Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

sáng kiến Lựa chọn và xây dựng câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.33 KB, 74 trang )

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT C NGHĨA HƯNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Đề tài :
LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG CÂU HỎI (NHIỆM VỤ HỌC TẬP) VÀ BÀI
TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CHƯƠNG HALOGEN, LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

Tác giả: NGUYỄN THỊ HÒA
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Hóa học
Chức vụ: Giáo viên Hóa học
Đơn vị công tác: Tổ Hóa Sinh – Trường THPT C Nghĩa Hưng

1


Nam Định, ngày 15 tháng 04 năm2016.
1. Tên sáng kiến: Lựa chọn và xây dựng câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập
hóa hóa học nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua chương halogen
lớp 10 chương trình cơ bản
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 12 tháng 1 năm 2016 đến ngày 23 tháng 3 năm 2016
4. Tác giả:
Họ và tên: NGUYỄN THỊ HÒA
Năm sinh: 16/10/1992
Nơi thường trú: Khu 1 - Thị trấn Rạng Đông – Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Hóa học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc:Trường THPT C Nghĩa Hưng


Điện thoại: 01663583936
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT C Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Thị trấn rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định
Điện thoại 03503873162

2


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I.

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cũng như trong sự nghiệp đổi

mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của sự phát triển. Mục tiêu của giáo dục nhằm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
và nâng cao dân trí. Công cuộc đổi mới đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người
tự chủ, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Để đáp ứng với đổi mới kì thi THPT Quốc gia thì mục tiêu chung của việc giảng
dạy môn Hóa học trong nhà trường phổ thông là học sinh tiếp thu kiến thức về những
tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên
và trong đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái niệm cơ bản của Hóa học, về các
chất, sự biến đổi các chất, mối quan hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường, con
người và các ứng dụng của chúng trong tự nhiên và kĩ thuật.
Trên cơ sở duy trì, tăng cường phẩm chất và năng lực đã hình thành thông qua
môn Hóa học ở cấp THPT, HS có hệ thống kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện
đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành và phát triển nhân cách của một
công dân; phát triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của

môn hóa học như: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa học;
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; năng lực tính toán;
năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống;
Qua kết quả điều tra từ GV và HS các trường THPT nói chung và Trường
THPT C Nghĩa Hưng nói riêng, tôi nhận thấy đa phần HS đều nhận ra vai trò cũng
như lợi ích của việc hoàn thiện và phát triển năng lực. Tuy nhiên, khả năng chuẩn
bị bài mới ở nhà còn kém, HS chưa chuẩn bị kĩ cho tiết bài tập, số lượng bài tập và
số HS làm được bài tập không cao; HS chưa có thói quen tìm các bài tập tương tự
để giải ở nhà. Nguyên nhân chủ yếu là kiến thức còn được truyền tải một cách thụ
động, lí thuyết, thời gian dành cho việc theo dõi và ghi chép nhiều chưa phát huy
được tính chủ động lĩnh hội kiến thức của HS. Về phần bài tập, HS không biết
nhận dạng, chưa nắm được phương pháp giải từng dạng, không giải được bài tập
dẫn đến chán nản.
3


Để hoàn thiện và phát triển năng lực cho học sinh chủ yếu là học thuộc lại
bài trên lớp, nên kiến thức tích lũy được là hạn chế, kém bền và thụ động, thiếu tự
tin trong học tập; đồng thời HS chưa có phương pháp học tốt vì vậy mất nhiều thời
gian hoặc học qua loa nên kết quả học tập đạt được không như mong muốn.
Hiện nay có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo, cùng với sự phổ biến
rộng rãi của mạng Internet đã tạo ra cho các em một nguồn cung cấp tài liệu khổng
lồ. Nhưng điều đó lại gây khó khăn lớn cho các em trong việc phải tìm, lựa chọn,
phân loại sách để đọc, để nghiên cứu. Đây chính là điểm yếu của đa số HS trong
học tập. Do đó phát triển năng lực cho học sinh hiện nay là vấn đề mà GV cần
quan tâm để định hướng cách dạy, cách học ở các trường THPT.
HS đã nhận thức được để học tốt thì bản thân phải có niềm tin và sự chủ
động. Các em đang cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ trong học tập, đó chính là học cái
gì, học như thế nào, làm thế nào để đạt được kiến thức mình muốn có trước khối
lượng kiến thức rất lớn, nhiều nguồn thông tin. HS mong muốn GV soạn tài liệu

