thể đưa vào
bài học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội dung liên quan đến thực tiễn.
Ví dụ 3: Khi giảng về pH của dung dịch ta có thể hỏi học sinh “Vì sao chúng ta lại
bị sâu răng, đặc biệt là khi ăn các thức ăn nhiều đường?”
Ví dụ 4: Hay khi dạy về sự thủy phân của các muối; giáo viên có thể đặt câu hỏi
“Vì sao phèn chua lại có thể làm trong nước”.
Ví dụ 5: Bài “muối amoni” giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải thích “tại sao
NH4HCO3 được dùng làm bột nở ”….hay đề cập đến việc sử dụng phân bón- phân đạm
ure thích hợp với nhiều loại đất trồng hay không?
Ví dụ 6: Lợi dụng tính chất nào của CO 2 mà người ta thường dùng những bình tạo
khí này để dập tắt các đám cháy? Vậy HS cần biết: Khí CO 2 không cháy và không duy trì
sự cháy của nhiều chất!
** Ta có thể lồng ghép kiến thức về môi trường, y tế, sản xuất, vệ sinh an toàn
thực phẩm.....Có thể dẫn chứng một số ví dụ sau đây:
Ví dụ 7: Một mẫu khí thải được sục vào dung dịch CuSO 4, thấy xuất hiện kết
tủa màu đen. Hiện tượng này do chất nào có trong khí thải gây ra?
A. H2S.

B. NO2.

C. SO2.

D. CO2.

Ví dụ 8: Khí CO2 không thể dập tắt đám cháy chất nào sau đây:
A. Magie

B. Cacbon


C. Photpho

D. Metan

Ví dụ 9: Tháng 10/2015, các chuyên gia của Cơ quan quốc tế nghiên cứu ung thư
của WHO (IARC) cảnh báo các loại thịt xông khói, giăm bông, xúc xích... là mối đe dọa
ung thư lớn nhất cho sức khỏe của con người, ngang với các tác nhân khác như amiang,
asen (thạch tín), thuốc lá...Nguyên nhân dẫn tới việc này là các loại thực phẩm chế biến
trên sử dụng một số chất phụ gia và chất bảo quản có khả năng gây ung thư.
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

-9


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
Một trong số đó là natri nitrit- NaNO2, chất này vốn có tác dụng làm cho thịt có
màu hồng – đỏ và ngăn chặn sự phát triển của một số loại vi khuẩn gây ngộ độc. Nhưng
bên cạnh đó, natri nitrit có thể tác dụng với các amin tồn tại tự nhiên trong thực phẩm
tạo thành nitrosamin là chất có khả năng gây ung thư rất mạnh.
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
A. NaNO2 là một chất tham gia vào quá trình tổng hợp muối điazoni và phẩm nhuộm
azo.
B. NaNO2 là sản phẩm của phản ứng nhiệt phân muối natri nitrat.
C. Trong công nghiệp, để điều chế N2, có thể nung hỗn hợp NaNO2 với amoni clorua.
D. Phân tử khối của natri nitrit là 69.
Ví dụ 10: Salbutamol là chất được sử dụng để bào chế thuốc làm giãn phế quản trị
hen suyễn và hiện vẫn được Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu. Tuy nhiên, từ lâu Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) đã khuyến cáo không sử dụng chất
này trong chăn nuôi do có nhiều tác động nguy hiểm tới sức khỏe con người nếu tích lũy

lâu dài trong cơ thể. Hiện nay, vì lợi ích kinh tế trước mắt, nhiều trang trại chăn nuôi ở
Việt Nam đã trộn thuốc này vào thức ăn gia súc để lợn lớn nhanh hơn, mông, vai nở hơn,
tỷ lệ nạc cao hơn và màu sắc thịt đỏ đẹp hơn..., gây ra rất nhiều lo lắng, bức xúc đối với
người tiêu dùng.
Về mặt hóa học, salbutamol là một chất hữu cơ có công thức phân tử trùng với
công thức đơn giản nhất và hàm lượng các nguyên tố C, H, O, N lần lượt là 65,27%;
8,79%; 5,86%; 20,08%. Công thức phân tử của salbutamol là:
A. C26H40N2O6

B. C13H21NO3

C. C7H11NO2

D. C13H23NO3

Ví dụ 11:
Nhằm giúp cho học sinh thêm hiểu biết về cách nhận biết có rượu trong cơ thể một
cách nhanh và chính xác của cảnh sát giao thông, giáo viên nên đưa nội dung này vào bài
“Ancol” (lớp 11CB). Cụ thể, sau khi dạy xong bài “Ancol” giáo viên có thể đặt câu hỏi
như trên để cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi hướng giải quyết vấn đề.
+ Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đã uống rượu?

