Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Khoá luận tốt nghiệp sử dụng thang phân loại tư duy của benjamin bloom để xây dựng câu hỏi trong dạy học chương i, phần b sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.71 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH KTNN BotQcs......

VƯƠNG THÙY DUNG

SỬ DỤNG THANG PHÂN LOẠI Tư DUY CỦA BENJAMIN BLOOM ĐẺ XÂY DƯNG
CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, PHÀN B - SINH HỌC 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Phưong pháp dạy học Sinh học

Ngưòi hướng dẫn khoa học
TS. Đỏ THỊ Tố NHƯ

HÀ NỘI, 2015
Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong khoa, các thầy cô trong tổ
bộ môn phương pháp giảng dạy, cùng với sự đóng góp của các bạn sinh viên và các thầy cô dạy
sinh học của trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình, THPT Ngọc Tảo - Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.ĐỖ Thị Tố Như, người đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành đề tài luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy, cô cùng toàn thể các bạn sinh viên đóng
góp ý kiến, sửa chữa để đề tài ngày càng hoàn thiện và mang giá trị thực tiễn cao hơn.


Hà Nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên
LỜI CẢM
Vương Thùy Dung
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài là kết quả nghiên cứu, tìm tòi của bản thân. Đe tài
và nội dung khoa học là chân thực được viết trên cơ sở khoa học là các sách, các tài liệu do NXB
ban hành không trùng lặp với đề tài của tác giả khác. Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên

Vương Thùy Dung


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẤT

STT

Viếtlà

1 CH

Câu hỏi

2 ĐV

Động vật

3 GV

Giáo viên

4 HS

Học sinh

Đọc là

5 MTT


Môi

6 NXB

Nhà xuất bản

7 PPDH

Phương pháp dạy học

8 SGK

Sách giáo khoa

9 TB
TV

trường

Tế bào
Thực vật

MỤC LỤC

trong


PHÀN I: MỞ ĐÀU


1. Lí do chọn đề tài
1.1.

Yêu cầu đỗi mới của phương pháp dạy học
Sau 16 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt

được những thành tựu không nhỏ, góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp
Đổi mới và đưa nước ta thoát khỏi tình trạng một nước nghèo.
Tuy nhiên, như nhận định trong Ket luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương khóa XI thì đến nay, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn chưa thực sự là quốc
sách hàng đầu để làm động lực quan trọng nhất cho phát triển. Nhiều hạn chế, yếu kém
của giáo dục và đào tạo đã được nêu từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII vẫn chưa
được khắc phục cơ bản, có mặt nặng nề hơn. Chính vì vậy mà đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đang trở thành một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tố quốc ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Đối mới phương pháp dạy học là đối mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học,
khắc phục kiếu dạy học thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu thập thông tin một cách có hệ thống và biết phân tích tổng họp, xử lí thông tin.
Đồng thời phát triển năng lực và phẩm chất tư duy của mỗi cá nhân, tăng cường tính
thuyết phục chủ động của học Sinh trong quá trình học tập.

1.2 Thực trạng xây dựng và sử dụng câu hỏi theo thang phân loại Bloom trong dạy học
Thực tế của việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học dựa trên thang phân loại
tư duy của Bloom hiện nay ở các trường phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói
riêng còn rất hạn chế, phần lớn giáo viên ở các trường phổ thông sử dụng câu hỏi trong
dạy học nhưng không có sự định lượng kiến thức. Các câu hỏi được sử dụng thường là
những câu hỏi ở mức độ tư duy bậc thấp, chưa sử dụng nhiều câu hỏi ở mức độ tư duy
cao để kích thích tư duy tích cực của các học sinh có trình độ khác nhau, nâng cao dần

năng lực tư duy của cả lớp.