hướng dẫn cũng như tổ chức, hướng dẫn cụ thể hơn cho việc học tập, giúp HS từng
bước nhận dạng, giải kỹ bài mẫu cho từng dạng và cho các bài tập tương tự để các
em giải thành thạo một dạng bài tập. Như vậy, GV cần có tài liệu, văn bản giúp
cho HS cách thực hiện để lĩnh hội kiến thức cho mình.
Hầu hết GV đều nhìn nhận vai trò quan trọng của BTHH trong dạy học hóa
học. GV đã chú ý soạn thêm hệ thống câu hỏi và bài bài tập ở sách giáo khoa và
sách bài tập, chủ yếu soạn theo chuyên đề, chương, chưa có sự phân dạng chi tiết.
GV cho rằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi (nhiệm vụ học tập) và bài tập
hỗ trợ HS phát triển năng lực là rất cần thiết. Đó là hệ thống câu hỏi và bài tập có
phân dạng theo các năng lực chuyên biệt của môn và xếp theo 4 cấp độ biết, hiểu,
vận dụng thấp và vận dụng cao; có bài giải mẫu cho từng dạng, có bài tập tổng hợp để
HS hệ thống và củng cố kiến thức, được soạn chi tiết theo từng bài học và có đáp số
cho các bài tập tương tự.

4


II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Thực tế, ở trường THPT C Nghĩa Hưng, nếu dạy theo cách truyền thống và khi
chưa xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hoàn thiện và phát triển năng lực cho
học sinh thì học sinh rất thụ động, khó khăn trong việc giải loại bài toán chương
Halogen theo hướng phát triển năng lực kể cả học sinh có học lực khá, giỏi còn
học sinh có học lực trung bình trở xuống hầu như không làm được. Kết quả kiểm
tra về phần này rất thấp, hoặc nếu có điểm trung bình thì do xác suất khoanh đáp
án.
Cụ thể :
* Số liệu trước sáng kiến từ kết quả khảo sát của học sinh khối 10 giữa học
kì 2 năm học 2014 - 2015 đều có kết quả rất thấp.
* Số liệu trước sáng kiến, từ kết quả khảo sát giữa học kì 2 năm học 2014 –

2015:
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

10A3

15%

40%

41%

4%

10A6

4,4%

25%

57,6%

13%

10A7


0%

10%

45%

45%

Từ những yêu cầu đổi mới và thực trạng khó khăn đó, tôi đã lựa chọn và xây
dựng các nhiệm vụ học tập và hệ thống bài tập để hoàn thiện và phát triển năng lực
cho HS thông qua chương Halogen nhằm giúp các em hoàn thiện được kiến thức,
kĩ năng và tự tin hơn khi bước vào các kì thi và giải quyết các vấn đề thực tế cuộc
sống.

5


6


2.Nội dung sáng kiến
A - Tóm tắt lý thuyết nhóm Halogen, lớp 10 chương trình nâng cao.
Nhóm halogen gồm flo (9F), clo (17Cl), brom (35Br) và iot (53I) (không kể At).
Đặc điểm chung của nhóm là ở vị trí nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn, có cấu hình
electron lớp ngoài cùng là ns2np5. Các halogen thiếu một electron nữa là bão hòa
lớp electron ngoài cùng, do đó chúng có xu hướng nhận electron, thể hiện tính oxi
hóa mạnh. Trừ flo, các nguyên tử halogen khác đều có các obitan d trống, do đó
còn có các số oxi hóa +1, +3, + 5, +7. Trong nhóm VIIA nguyên tố điển hình, có
nhiều ứng dụng nhất là clo.

Từ Flo đến iot có các biến đổi sau:
- Bán kính nguyên tử tăng dần.
- Tính oxi hóa (phi kim) giảm dần, tính khử (kim loại) tăng dần.
- Độ âm điện giảm dần.
- Các đơn chất có màu đậm dần: F 2 là khí màu lục nhạt, Cl2 là khí màu vàng,
Br2 là chất lỏng màu nâu đỏ, I2 là chất rắn màu đen tím.
1. Clo (Cl2)
1.1. Tính chất vật lí
Là chất khí màu vàng lục, ít tan trong nước.
1.2. Tính chất hoá học
Nguyên tử Clo rất dễ thu một electron để trở thành anion Cl − có cấu hình
electron giống như khí hiếm agon:
Cl

+ 1e  Cl −

... 3s2 3p5

...3s2 3p6

Clo là một chất oxi hoá mạnh, thể hiện ở các phản ứng sau:
1- Tác dụng với kim loại
Clo oxi hoá hầu hết các kim loại. Phản ứng xảy ra với tốc độ nhanh, toả
nhiều nhiệt:

7


0


Kim loại mạnh:

+1

0

−1

2 Na + Cl2 
→ 2 Na Cl
0

+3

0

−1

Kim loại trung bình: 2 Fe + 3 Cl2 
→ 2 FeCl3
0

Kim loại yếu:

+2

0

−1


2Cu + Cl2 
→ 2 Cu Cl2

2- Tác dụng với hiđro:
Ở nhiệt độ thường và trong bóng tối, clo oxi hoá chậm hiđro. Nhưng nếu
được chiếu sáng mạnh hoặc hơ nóng, phản ứng xảy ra nhanh.Nếu tỉ lệ mol
H2 : Cl2 = 1:1 thì hỗn hợp sẽ nổ mạnh:
0