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 10


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là ancol etylic. Đặc tính của
ancol etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với ancol nhưng

người ta chọn một chất oxi hóa là crom(VI) oxit CrO3. Đây là một chất oxi hóa rất mạnh,
là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột oxit CrO 3 khi gặp ancol
etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là một hợp chất có màu xanh đen. Các cảnh sát giao
thông sử dụng các dụng cụ phân tích ancol etylic có chứa CrO 3. Khi tài xế hà hơi thở vào
dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi ancol etylic thì hơi ancol etylic sẽ
tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi màu sắc
mà dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu của tài xế.
Đây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đã uống rượu khi tham gia giao để ngăn chặn
những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
+ Liên hệ: Tai nạn giao thông luôn là nổi ám ảnh của mọi người. Một trong những
nguyên nhân chính xảy ra tai nạn giao thông chính là rượu.
Ví dụ 12: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên rồi dẫn dắt cho học sinh vào bài giảng “Nước
cứng” (lớp 12) hoặc đưa vào phần cũng cố toàn bài giảng để học sinh vận dụng kiến thức
đẽ học để giải thích.
+ Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lâu ngày thấy xuất hiện lớp cặn ở đáy ấm?
Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?
+ Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời - là nước có chứa
Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thì xảy ra phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O
Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy lớp căn này
thì dùng dung dịch CH3COOH 5% cho vào ấm đun sôi để nguội khoảng một đêm rồi rửa
sạch.
+ Thực tiễn: Mục đích là cung cấp cho học sinh một số vấn đề có trong đời sống từ đó có
thể giải thích được bản chất vấn đề nhằm kích thích sự hưng phấn trong học tập. Đây là
hiện tượng mà học sinh có thể quan sát và thực hiện được dễ dàng.

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 11



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
** Tóm lại, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh vận dụng các kiến thức trong
bài để giải quyết vấn đề đặt ra và bổ sung thêm cho học sinh những kiến thức có liên
quan đến vấn đề nhưng không nằm trong phạm vi kiến thức hóa học như vấn đề bảo
vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe,….
II.2. SỬ DỤNG BTTT KHI LUYỆN TẬP, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
- Trong các giờ luyện tập, giáo viên có thể đưa vào các bài tập có nội dung thực
tiễn mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội dung luyện tập để giải
quyết hoặc thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau khi giải quyết xong giáo viên
thông tin thêm những kiến thức thực tiễn có liên quan.
- Một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời ngắn gọn
và chỉ vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà học sinh đã
được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ….
Ví dụ 1: Khi kiểm tra chương 1, lớp 11 “Sự điện li” có thể đưa ra các câu như:
1. Công thức của phèn chua (phèn nhôm) là gì? Yêu cầu HS biết được công thức:
K2SO4.Al2(SO4).24H2O.
2. Ta có thể dùng phèn chua để xử lý nước đục được hay không?HS biết được dùng phèn
chua để làm trong nước.
3. E là muối sunfat kép của nhôm và kali ngậm nước, được dùng trong ngành thuộc da,
chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm vải, chất làm trong nước….
Công thức E: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O hoặc viết gọn là KAl(SO4)2.24H2O
- Đặc biệt giáo viên nên thiết kế thành các câu hỏi trắc nghiệm và đưa vào với một
dung lượng nhất định các câu hỏi mang tính thực tế:
Ví dụ 2: Khi kiểm tra chương 1- Lớp 11 có thể đưa vào một số câu như:
Những người đau dạ dày do dư axit, người ta thường uống trước bữa ăn một loại thuốc
chứa:
a. (NH4)2CO3


b. Na2CO3

c. NH4HCO3

d. NaHCO3

Ví dụ 3: Khi kiểm tra chương 2, Lớp 11 có thể đưa vào một số câu như
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 12


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
1. Trong phòng thí nghiệm, khi bị ngộ độc Cl 2, ta sơ cứu bằng cách cho nạn nhân ngửi
khí:
a. H2

b. NH3

c. O2

d. N2

2. Người ta sử dụng loại muối nào sau đây để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn?
a. NaCl

b. KCl

c. (NH4)2SO4


d. NH4Cl

3. Để làm bánh, chất bột được cho vào giúp bánh mềm và tơi xốp là:
a. (NH4)2CO3

b. Na2CO3

c. NH4HCO3

d. NaHCO3

Ví dụ 4: Khi kiểm tra chương 3, Lớp 11 có thể đưa vào một số câu như:
CO2 được coi là ảnh hưởng tới môi trường vì:
a. Rất độc

b. Không duy trì sự sống

c. Làm giảm lượng mưa

d. Gây hiệu ứng nhà kính

Ví dụ 5: Với chương oxi - lưu huỳnh lớp 10, ta có thể hỏi như sau:
Những câu sau, câu nào sai khi nói về ứng dụng của ozon?
A. Không khí chứa lượng nhỏ ozon (dưới 10 -6% theo thể tích) có tác dụng làm cho không
khí trong lành.
B. Với lượng lớn có lợi cho sức khỏe con người.
C. Dùng ozon để tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn và nhiều chất khác.
D. Dùng ozon để khử trùng nước ăn, khử mùi, chữa sâu răng, bảo quản hoa quả.
Ví dụ 6: SO2 là một trong những khí gây ô nhiễm môi trường do:
A. SO2 là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí.