Nhận thức được vai trò to lớn của việc thiết kế câu hỏi sử dụng trong giảng dạy và
kiểm tra đánh giá, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Sử dụng thang phân loại tư duy của
Benjamin Bloom để xây dựng câu hỏi trong dạy học chương I, phần B - Sinh học
11

1.3 Vai trò của câu hỏi trong dạy học Sinh học
Sinh học là một khoa học thực nghiệm. Các kiến thức sinh học cần được hình thành
bằng phương pháp quan sát và thực nghiệm. Tuy nhiên ở mức độ THPT các kiến thức
đã mang tính khái quát, trừu tượng khá cao, dung lượng kiến thức mỗi tiết thường dài,
kiến thức rộng. Điều này đòi hỏi GV phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.Một
trong những phương pháp đó chính là phương pháp đặt câu hỏi phù hợp. Câu hỏi đúng
là cốt lõi của việc dạy học, có thế tạo ra cầu nối giữa dạy và học. Bởi vậy giáo viên phải
sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn quá trình nhận thức và tích cực hóa
hoạt động của học sinh.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các mức độ câu hỏi theo phân loại tư duy Bloom đế phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học chương I, phần B - sinh học 11.

3. Giả thuyết khoa học
Neu xây dựng và sử dụng được câu hỏi dựa trên hệ thống phân loại tư duy
Bloom sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương T, phần B-sinh học 11.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cửu
-

Đối tượng nghiên cứu\ Xây dựng các mức độ câu hỏi theo mức độ tư duy trong thang

phân loại Bloom.

-

Khách thế nghiên cứu\ HS lớp 11 THPT Nội dung
Chương I - Phần B - Sinh học 11.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài.


-

Xác định thực trạng của việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong giảng dạy Sinh học làm cơ
sở thực tiễn cho đề tài.

-

Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức chương I, phần B - Sinh học 11 làm cơ sở cho
việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo thang phân loại các mức độ tư duy của Bloom.

-

Thiết kế hệ thống câu hỏi theo thang phân loại tư duy của Bloom.

-

Sử dụng câu hỏi vào thiết kế hoạt động học tập trong dạy học chương I, phần B - sinh

học 11.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

6.2.

Phương pháp điều tra
Tiến hành quan sát, phỏng vấn một số GV dạy Sinh học về việc xây dựng và sử

dụng câu hỏi.

6.3.

Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo có kinh nghiệm tâm huyết với nghề về

việc xây dựng hệ thống câu hỏi dựa trên thang phân loại các mức độ tư duy của Bloom.

7. Những đóng góp của đề tài
-

Góp phần hệ thống hoá lý luận về xây dựng câu hỏi theo thang phân loại tư duy của
Bloom.

-

Xây dựng được hệ thống câu hỏi theo 6 mức tương ứng theo thang phân loại tư duy

của Bloom.

-

Sử dụng được câu hỏi vào dạy học một số bài thuộc chương I, phần B - sinh học 11 .

8. Phạm vi giói hạn của đề tài
Nghiên cứu trong phạm vi chương I, phần B - sinh học 11.
PHẦN II. NỘI DƯNG CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI

1.1.
1.1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Lịch sử hình thành thang phân loại các mức tư duy của Benjamin Bloom

Tại hội nghị của Hội tâm lý học Mỹ năm 1948, Benjamin.S.Bloom đã chủ trì xây dựng


một hệ thống phân loại các mục tiêu của quá trình giáo dục. Ba lĩnh vực của các loại
hoạt động giáo dục đã được xác định đó là lĩnh vực về nhận thức (cognitive domain),
lĩnh vực về hoạt động (Psychomator domain) và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ
(Affective domain).
Lĩnh vực nhận thức thể hiện ở khả năng suy nghĩ lập luận bao gồm việc thu thập các sự
kiện, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp, sự đánh giá có phê phán.
Lĩnh vực hoạt động liên quan đến những kỹ năng đòi hỏi sự khéo léo về chân tay, sự
phối hợp các cơ bắp từ đơn giản đến phức tạp.
Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm, về hứng thú, các thái
độ và giá trị.

Bloom cùng các tác giả khác đã đưa ra một hệ thống phân loại các mục đích dựa trên
ba lĩnh vực trên
*Lĩnh vực nhận thức (tư duy) liên quan đến các mục đích về kiến thức và các kỹ năng
trí tuệ, bao gồm 6 mức độ sau đây:

1 - Nhớ (Knowledge): Là sự nhớ lại các dữ liệu đã được học trước đây. Đây là mức độ
thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.

2 - Hiểu (Comprehension): Là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu, có khả năng
chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác bằng cách giải thích tài liệu và bằng cách
ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).

3 - Áp dụng (Application): Là khả năng sử dụng tài liệu đã học vào một hoàn cảnh cụ thẻ
mới.