+1 −1

0

∆ H= -184,6 kJ

a/s
H 2 (k ) + Cl2 (k ) 
→ 2 H Cl (k )

3- Tác dụng với nước
0

−1

+1

Cl2 + H 2O  H Cl

+ H Cl O


Axit clohiđric

Axit hipoclorơ

Nếu để dung dịch nước clo ngoài ánh sáng, HClO không bền, phân huỷ theo
phương trình:
HClO → HCl + O
Sự tạo thành oxi nguyên tử làm cho nước clo có tính tẩy màu và diệt trùng.
4- Tác dụng với dung dịch kiềm
−1

0

+1

Cl2 + 2 NaOH 
→ Na Cl + Na Cl O + H 2O
0

−1

0

+5

> 75 C
3 Cl2 + 6 KOH 
→ 5 K Cl + K Cl O3 + 3H 2O

2Cl2 + 2Ca(OH)2 loãng → CaCl2 + Ca(OCl)2 + 2H2O

Cl2 + Ca(OH)2 huyền phù → CaOCl2 + H2O
5- Tác dụng với dung dịch muối của halogen có tính oxi hóa yếu hơn
0

−1

−1

0

Cl2 + 2 Na Br 
→ 2 Na Cl + Br2

8


−1

0

−1

0

Cl2 + 2 Na I 
→ 2 Na Cl + I 2

6- Tác dụng với hợp chất
Clo oxi hoá được nhiều chất có tính khử.
+2


+3

0

−1

2 Fe Cl2 + Cl2 
→ 2 FeCl3
+4

−1

0

+6

S O2 + Cl2 + 2 H 2O 
→ 2 H Cl + H 2 S O4
−2

+6

0

−1

H 2 S + 4 Cl2 + 4 H 2O 
→ H 2 SO4 + 8H Cl


1.3. Điều chế
 Trong phòng thí nghiệm:
Nguyên tắc: Oxi hoá ion Cl − bằng các chất oxi hoá mạnh, chẳng hạn:
t
MnO2 + 4HCl đặc 
→ MnCl2 + Cl2 ↑+ 2H2O
0

2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 ↑ + 8H2O


Trong công nghiệp: phương pháp điện phân dung dịch natri clorua bão

hoà có màng ngăn.
®pdd
→ 2NaOH + Cl2 ↑ + H2 ↑
2NaCl + 2H2O 
mnx

2. Hiđroclorua và axit clohiđric HCl
2.1. Tính chất vật lí
Hiđroclorua là chất khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí, tan nhiều
trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric.
2.2. Tính chất hoá học
Khí hiđro clorua khô không làm quỳ tím đổi màu, không tác dụng được với
CaCO3 để giải phóng khí CO2, Tác dụng rất khó khăn với kim loại.
Dung dịch hiđro clorua trong nước (dung dịch axit clohiđric) là một dung
dịch axit mạnh và mang đầy đủ tính chất của một axit.
1- Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ
2- Tác dụng với kim loại (đứng trước Hidro)

2Al + 6HCl → 2AlCl3 +3 H2 ↑
9


Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
3- Tác dụng với bazơ
HCl + NaOH → NaCl + H2O
2HCl + Cu(OH)2 → CuCl2 + 2H2O
4- Tác dụng với oxit bazơ
CuO+ 2HCl → CuCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl → 2 FeCl3 + 3H2O
5- Tác dụng với muối (tạo kết tủa hoặc chất bay hơi)
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S ↑
Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2 ↑ + H2O
AgNO3 + HCl → AgCl ↓ + HNO3
Ngoài tính chất của một axit, trong phân tử HCl, clo có số oxi hóa -1. Đây là số
trạng thái oxi hóa thấp nhất của clo. Do đó, HCl (ở thể khí và trong dung dịch) còn
thể hiện tính khử khi tác dụng với các chất oxi hóa mạnh.
+6

−1

+3

0

K 2 Cr 2 O7 + 14 H Cl 
→ 3 Cl2 + 2 KCl + 2 Cr Cl3 + 7 H 2O
+4


−1

+2

0

Mn O2 + 4 H Cl 
→ Cl2 + Mn Cl2 + 2 H 2O

2.3. Điều chế
as
→ 2HCl
H2 + Cl2 
t
NaCl tinh thể + H2SO4 đặc 
→ NaHSO4 + HCl ↑
0

t
(hoặc 2NaCl tinh thể + H2SO4 đặc 
→ 2Na2SO4 + 2HCl ↑ )
0

3. Hợp chất có oxi của clo
3.1. Nước Gia-ven
Dung dịch KCl + KClO + H 2O hoặc NaCl + NaClO+ H2O được gọi là nước
Giaven.

10



−1

0

+1

Cl2 + 2 NaOH 
→ Na Cl + Na Cl O + H 2O
−1

0

+1

Cl2 + 2 KOH 
→ K Cl + K Cl O + H 2O
Tính tẩy màu của nước Giaven có được do CO2 trong không khí hấp thụ vào
nước Giaven tạo ra HClO:
NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
3.2. Clorua vôi CaOCl2
Hợp chất CaOCl2 được gọi là clorua vôi.
Đây là một muối hỗn tạp với các số oxi hóa
như sau:
Cl2 + Ca(OH)2 vôi sữa → CaOCl2 + 2H2O