B. SO2 là khí độc, tan trong nước mưa tạo thành axít gây ra sự ăn mòn kim loại.
C. SO2 vừa có tính chất khử vừa có tính ôxi hoá.
D. SO2 là một oxit axit.

Ví dụ 7: Quy trình sản xuất đường mía được thực hiện qua một số công đoạn chính
sau:
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 13


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016

Các khí X, Y trong các giai đoạn (3) và (4) là:
A. cacbon monooxit, sunfurơ.

B. sunfurơ, clo.

C. cacbon đioxit, clo.

D. cacbon đioxit, sunfurơ.

** Lưu ý rằng: Khi kiểm tra bài cũ thì chúng ta có thể linh hoạt, phong phú hơn
với bất kì nội dung nào có liên quan đến kiến thức bài học như vì sao khí CO lại gây ngộ
độc hay vì sao người ta lại trồng xen kẽ cây sắn với cây họ đậu….

II.3. SỬ DỤNG THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
Giáo viên dạy môn Hóa học nên tổ chức cho học sinh các câu lạc bộ hóa học, các
buổi ngoại khóa về hóa học, các cuộc thi hóa học vui,…. nhằm tạo điều kiện cho học sinh
vận dụng những kiến thức hóa học vào cuộc sống, tạo niềm hứng thú và say mê hóa học,

đồng thời kích thích học sinh lòng ham hiểu biết, hình thành cho học sinh thói quen luôn
thắc mắc, đặt vấn đề đối với những hiện tượng trong cuộc sống và phải tìm cách giải
quyết cho được các vấn đề đó.
Ví dụ 1: Khi tham gia câu lạc bộ, nhiều học sinh sẽ tự mình đưa ra thắc mắc vì sao
người ta lại quảng cáo “Kem đánh răng P/S bảo vệ hai lần cho răng chắc khỏe”; “Vì sao
những người ăn trầu thường có răng rất chắc và không bị sâu răng”; “Vì sao phải bón
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
đạm cho cây”….. Từ đó, học sinh tự tìm cách để giải quyết vấn đề, dần dần hình thành
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ví dụ 2: Khi soạn bài “Clo” ở lớp 10, giáo viên có thể đưa thêm một số câu về tác
hại của clo dùng trong công nghệ lạnh, chữa cháy, mĩ phẩm (CFC, halon…). Các hợp
chất này thoát ra ngoài không khí, rồi bị chuyển hóa ở tầng bình lưu dưới tác dụng của
bức xạ mặt trời thành các gốc Clo, các gốc này là tác nhân phá hủy tầng ozôn.
Ví dụ 3: Trong bài “Tính chất hóa học chung của kim loại” ở lớp 12, giáo viên có thể
soạn thêm mục “tác hại của các kim loại nặng: Pb, Cd, Hg…đối với sinh vật và con
người.
Thuỷ ngân dễ bay hơi và rất độc, khi nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ thì chất có thể dùng để
khử thủy ngân là:
A. bột lưu huỳnh.

B. bột sắt.

C. cát.

D. nước.


Ví dụ 4: Bài đọc thêm ở SGK Hóa học 10- trang 91 có nêu nguyên nhân gây ra mưa
axit, giáo viên có thể đặt vấn đề như sau để học sinh hiểu rõ hơn:
“Hiện tượng mưa axit” là gì? Tác hại như thế nào?
+ Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các
khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi- O2 và hơi nước trong không khí nhờ
xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H 2SO4
và axit nitric HNO3:
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Nguyên nhân gây ra mưa
axit: H2SO4 đóng vai trò chính, còn HNO3 đóng vai trò thứ hai.
+ Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm
mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm
thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 15