4 - Phân tích (Analysis): Là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần của nó sao
cho có thể hiếu được các cấu trúc tố chức của nó.

5 - Tổng hợp (Synthesis): Là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành
một tống thể mới.

6 - Đánh giá (evaluation): Là khả năng xác định giá trị của tài liệu.
* Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến các mục đích thuộc về hứng thú, các thái độ và giá trị,


bao gồm 5 mức độ:

1 - Tiếp thu (Receiving): nhạy cảm với một sự động viên khuyên khích nào đó và có một
sự tự nguyện tiếp thu hoặc chú tâm vào đó.


2 - Đáp ứng (Responding): lôi cuốn vào một chủ đề hoặc hoạt động hoặc sự kiện đế mở
rộng việc tìm tòi nó, làm việc với nó và tham gia vào đó.

3 - Hình thành giá trị (valuing): cam kết tiến tới một sự vững tim vào các mục tiêu, tư
tưởng và niềm tin vào đó.

4 - Tổ chức (Organisation): tổ chức các giá trị thành một hệ thống, có sự nhận thức hoặc
sự xác đáng và các mối quan hệ của các giá trị phù họp, và xây dựng nên các giá trị cá
nhân nổi bật.

5 - Đặc trưng hóa bằng một tập họp giá trị (Characterization by a value complex): Tích
hợp các niềm tin, tư tưởng và thái độ thành một triết lý tổng thể hoặc tầm nhìn rộng
như thế giới quan.
*Lĩnh vực hành động: liên quan đến các kỹ năng thao tác chân tay dùng đến cơ bắp
hoặc những sự đáp ứng vận động hoặc đòi hỏi có sự phối họp giữa cơ bắp và hệ thần
kinh, bao gồm 5 mức độ:

1 - Bắt chước (Imitation): làm theo một hành động đã được quan sát nhung thiếu sự phối
họp giữa cơ bắp và hệ thần kinh.

2 - Thao tác (Manipulation): làm theo một hành động đã được quan sát thường theo sự
chỉ dẫn, thế hiện một số sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh.

3 - Làm chuấn xác (Precison): thực hiện một hành động thể lực với sự chuẩn xác, cân đối
và chính xác.

4 - Liên kết (articulation): thực hiện thành thạo một hành động thể lực có sự phối hợp của
một loạt các hành động khác.

5 - Tự nhiên hóa (naturalization): biến một hành động thể lực thành công việc thường làm

để mở rộng nó ra và làm cho nó trở thành một sự đáp ứng tự động, không gò bó và cuối
cùng thành một sự đáp ứng thuộc về tiềm thức hay bản năng.


Vào năm 1999, Tiến sĩ Lorin Anderson cùng cs đã xuất bản phiên bản mới được cập
nhập về phân loại tư duy của Bloom. Ông lưu tâm tới những nhân tố ảnh hương tới việc
dạy và học trong phạm vi rộng hơn. Định lượng quá trình nhận thức trong phiên bản
phân loại tư duy mới cũng giống như bản gốc, đều có 6 kỹ năng:

1 - Biết (Knowledge/Remembering):bao gồm nhận biết và hồi tưởng những thông tin có
liên quan đến “trí nhớ dài hạn”

2 - Hiểu (Comprehension/Understanding): là khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của riêng
mình những tài liệu giáo dục như những bài đọc và những lời giải thích của GV

3 - Vận dụng (Applying): Nói về việc sử dụng những tiến trình đã học được trong một
tình huống tương tự hoặc trong một tình huống mới.

4 - Phân tích (Analyzing): Bao gồm chia nhỏ kiến thứ thành nhiều phần và tư duy để tìm
ra mối quan hệ của chúng với cấu trúc tổng thể.

5 - Đánh giá (Evaluating): Bao gồm kiếm tra, phê hình đế có thế đưa ra giải pháp.
6 - Sáng tạo (Creating): Kỹ năng này liên quan đến việc tạo ra cái mới từ những cái đã
biết.
Mặc dù có cách cách phân loại giáo dục hay hệ thống phân chia thứ bậc khác cũng đã
phát triến song cách phân loại Bloom vẫn tồn tại sau hơn 50 năm như một cách phân
loại chuẩn mực trong giáo dục học.