Điều chế:

t

Phản ứng nhiệt phân: 2CaOCl2 
→ 2CaCl2 + O2
0

Tính tẩy màu của nước clorua vôi có được do CO 2 trong không khí hấp thụ
vào dung dịch tạo ra HClO hoặc có thêm axit mạnh khi dùng clorua vôi làm chất
tẩy màu:
CaOCl2 + CO2 + H2O → CaClHCO3 + HClO
CaOCl2 + HCl → CaCl2 + HClO
3.3. Kali clorat KClO3
Điều chế :

0

−1

o

+5

t C
3 Cl2 + 6 KOH 
→ 5K Cl + K Cl O3 + 3H 2O

Phản ứng nhiệt phân:
+5 −2

o

−1


0

t
2 K Cl O3 
→ 2 K Cl + 3 O2

4. Các halogen khác và một số hợp chất của chúng
4.1. Đơn chất:
4.1.1. Flo: chỉ thể hiện tính oxi hoá. Khả năng oxi hóa của flo mạnh nhất trong tất
cả các phi kim, thể hiện ở các phản ứng với tất cả các kim loại kể cả vàng và

11


platin. Ngoài ra nó còn có thể phản ứng trực tiếp với hầu hết các phi kim, trừ oxi
và nitơ.
Flo oxi hoá được tất cả các kim loại kể cả vàng và platin. Nó cũng tác dụng trực
tiếp với hầu hết phi kim, trừ oxi và nitơ.
Ví dụ: H2 + F2 → 2HF, phản ứng này xảy ra mãnh liệt ngay cả ở nhiệt độ rất
thấp (-2520C).
−2

0

−1

0

hoặc: Flo cháy trong nước nóng: 2 F2 + 2 H 2 O 

→ 4 H F + O2
4.1.2. Brom: cũng có tính oxi hoá mạnh, nhưng kém clo. Thí dụ:
Br2 (l) + H2 (k) → 2HBr(k) ∆H<0
Phản ứng này xảy ra khi đun nóng (không gây nổ).
Brom oxi hóa được ion I



−1

0

−1

0

Br2 + 2 Na I 
→ 2 Na Br + I 2

Ngoài ra, khi gặp chất oxi hoá mạnh hơn, brom thể hiện tính khử:
0

+5

0

−1

Br2 + 5 Cl2 + H 2O 
→ 2 H Br O3 + 10 H Cl

4.1.3. Iot: thể hiện tính oxi hoá yếu hơn brom. Khi gặp chất oxi hoá mạnh hơn, iot
thể hiện tính khử:
Ví dụ:

0

0

+1 −1


→ 2 H Cl (k )VH = 51,88kJ
H 2 (k ) + I 2 (k ) ¬



Iot chỉ oxi hóa được hiđro ở nhiệt độ cao và có mặt chất xúc tác tạo ra khí
hiđro iotuaotu theo một phản ứng thuận nghịch, phản ứng tạo ra hiđro i
0

0

+3

−1

xt :H 2O
2 Al + 3 I 2 
→ 2 Al Cl3


Ngoài ra iot còn có tính dễ thăng hoa và tác dụng với hồ tinh bột tạo thành
hợp chất màu xanh tím: khi đun nóng mạnh màu xanh tím mất đi, để nguội màu
xanh tím trở lại.
4.2. Hợp chất
- Dung dịch HX (X= F, Cl, Br, I) trong nước đều là các axit và độ mạnh sắp
theo thứ tự: HF< HCl < HBr < HI.
12


Chất oxi hóa

O2

H2SO4 đặc

MnO2

Hợp
chất HX
HI

Tính khử giảm dần

HBr

HCl

Khử O2 (KK)

Khử H2SO4


Khử Mn+4

chậm, nhanh

thành S, thậm

thành Mn+2, HI

nếu chiếu sang

chí thành H2S

bị oxi hóa

Pư xảy ra rất

Khử H2SO4

thành I2
Khử Mn+4

chậm, dù

đặc thành SO2

thành Mn+2,

chiếu sáng


HBr bị oxi hóa

Không có

Không có

thành Br2
Khử Mn+4

phản ứng

phản ứng

thành Mn+2,
HCl bị oxi hóa

HF

Không có

Không có

thành Cl2
Không có phản

phản ứng

phản ứng

ứng


- Dung dịch các axit chứa oxi có tính axit tăng dần theo số nguyên tử oxi.
HClO

<

HClO3 >

HClO2 <
HBrO3 >

HClO3 <

HClO4

HIO3

- Các hợp chất chứa oxi của các halogen đều là những chất oxi hoá mạnh.
5. Nhận biết ion halogenua
Dùng thuốc thử là dung dịch AgNO3
AgNO3 + MX → AgX↓ + MNO3 ( X= Cl, Br, I)
AgF là muối tan; AgCl ↓ trắng ; AgBr ↓ vàng nhạt ; AgI ↓ vàng đậm.