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
+ Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên những hậu quả
nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi
trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề
này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa
axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Ví dụ 5: Muối diêm (có chứa hỗn hợp muối nitrat, nitrit của kali hoặc natri) được phép

dùng bảo quản thịt, xúc xích, lạp xưởng, jambon…; giữ chúng được hàng tháng. Khi ta
dùng lượng lớn để ướp và gia nhiệt (tiệt trùng, chiên, nướng…) ở nhiệt độ cao có sinh ra
hợp chất nitrit, chất này hình thành nitrosamin gây độc hại với cơ thể người.
** Không phải bài tập thực tiễn lúc nào cũng cứng nhắc, nhất thiết phải đưa vào dưới
dạng bài tập. Cũng bài tập đó, giáo viên có thể đưa vào theo kiểu hỏi đáp, hoặc ghi thành
bài tập trên bảng, trong phiếu học tập…và cũng có thể biến đổi bài tập này thành một tư
liệu, một câu chuyện để kể, giảng giải cho học sinh…. kết hợp một cách hợp lí vào bài
giảng. Việc xây dựng bài tập thực tiễn cũng với mục đích hệ thống hóa theo chương, bài
để thuận lợi cho việc sử dụng, còn khi sử dụng trong giảng dạy, đặc biệt là giảng dạy bài
mới giáo viên cần chủ động, linh hoạt.

CHƯƠNG III: HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TIỄN MÔN HÓA HỌC THPT
III.1. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
III.1.1. BÀI GIẢNG VỀ PHI KIM
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016

Câu 1: Một chất khí nhẹ thường được nạp vào khinh khí cầu (càng nhẹ càng tốt). Khí đó
là:
A. He

B. CO

C. H2

D. N2


Câu 2: Nước Javen trong không khí có tính tẩy màu là do sự có mặt của khí nào sau đây?
A. Khí trơ

B. O2

C. N2

D. CO2

Câu 3. Một lượng Cl2 thoát ra gây ô nhiễm phòng thí nghiệm. Chất khí nào sẽ loại bỏ
được Cl2 trong phòng?
A. metan

B. amoniac

C. hiđrosunfua

D. oxy

Câu 4. Người ta dùng dung dịch nào dưới đây để chữa 1 số bệnh ngoài da?
A. Cồn iôt 3%

B. Dung dịch KMnO4 loãng

C. nước oxy già (H2O2)

D. Cồn iôt 5%.

Câu 5: Trong các câu sau, câu nào sai?

A. Ôxi là chất khí không màu, không mùi, không vị.
B. Ôxi nặng hơn không khí.
C. Ôxi tan nhiều trong nước.
D. Ôxi chiếm 1/5 thể tích không khí.
Câu 6: Ứng dụng quan trọng hàng đầu của oxi là:
A. Duy trì sự sống.

B. Điều hòa không khí.

C. Nhiên liệu tên lửa.

D. Duy trì sự cháy.

Câu 7: Ozon là chất khí cần thiết trên thượng tầng khí quyển vì:
A. Nó hấp thụ các bức xạ tử ngoại (tia cực tím).
B. Nó làm cho trái đất ấm hơn.
C. Nó ngăn ngừa khí oxi thoát khỏi Trái Đất.
D. Nó phản ứng với tia gama từ ngoài không gian để tạo khí.
Câu 8: Tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu các mặt hàng mây, tre đan, để
tránh hiện tượng hàng hóa bị mốc và để tẩy trắng các mặt hàng đó, người ta thường sấy
chúng bằng cách đốt chất rắn X để tạo ra chất khí không màu, mùi xốc. Chất rắn X là:
A. Bột cacbon

B. Bột gạo

C. Bột photpho

D. Bột lưu huỳnh

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong


- 17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
Câu 9: Trên thực tế khí nitơ được sử dụng nhiều trong công nghiệp luyện kim. Ứng dụng
đó của nitơ dựa trên cơ sở nào sau đây?
A. Khí nitơ có khả năng hấp thụ trên bề mặt kim loại.
B. Khí nitơ có khả năng tạo ra các hợp chất nitrua bền với kim loại.
C. Khí nitơ tương đối hoạt động về mặt hóa học.
D. Khí nitơ tương đối trơ về mặt hóa học.
Câu 10: Loại nhiên liệu nào sau đây không phải là nhiên liệu hóa thạch?
A. Khí hidro

B. Than đá

C. Dầu mỏ

D. Khí thiên nhiên

Câu 11: Trái cây được bảo quản lâu hơn trong môi trường vô trùng. Trong thực tế, người
ta sử dụng nước ozon để bảo quản trái cây. Ứng dụng trên dựa vào tính chất nào sau đây?
A. Ozon là chất có tính oxi hóa mạnh.

B. Ozon trơ về mặt hóa học.

C. Ozon không tác dụng được với nước.

D. Ozon là chất khí có mùi đặc trưng.


III.1.2. BÀI GIẢNG VỀ KIM LOẠI
Câu 1: Người ta khuyến cáo, nên dùng dây dẫn điện từ mạng điện sinh hoạt vào nhà làm
bằng kim loại nào sau đây tốt nhất?
A. Au

B. Ag

C. Al

D. Cu

Câu 2: Người ta có thể dùng thùng bằng Nhôm để đựng axit nào sau đây?
A. HNO3 loãng, nóng.