13


B - Hệ thống nhiệm vụ học tập cho các bài lên lớp Chương Halogen, hóa học
lớp 10 chương trình cơ bản
Theo xu hướng đổi mới, phương pháp dạy học hiện nay là lấy người học làm
trung tâm. Các em học sinh sẽ là người chủ động tìm tòi khám phá ra kiến thức

mới dựa vào nền tảng kiến thức đã được học, các em được tự hành động, tự kiểm
tra, tự điều chỉnh, thầy chỉ làm cố vấn.
Để định hướng cho HS trong quá trình tìm tòi kiến thức mới cần có một hệ
thống câu hỏi thể hiện dưới dạng nhiệm vụ học tập. Nội dung kiến thức toàn bài
lên lớp sẽ được thể hiên bằng kết quả thực nhiệm vụ học tập của học sinh. Trong
mỗi tiết học HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình theo cá nhân hoặc theo
nhóm (ở nhà hoặc trên lớp). Yêu cầu mỗi HS phải có túi lưu hồ sơ nhiệm vụ thực
hiện được trong cả năm học môn hóa học 10. (Các nhiệm vụ ở nhà HS chuẩn bị trước
khi đến tiết học).

BÀI 21: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN
Mục tiêu bài học
Kiến thức
Biết được:
- Vị trí nhóm halogen trong bảng tuần hoàn.
- Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử và một số tính chất vật lí của các
nguyên tố trong nhóm.
- Cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen tương tự
nhau. Tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố halogen là tính oxi hoá mạnh.
- Sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất trong nhóm halogen.
Kĩ năng
- Viết được cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử F, Cl, Br, I.
- Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của halogen là tính oxi hóa mạnh dựa vào
cấu hình lớp electron ngoài cùng và một số tính chất khác của nguyên tử.
- Viết được các phương trình hóa học chứng minh tính chất oxi hoá mạnh của các
nguyên tố halogen, quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm.
14


Nhiệm vụ học tập:

Nhiệm vụ 1 (chuẩn bị ở nhà):
- Trình bày hiểu biết của mình về Halogen
- Cho các nguyên tố X, Y, M, T có Z lần lượt bằng 9, 17, 35, 53
a) Hãy cho biết tên của các nguyên tố và cấu hình electron của nguyên tử các
nguyên tố trên.
b) Dựa vào cấu hình electron xác định vị trí của chúng trong Hệ thống bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học, dự đoán tính chất hóa học đặc trưng và cấu tạo phân
tử ở dạng đơn chất của chúng.
Nhiệm vụ 2 (trên lớp): Hãy điền tên của các nguyên tố Halogen ứng với 4 hình
ảnh quan sát hình ảnh và các số liệu thống kê trên màn hình.
Chứng minh nhận định: “Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố halogen có tính
quy luật”. Giải thích.
M

N

Q

T

Bán kính
ng.tử(nm)

0,064

0,099

0,114

0,133


Nhiệt độ
nóng
chảy(0c)

-219,6

-101,0

-7,3

113,6

Nhiệt độ sôi

-188,1

-34,1

59,2

185,5

Độ âm điện

3,98

3,16

2,96


2,66

Tên nguyên
tố halogen
Hình ảnh

15


Nhiệm vụ 3 (trên lớp): Tính chất hóa học đặc trưng của đơn chất halogen và quy
luật biến đổi tính chất của chúng như thế nào.
Hãy trả lời các bài tập trắc nghiệm sau:
Câu 1: Cấu hình e lớp ngoài cùng của các nguyên tử các nguyên tố halogen là:
A. ns2np4.

B. ns2p5.

C. ns2np3.

D. ns2np6.

Câu 2: Điền đúng (Đ), sai (S) vào những nhận định sau:
a) Do có cấu hình electron tương tự nhau nên đơn chất halogen giống nhau về tính
chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo thành.
b) Tính chất hóa học đặc trưng của đơn halogen là tính oxi hóa mạnh, tính oxi hóa
tăng dần từ flo đến iot.
c) Số oxi hóa của halogen trong các hợp chất là: -1, +1, +3, +5, +7.
d) Halogen oxi hóa được tất cả các kim loại
e) Halogen tác dụng với hidro tạo hợp chất khí không màu là hidro halogenua.

Những chất khí này tan trong nước tạo thành dung dịch axit halogenic.

BÀI 22: CLO
Mục tiêu bài học:
Kiến thức
Biết được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp
điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.
Hiểu được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá
mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử .
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo.
- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét.
- Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế clo.