B. HNO3 đặc nóng.

C. HNO3 loãng, nguội.

D. HNO3 đặc, nguội.

Câu 3: Tính chất vật lý nào sau đây của Sắt khác với các đơn chất kim loại khác?
A. Dẫn điện và nhiệt tốt.

B. Tính dẻo, dễ rèn.

C. Là kim loại nặng.

D. Có tính nhiễm từ.

Câu 4: Kim loại nào sau đây cháy mà không dập tắt được bằng bình chữa cháy?

A. Mg

B. Fe

C. Cu

D. Ag

Câu 5: Để bảo vệ nồi hơi bằng thép, người ta thường lót dưới đáy nồi hơi những tấm kim
loại
A. niken.

B. đồng.

C. kẽm.

D. bạc.

Câu 6: Có thể đựng axít nào sau đây trong bình bằng sắt?
A. H2SO4 loãng

B. HNO3 đặc, nóng

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 18


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
C. HCl loãng


D. HNO3 đặc, nguội

Câu 7: Kim loại X là kim loại cứng nhất, được sử dụng để mạ các dụng cụ kim loại, chế
tạo các loại thép chống gỉ, không gỉ...Kim loại X là:
A. Fe

B. Ag

C. Cr

D. W

Câu 8: Trong thiết bị báo cháy thường có một thanh hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp,
khi nhiệt độ môi trường đạt đến mức độ nào đó, nó sẽ chảy ra kích hoạt hệ thống chuông
báo cháy. Thành phần hợp kim này gồm
A. Na và K

B. Cu và Ag

C. Al và Mg

D. Fe và Cu.

Câu 11: Thép không gỉ được tạo ra bằng cách thêm kim loại X vào thép thường nóng
chảy. Kim loại X là
A. Na.

B. Mg.


C. Al.

D. Cr.

III.1.3. BÀI GIẢNG VỀ CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ
Câu 1: Bảo quản thực phẩm (thịt, cá,...) bằng cách nào sau đây được coi là an toàn?
A. Dùng nước đá, nước đá khô.

B. Dùng fomon, nước đá.

C. Dùng nước đá khô, fomon.

D. Dùng phân đạm, nước đá.

Câu 2: Trong quá trình xử lý nước ngầm, ta phải bơm nó lên giàn mưa vì lý do nào sau
đây?
A. Làm giảm độ cứng của nước.
B. Làm giảm hàm lượng CO2.
C. Oxi hoá Fe2+ thành Fe3+
D. Làm tăng độ pH do CO2 từ không khí vào.
Câu 3: Một học sinh làm thí nghiệm chẳng may bị dính một ít HNO 3 lên tay. Hỏi màu
sắc ở phần da đó chuyển sang màu:
A. Xanh.

B. Vàng.

C. Tím.

D. Đỏ.


Câu 4: Để hàn các đường ray bị nứt, gãy người ta sử dụng hỗn hợp tecmit. Thành phần
của hỗn hợp tecmit là
A. Al và CuO.

B. C và Fe2O3.

C. Al và Fe2O3.

D. Al và Cr2O3

Câu 5: Khi vắt chanh vào mắm tôm, thường có hiện tượng sùi bọt. Nguyên nhân chính
do phản ứng nào dưới đây?

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 19


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
A. CaCO3 + HCl →

B. CaCO3 + axit →

C. CaCO3 + CH3COOH →

D. MgCO3+ H+ →

Câu 6: Trên các cuộn phim của hãng KODAK được tráng bằng loại hóa chất nào sau
đây?
A. Na2S2O3


B. KNO3

C. CaSO4

D. AgBr

Câu 7: Để phá huỷ dấu vết của clo hoặc tẩy màu clo còn sót lại trong vải sau khi đã tẩy
trắng các nhà máy dệt thường dùng hoá chất nào sau đây?
A. NaHCO3

B. Nước Javen

C. Clorua vôi

D. NaHSO3

Câu 8. Trước những hậu quả nặng nề mà biến đổi khí hậu gây ra, trong những năm qua,
các quốc gia trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực để ngăn chặn và giảm thiểu các tác động
của biến đổi khí hậu thông qua cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường. Một trong những
văn bản đầu tiên có tính ràng buộc pháp lý trên phạm vi toàn cầu trong lĩnh vực này là
Nghị định thư Kyoto được ký kết vào năm 1997, với mục tiêu cắt giảm lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính–nguyên nhân chính gây ra hiện tượng Trái Đất nóng lên và làm
nước biển dâng. Trong số các khí sau: CO2, N2, O2, CH4, CFC có bao nhiêu khí nằm
trong danh sách mục tiêu cắt giảm của Nghị định thư Kyoto?
A. 2