16


Nhiệm vụ học tập:
Đặt vấn đề: Clo là nguyên tố HS đã được học ở hóa học lớp 9 và có nhiều ứng
dụng trong cuộc sống. Để khởi động cho bài học, HS làm bài theo nhóm điền
thông tin trình bày về Clo vào bảng sau:
K (Know)

W (Want)

L (Learned)

Biết

Muốn biết


Đã học

Nhiệm vụ 1 (trên lớp): Bằng phương pháp vật lí, hãy nhận ra bình đựng khí clo và
bình đựng khí oxi.
GV chuẩn bị 2 bình khí và 2 con côn trùng.
Nhiệm vụ 2 (trên lớp, làm nhóm): Cho các chất sau Na, Cu, Fe,Al, Au, H 2, O2,
H2O, NaOH tác dụng với Cl 2. Viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra (nếu có).
Xác định số oxi hóa của các chất, chỉ rõ vai trò của chúng trong phản ứng.
*Tiến hành làm thí nghiệm chứng minh:
- Sắt tác dụng với clo tạo muối sắt (III).
- Nước clo có tính tẩy màu.
Nhiệm vụ 3 (ở nhà, làm nhóm): Tìm hiểu, sưu tầm một số tranh ảnh, mẫu vật về
ứng dụng của clo trong đời sống và sản xuất.
Nhiệm vụ 4 (ở nhà):
-Trình bày nguyên tắc điều chế clo.
- Từ các chất NaCl, H2O, H2SO4, HCl, KMnO4. Hãy viết phương trình điều chế khí
clo, cho biết chúng được áp dung cho quy mô nào (phòng thí nghiệm hay công
nghiêp).
- Vẽ mô hình điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. Viết các chú ý khi thao tác
thí nghiệm (Ví dụ khi sử dụng đèn cồn, sử dụng HCl đặc, khử khí Cl2 dư….).
17


- Tiến hành thí nghiệm điều chế khí clo trên lớp (nếu có điều kiện thời gian).
BÀI 23: HIĐRO CLORUA. AXIT CLOHIĐRIC VÀ MUỐI CLORUA
Mục tiêu bài học:
Kiến thức
Biết được:
- Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua (tan rất nhiều trong nước tạo thành

dung dịch axit clohiđric).
- Tính chất vật lí, điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm và trong công
nghiệp.
- Tính chất, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion clorua.
- Dung dịch HCl là một axit mạnh, có tính khử .
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận được về tính chất của axit HCl.
- Viết các PTHH chứng minh tính chất hoá học của axit HCl.
- Phân biệt dung dịch HCl và muối clorua với dung dịch axit và muối khác.
- Tính nồng độ hoặc thể tích của dung dịch axit HCl tham gia hoặc tạo thành trong
phản ứng .
Nhiệm vụ học tập:
Nhiệm vụ 1 (trên lớp): Tiến hành thí nghiệm thử tính tan của hiđro clorua, cho
biết hiện tượng, giải thích.
Nhiệm vụ 2 (trên lớp): Cho các chất sau: Quỳ tím, Fe, Cu, Al, CuO, Fe(OH) 3,
CaCO3, Na2SO4, AgNO3, MnO2, SiO2 tác dụng với HCl. Viết phương trình phản
ứng xảy ra (nếu có). Xác định số oxi hóa và cho biết vai trò của HCl trong các
phản ứng.
Nhiệm vụ 3 (ở nhà): - Tìm hiểu các phương pháp điều chế HCl trong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp.
*Từ các chất NaCl, H2SO4, Mg, H2O có bao nhiêu cách để điều chế HCl, viết
phương trình phản ứng.

18


Nhiệm vụ 4 (trên lớp): Dùng phương pháp hóa học để nhận ra (HS làm thí
nghiệm)
-2 dung dịch HCl và HNO3
- 2 dung dịch NaCl và NaNO3

- 4 dung dịch HCl, HNO3, NaCl và NaNO3
- Không cần dung thuốc thử hãy phân biệt các dung dịch NaOH, NaCl, CuCl 2,
AlCl3.
BÀI 25: FLO – BROM – IOT
Mục tiêu bài học:
Kiến thức
Biết được: Sơ lược về tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, điều chế
flo, brom, iot và một vài hợp chất của chúng.
Hiểu được : Tính chất hoá học cơ bản của flo, brom, iot là tính oxi hoá, flo có
tính oxi hoá mạnh nhất; nguyên nhân tính oxi hoá giảm dần từ flo đến iot.
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được tính chất hoá học cơ bản của flo, brom, iot.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét .
- Viết được các phương trình hóa học chứng minh tính chất hoá học của flo, brom,
iot và tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot.
Nhiệm vụ học tập
Ở bài này trong SGK trình bày nội dung kiến thức theo từng phần riêng Flo, Brom,
Iot. Để nhấn mạnh tính quy luật trong nhóm Halogen các câu hỏi đặt ra sẽ chú
trọng nhấn mạnh so sánh tính chất của nguyên tố Halogen và hợp chất của chúng.
Vì vậy, các mục lớn ghi trong vở sẽ được đổi thành:
I -Tính chất vật lí của Halgen.
II - Tính chất hóa học của Halogen.
III – Tính chất hóa học của hidro halogenua
IV – Điều chế
19


Sau đây là những nhiệm vụ cụ thể của bài:
Nhiệm vụ 1 (ở nhà): Thống kê lại các thông tin về tính chất vật lí vào bảng sau:
Flo


CLo

Brom

Iot

Trạng thái tập
hợp
Màu sắc
Nhiệt độ nóng
chảy, nhiệt độ
sôi
Tính độc
Nhiệm vụ 2 (Trên lớp, theo nhóm):
-Hãy cho biết tính chất hóa học đặc trưng của halogen.
- Tính chất này biến đổi như thế nào, lấy các phản ứng để chứng minh.
(Tác dụng với H2, tác dụng với nước, tác dụng với kim loại, tác dụng với dung dịch
muối halogen).
Nhiệm vụ 3 (Trên lớp):
Để biết tính chất hóa học đặc trưng của hidro halogenua và quy luật biến đổi tính
chất của HX như thế nào, trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Axit không thể đựng trong bình thủy tinh là:
A. HNO3

B. HF.

C. H2SO4.

D. HCl


Câu 2: Dãy nào sau đây sắp xếp đúng theo thứ tự giảm dần tính axit của các dung
dịch hiđro halogenua?
A. HI > HBr > HCl > HF

B. HF > HCl > HBr > HI

C. HCl > HBr > HI > HF

D. HCl > HBr > HF > HI

Câu 3: Phản ứng nào chứng tỏ HCl là chất khử?
A. HCl + NaOH →NaCl + H2O.
B. 2HCl + Mg →MgCl2+ H2 .
C. MnO2+ 4 HCl →MnCl2+ Cl2 + 2H2O.
20


D. NH3+ HCl → NH4Cl.
Câu 4: Tìm nhận định đúng:
A. Tính axit giảm theo theo thứ tự HF tới HI
B. HCl chỉ có tính khử
C. Tính khử tăng theo theo thứ tự HF tới HI
D. Để điều chế HX ta dùng phản ứng 2NaX + H2SO4 đặc → 2HX + Na2SO4
Câu 5: Điều chế HX ta dùng phản ứng 2NaX + H2SO4 đặc → 2HX + Na2SO4. HX
là:
A.HF và HCl

B. HBr và HI


C. HCl và HBr

D. HF, HCl, HBr và HI

Nhiệm vụ 4 (Ở nhà, theo nhóm):
-Tìm hiểu phương pháp điều chế X2
- Sưu tầm hình ảnh, mẫu vật về ứng dụng của halogen trong đời sống và sản suất.
BÀI 27: BÀI THỰC HÀNH SỐ 2: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA KHÍ CLO
VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO
Mục tiêu bài học:
Kiến thức
Biết được mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện của các thí nghiệm:
-Điều chế clo trong phòng thí nghiệm, tính tẩy màu của clo ẩm.
- Điều chế axit HCl từ H2SO4 đặc và NaCl .
- Bài tập thực nghiệm nhận biết các dung dịch, trong đó có dung dịch chứa ion Cl-.
Kĩ năng
- Sử dụng dụng cụ và hoá chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm
trên.
- Quan sát hiện tượng, giải thích và viết các PTHH.
- Viết tường trình thí nghiệm.
Nhiệm vụ học tập:
Chuẩn bị tường trình thí nghiệm: Trước khi tới tiết thực hành HS phải chuẩn bị
tường trình theo mẫu:
21


Tên thí nghiệm

Cách tiến hành


Hiện tượng (dự kiến), giải

(Hình vẽ)

thích

Thí nghiệm 1: Điều chế Hình vẽ:

-Hiện tượng:

khí clo. Tính tẩy màu của

- Giải thích:

khí clo ẩm
Thí nghiệm 2: Điều chế Hình vẽ:

-Hiện tượng:

axit clohidric

- Giải thích:

Thí nghiệm 3: Bài tập Hình vẽ:

-Hiện tượng:

thực hành phân biệt các

- Giải thích:


dung dịch.
Nhiệm vụ 1 (Trên lớp, theo nhóm):
-Các nhóm cử đại diện trình bày sự chuẩn bị của mình trên bảng.
- Trình bày các chú ý khi tiến hành thí nghiệm.
Nhiệm vụ 2 (Trên lớp, theo nhóm): Tiến hành thí nghiệm trên lớp theo nhóm,
chú ý kĩ năng làm thí nghiệm.
Nhiệm vụ 3 (Trên lớp, theo nhóm):
-Cử đại diện báo cáo kết quả thí nghiệm trong nhóm
- Hoàn thiện tường trình (so sánh hiện tượng thực tế và dự kiến, giải thích).
- Thu dọn dụng cụ, hóa chất, vệ sinh chỗ làm thí nghiệm.