B. 3

C. 4


D. 1

Câu 9: Để sát trùng (diệt vi khuẩn) các loại rau ăn sống (salad, nộm, gỏi, ....) trước khi
ăn người ta thường ngâm chúng với dung dịch nước muối loãng trong khoảng 10 – 15
phút. Tác dụng diệt khuẩn của nước muối trong trường hợp này là do:
A. Dung dịch NaCl điện li ra ion Na+, ion này có tính bazơ mạnh nên tiêu diệt được vi
khuẩn.
B. Vi khuẩn chết vì mất nước do thẩm thấu.
C. Dung dịch NaCl điện li ra ion Na +, ion này có tính oxi hóa mạnh nên tiêu diệt được vi
khuẩn.
D. Dung dịch NaCl điện li ra ion Cl-, ion này có tính oxi hóa mạnh nên tiêu diệt được vi khuẩn.

Câu 10: Để loại bỏ lớp cặn trong ấm đun nước lâu ngày, người ta có thể dùng dung dịch
nào sau đây?
A. Giấm ăn.

B. Cồn 700

C. Nước vôi.

D. Muối ăn.

Câu 11: Loại phân nào sau đây bón cho đất không làm thay đổi độ axit- bazơ của đất?
A. Đạm hai lá.

B. Amôphốt.

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong


- 20


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
C. Urê.

D. Supephotphat.

Câu 12: Ứng dụng nào sau đây không phải của NaOH?
A. Trong công nghiệp sản xuất nhôm.
B. Trong công nghiệp sản xuất gang, thép.
C. Trong công nghiệp sản xuất xà phòng.
D. Trong công nghiệp chế biến dầu mỏ.
Câu 13: Tục ngữ có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe sấm dậy phất cờ mà lên”
Để lý giải cho hiện tượng này, người ta cho rằng khi có các tia chớp trong không
khí, sẽ xảy ra một loạt các phản ứng hóa học nhằm cung cấp đạm tự nhiên cho cây trồng
có trong nước mưa. Loại đạm đó chứa ion nào sau đây?
A. NH4+

B. NO3-

C. NO2-.

D. PO43-

Câu 14: Vào mùa hè, các loại thực phẩm như thịt, cá thường nhanh chóng bị hỏng. Để
bảo quản thức ăn và ngăn chặn quá trình phân huỷ, người ta thường cất giữ thịt, cá vào
ngăn đá tủ lạnh. Điều này được giải thích là do:
A. tránh được các động vật từ bên ngoài xâm nhập.

B. nhiệt độ thấp làm tốc độ phân huỷ chậm lại.
C. nhiệt độ thấp làm cân bằng không chuyển dịch.
D. nước đá có tác dụng vệ sinh thực phẩm.
Câu 15: Để đánh giá sự ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải của một nhà máy, người
ta lấy một ít nước, cô đặc rồi thêm dung dịch Na2S vào thấy xuất hiện kết tủa màu vàng.
Hiện tượng trên chứng tỏ nước thải bị ô nhiễm bởi ion:
A. Cu2+

B. Cd2+

C. Fe2+

D. Pb2+

Câu 16: Để tẩy trắng giấy, bột giấy, chống nấm mốc lương thực, thực phẩm…người ta
sử dụng khí X. Công thức của khí X là:
A. Cl2

B. CO.

C. CO2

D. SO2

Câu 17: Loại phân bón hóa học nào sau đây là tốt nhất để giảm độ chua của đất đồng
thời cung cấp nguyên tố dinh dưỡng cho đất và cây trồng?
A. phân lân nung chảy.

B. phân nitrophotka.


C. phân ure.

D. phân supephotphat đơn.

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 21


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
Câu 18: Nước muối sinh lý chứa NaCl 0,9% (d = 1 gam/ml) có tác dụng sát trùng, khử
khuẩn. Để có được 1,00 lít nước muối sinh lý cần thực hiện
A. pha 991 gam nước với 9 gam muối NaCl.
B. pha 999,1 gam nước với 0,9 gam muối NaCl.
C. pha 910 gam nước với 90 gam muối NaCl.
D. pha 990 gam nước với 10 gam muối NaCl.
Câu 19: Trong các ấm hoặc bình đun nước lâu ngày thường có một lớp cặn là CaCO 3.
Trong các hóa chất sau đây: (1) giấm ăn; (2) nước chanh; (3) nước muối; (4) nước vôi;
(5) dung dịch HCl. Số hóa chất có thể sử dụng để loại bỏ lớp cặn mà không ảnh hưởng
đến ấm đun (thường làm bằng nhôm) là:
A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 20: SO2 là một trong những khí gây ô nhiễm môi trường vì:
A. SO2 là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí.

B . SO2 là khí độc, tan trong nước mưa tạo thành axít gây ra sự ăn mòn kim loại.
C. SO2 vừa có tính chất khử vừa có tính ôxi hoá.
D. SO2 là một ôxit axit.
Câu 21: Boxit là nguyên liệu quan trọng để sản xuất nhôm. Boxit có nhiều ở khu vực
Tây Nguyên của Việt Nam và đang bắt đầu được khai thác. Công thức của boxit là:
A. Al(OH)3

B. Na3AlF6

C. Al2O3.SiO2.xH2O

D. Al2O3.xH2O

Câu 22: Để ngăn khí clo phát tán trong phòng thí nghiệm, người ta thường xử lý bằng
cách phun một lượng nhỏ hóa chất nào sau đây vào không khí trong phòng thí nghiệm?
A. Dung dịch AgNO3.

B. Dung dịch NaOH đặc.

C. Dung dịch NH3 đặc.

D. Dung dịch H2SO4 loãng.

Câu 23: Loại phân bón với thành phần chính là chất nào sau đây thuộc loại phân lân?
A. Ca(HPO4)2

B. KCl

C. CO(NH2)2


D. NH4NO3

Câu 24: Khí X không màu, mùi trứng thối và rất độc được sinh ra do quá trình phân hủy
của một số động vật. Khí X là:
A. H2S

B. NH3

C. CO2

D. SO2

Câu 25: Dãy chất khí nào dưới đây đều gây ra hiện tượng mưa axit khi nồng độ của
chúng trong khí quyển vượt quá mức cho phép?
A. CO2, N2O, SO2

B. NO2, HCl, SO2

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 22


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
C. NO2, CO2, SO2

D. NO2, H2S, SO2

Câu 26: Khí Y không màu và có mùi khó chịu được sinh ra do quá trình đốt quặng pirit
hoặc quá trình phun trào của núi lửa. Khí Y là một trong các khí gây mưa axit. Khí Y là

A. NO2

B. SO2

C. H2S

D. CO2

Câu 27: Để giảm độ chua cho đất trồng và đồng thời nhằm tăng dinh dưỡng cho đất, có
thể bón loại phân bón nào sau đây?
A. Đạm amoni clorua

B. Supe photphat kép

C. Lân tự nhiên, Ca3(PO4)3

D. Diêm tiêu, KNO3

Câu 28: Quá trình nào sau đây không sản sinh khí SO2 vào không khí?
A. Quá trình tinh chế dầu mỏ hoặc sản xuất xi măng.
B. Quá trình sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật.
C. Quá trình đốt quặng pirit hoặc các quặng sunfua.
D. Quá trình phun trào và hoạt động của các núi lửa.
Câu 29: Muối iot (thành phần chính là muối ăn - NaCl và có thêm một lượng nhỏ KI
hoặc KIO3) có tác dụng tăng cường trí não và chống lại các rối loạn nội tiết. Tuy nhiên,
để muối iot phát huy tác dụng tốt nhất trong các món ăn nấu nên cho muối iot vào thức
ăn ở thời điểm:
A. Khi mới chế biến.
B. Khi thức ăn đang đun sôi.
C. Khi thực phẩm đã nấu chín.

D. Khi bắt đầu đun.
Câu 30: Nến màu được sử dụng nhiều trong thắp sáng ở các dịp quan trọng như: sinh
nhật, dạ hội hoặc các dịp kỉ niệm trọng đại trong đời. Để có màu đỏ thắm của ngọn lửa,
người ta thường tẩm vào bấc nến một loại muối clorua. Muối đó là:
A. NaCl

B. CuCl2

C. LiCl

D. KCl

Câu 31: Để bảo quản thực phẩm nhất là rau quả, người ta thường sử dụng chất khí X.
Khí X được sinh ra bằng cách cho muối sunfit tác dụng với các axit hữu cơ. Khí X là:
A. CO2

B. SO3

C. SO2

D. H2S

Câu 32: Răng người được bao bọc bởi một lớp men răng có thành phần chính là
Ca5(PO4)3OH. Thói quen nào sau đây giúp bảo vệ răng?
A. Ăn khế

B. Ăn bánh kẹo

Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong


- 23


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
C. Ăn sữa chua

D. Ăn trầu + vôi

Câu 33: Một loại muối được sử dụng để giảm nồng độ axit trong dạ dày và gọi là thuốc
muối. Nó được điều chế bằng cách sục khí CO2 dư vào dung dịch NaOH. Muối đó là:
A. CH3COONa

B. Na2CO3

C. HCOONa

D. NaHCO3

Câu 34: Trong nông nghiệp, người ta thường sử dụng một chất rắn để ủ cùng với các quả
xanh như cà chua, dứa, chuối...nhằm kích thích quả mau chín và chín đồng loạt do chất
rắn đó kết hợp với hơi ẩm tạo ra một loại chất khí không no, không màu. Chất rắn được
sử dụng là:
A. CaC2