22


C - Hệ thống bài tập hóa học chương Halogen, lớp 10 chương trình cơ bản
phân theo phát triển năng lực chuyên biệt của bộ môn.
1. Bài tập phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Cấp độ biết:
Câu 1. Cho O có Z = 9; S có Z =17. Hãy viết cấu hình electron của flo, clo ở trạng
thái cơ bản, xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.
Hướng dẫn giải:
- Cấu hình electron của flo: 1s22s22p5
- Vị trí của oxi: ô 9, chu kì 2, nhóm VIIA
- Cấu hình electron của clo: 1s22s22p63s23p5
- Vị trí của oxi: ô 16, chu kì 3, nhóm VIIA
Câu 2. Viết các phương trình phản ứng sau:
1) natri tác dụng với clo
2) sắt tác dụng với clo
3) hidro tác dụng với flo

4) clo tác dụng với dung dich natri hiđroxit
5) clo tác dụng với dung dịch natri bromua
6) sắt tác dụng với axit clohiđric
7) canxi cacbonat tác dụng với axit clohiđric
8) Bạc nitrat tác dụng dung dịch axit clohiđric
Hướng dẫn giải:
1)

2Na + Cl2 → 2NaCl

2)

2Fe + 3Cl2 →2FeCl3

3)

H2 + F2 → 2HF

4)

Cl2 + 2NaOH(loãng)

5)

Cl2 + 2NaBr →2NaCl + Br2

6)

Fe


+

2HCl




0

t



NaCl + NaClO + H2O

FeCl2 + H2↑

7) CaCO3

+ 2 HCl




CaCl2 + H2O + CO2 ↑

8) AgNO3

+





AgCl ↓ + HNO3

HCl

23


Cấp độ hiểu
Cho các chất sau:nhôm, magie hidroxit, natri sunfat, bạc sắt sunfua, sắt (III)
oxit, bạc sunfat, canxi cacbonat, magie nitrat chất nào tác dụng được với axit
clohiđric (nếu có), viết phương trình phản ứng.
Hướng dẫn giải:
-Những chất tác dụng với axit clohiđric loãng: nhôm, magie hidroxit,bạc sắt
sunfua, sắt (III) oxit, bạc sunfat, canxi cacbonat
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Mg(OH)2 + HCl → MgCl2 + H2O
Na2SO4 + HCl → không xảy ra
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
Ag2SO4 + HCl

→ AgCl↓ + H2SO4

K2O + HCl → KCl + H2O
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O
Mg(NO3)2 + HCl


→ không xảy ra

Cấp độ vận dụng
Câu 1: Hoàn thành các PTPƯ theo sơ đồ:
Kali clorat → clo → hidro clorua → clo → brom → hidro bromua → bạc bromua
Hướng dẫn giải
Sơ đồ trên có thể viết được dưới dạng công thức phân tử của các hợp chất đã
cho như sau:
KClO3→ Cl2 → HCl → Cl2 → Br2 → HBr → AgBr
Các PTPƯ lần lượt là?
KClO3

+ 6HCl



KCl + 3Cl2 + 3H2O

Cl2 + H2 → 2HCl
Cl2 + NaBr → NaCl + Br2
Br2 + H2 → 2HBr
AgNO3 + HBr

→ AgBr + HNO3
24


Câu 2: Hãy viết phương trình hóa học chứng minh:
a. Viết 3 phương trình phản ứng chứng tỏ clo có tính oxi hóa, 2 phương
trình phản ứng chứng tỏ clo vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

b. Hidro clorua là chất khử. Axit clohiđric là chất oxi hóa.
c. Clo ẩm có tính tẩy trắng còn clo khô thì không?
Hướng dẫn giải:
a.Viết 3 phương trình phản ứng chứng tỏ clo có tính oxi hóa
t
2Na + Cl2 →
2NaCl
0

t
2Fe + 3Cl2 →
2FeCl3
0

H2 + Cl2 → 2HCl
as

2 phương trình phản ứng chứng tỏ clo vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
HCl-1 + HCl+1O ( Axit hipo clorơ)

Cl 02 + H2O

Cl2 + 2NaOH 
→ NaCl + NaClO + H2O
b.Hidro clorua là chất khử
4HCl + MnO2

MnCl2 + Cl2 ↑ + 2H2O

0


t



Axit clohiđric là chất oxi hóa.
t
2Fe + 3Cl2 →
2FeCl3
0

c.Clo ẩm có tính tẩy trắng còn clo khô thì không
Cl 02 + H2O

HCl+ HClO ( Axit hipo clorơ)

HClO có tính tẩy trắng
Cấp độ vận dụng cao
Câu 1. Tìm các chất chưa biết A, B, C, D,... thỏa mãn để hoàn thành các phương
trình hóa học sau
t
(1) HCl +MnO2 
→ khí (A) + (B) + lỏng (C)
o

(2) (A) + (C)
(3) (D) + Fe

(D) + (E)



(B) + (F)

t
(4) (F) + (A) 
→ (D)
o

(5) (D) + Ca(OH)2 → (G) + (C)

25


×