B. Al4C3

C. CaO

D. Na.


Câu 35: Nước tự nhiên có chứa những ion nào dưới đây thì được gọi là nước có tính
cứng tạm thời?
A. Ca2+ , Cl-, SO42- và HCO3-

B. Ca2+ , Cl-, Mg2+

C. Ca2+ , Mg2+, SO42-

D. Ca2+ , Mg2+ và HCO3-

III.1.4. BÀI GIẢNG VỀ CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ
Câu 1: Khí thiên nhiên được dùng làm nhiên liệu và nguyên liệu cho các nhà máy sản
xuất điện, sứ, đạm, ancol metylic,... Thành phần chính của khí thiên nhiên là metan.
Công thức phân tử của metan là:
A. C6H6.

B. C2H4.

C. CH4.

D. C2H2.

Câu 2: Để khiến một số loại trái cây như xoài, chuối... chín đều, vàng, đẹp, các tiểu
thương thường sử dụng phương thức truyền thống là ủ bằng đất đèn. Tuy nhiên, cách làm
này tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe và sự an toàn của người sử dụng do các
tạp chất trong đất đèn khi ủ có thể sản sinh ra photphin (PH 3) và các hợp chất chứa asen
(thạch tín) đều là những chất rất độc.
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
A. Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC2).
B. Khi cho kẽm photphua (Zn3P2 – bả chuột) vào nước cũng thu được photphin.

C. Phản ứng thủy phân canxi cacbua trong nước thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử.

D. Để ủ chín hoa quả nhanh và an toàn hơn, có thể thay thế C2H2 bằng C2H4.
Câu 3: Cồn 700 y tế thường được sử dụng để sát trùng. Thành phần chính của cồn 700 là:
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 24


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 - 2016
A. fomon.

B. etanol.

C. axit axetic.

D. axit fomic.

Câu 4: Glixerol có tác dụng giữ ẩm nên thường được cho vào hóa mỹ phẩm như: kem
đánh răng, kem dưỡng da, dầu gội đầu,... Danh pháp thay thế của glixerol là:
A. propan - 1, 2, 3 - triol.

B. etan - 1,2 - điol.

C. etylen glicol.

D. etanol.

Câu 5: Trong ẩm thực truyền thống Việt Nam, có một thứ đặc sản không thể không nhắc
tới là các loại "rượu thuốc". Cách thức làm rượu thuốc nhìn chung đều đơn giản, chỉ cần

sơ chế các loại thảo dược, động vật hoặc bộ phận của chúng rồi ngâm với rượu trắng có
nồng độ cao trong thời gian tối thiểu khoảng 100 ngày là dùng được.
Nghiên cứu khoa học cũng cho thấy trong thành phần của các loại rượu thuốc đều
có chứa rất nhiều hoạt chất sinh học có "dược tính" quý, góp phần chữa được nhiều loại
bệnh và nâng cao sức khẻo, thể trạng.
Cơ sở khoa học của việc ngâm rượu là
A. Ancol etylic có nhiệt độ sôi thấp hơn nước nên có thể làm các hoạt chất sinh học dễ
bay hơi hơn.
B. Ancol etylic là dung môi tốt, hòa tan được nhiều hoạt chất sinh học cả phân cực và
không phân cực.
C. Ancol etylic tác dụng hóa học với các hoạt chất sinh học tạo thành các sản phẩm có
"dược tính" mạnh hơn.
D. Ancol etylic phản ứng hóa học với các hoạt chất sinh học làm cho chúng trở nên
"ngon" hơn.
Câu 6: Để tráng lớp bạc phía bên trong ruột phích người ta cần phải sử dụng hóa chất
nào sau đây?
A. etyl axetat.

B. glixerol.

C. alanin.

D. glucozơ.

Câu 7: Các loại hộp xốp đựng thực phẩm được sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay
chủ yếu được chế tạo từ nhựa polipropilen (PP) và polistiren (PS). Đây là những loại
nhựa không độc hại và an toàn. Tuy nhiên, PS có đặc điểm là dễ bị nhiệt phân, ngay ở
nhiệt độ khoảng 1000C, sản phẩm tạo thành là các phân tử stiren. Ngoài ra, quá trình sản
xuất PS có thể còn tồn dư một lượng nhỏ etylbenzen và stiren. Các hợp chất thơm như
etylbenzen và stiren đều là những hoá chất gây ung thư mạnh, ảnh hưởng gan tụy và thần

kinh.
Lại Thị Thu Thuỷ – Tổ Hóa học- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

- 25


×