1.1.2


Các thang phân loại tư duy khác

1.1.2.1

Thang phân loại của PIS A Thang

phân loại của PISA gồm 3 mức:

-

Nhận biết thu thập thông tin

+ Ket nối và tích họp/ phân tích, lí giải +
Phản hồi và đánh giá

-

Theo đó các loại câu hỏi được sử dụng trong đánh giá Pisa là:

+ Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn( short response question)
+ Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài ( open - constructed response question)


+ Câu hỏi đóng dựa trên câu trả lời có sẵn ( close - constructed response question)
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn( multiple choices question) + Câu
hỏi Có - không, đúng - sai phức hợp( yes - no, true - false)

1.1.2.2

Thang đo cấp độ tư duy Thinking levels Có 4


loại câu hỏi tương ứng với 4 mức:
+ Câu hỏi mức nhận biết + Câu hỏi mức
thông hiếu + Câu hỏi mức vận dụng thấp
+ Câu hỏi mức vận dụng cao.

1.1.2.3

Thang đo của Stiggins Có

4 loại câu hỏi:
+ Câu hỏi nắm vững kiến thức + Câu hỏi
đánh giá trình độ suy luận
+ câu hỏi đánh gá kĩ năng thực hành + Câu hỏi
đánh giá năng lực tạo sản phấm

1.2.

Cơ sử lý luận

1.2,1.

Hệ thống phân loại các mức tư duy của Benjamin Bloom
Thang phân loại của Benjamin Bloom gồm có 3 lĩnh vực: lĩnh vực tư duy, lĩnh

vực cảm xúc và lĩnh vực hoạt động. Trong đề tài này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về hệ
thống phân loại tư duy.
*Thang phân loại cũ các cấp độ tư duy
Vào năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn: Phân loại tư duy theo mục tiêu
giáo dục: Lĩnh vực nhận thức, trong đó phần mô tả về tư duy gồm 6 mức độ của ông đã

được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực cho tới ngày nay.
Các mức độ trong thang phân loại của ông được sắp xếp từ mức độ đơn giản nhất, gợi
lại kiến thức, đến mức độ phức tạp nhất, đánh giá giá trị và tính hữu ích của một ý kiến.


Phân loại

Từ khóa

Nhớ (Knowledge):

Xác định, miêu tả, gọi tên, phân loại,

Là sự nhớ lại các dữ liệu đã được học nhận biết, mô phỏng, làm theo, nêu,
trước đây. Đây là mức độ thấp nhất của trình bày...
kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.

Hiêu (Comprehension):

Tóm tắt lại, biến đổi, biện hộ, giải

Là khả năng nắm được ý nghĩa của tài thích, lấy ví dụ,...
liệu, có khả năng chuyển tài liệu từ dạng
này sang dạng khác bằng cách giải thích
tài liệu và bằng cách ước lượng xu hướng
tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh
hưởng).


Ap dụng (Application):


Thiết lập, thực hiện, tạo dựng, mô
phỏng, dự đoán, chuẩn bị,...

Phân tích (Analysis):

So sánh, đối chiếu, phân chia, phân

Là khả năng phân chia một tài liệu ra biệt, lựa chọn, phân tích, chứng
thành các phần của nó sao cho có thể minh,...
hiểu được các cấu trúc tố chức của nó.
Tông họp (Synthesis):

Khái quát hóa, cấu trúc lại,...

Là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với
nhau để hình thành một tống thể mới.

Đánh giá (evaluation):

Đánh giá, phê bình, phán đoán, tranh

Là khả năng xác định giá trị của tài liệu

luận, chứng minh, biện hộ,...

*Thang phân loại mới các cấp độ tư duy của Bloom
Lorin Aderson, một học trò của Bloom, xem xét lại các miền nhận thức trong việc
phân loại học tập vào giữa thập niên chín mươi và thực hiện một số thay đổi.
Trong đó hai thay đổi lớn nhất là:


-

Thay đổi tên các mức độ tư duy: từ danh từ sang động từ.

-

Sắp xếp lại các mức độ tư duy một cách khoa học hơn.
Phân loại này phản ánh một hình thức tích cực hơn của tư duy và có lẽ chính xác
hơn.


Phân loại
Biêt (Knowledge/Remembering):

Các từ khóa
Xác định (de fines), mô tả (describe),

Nhớ lại và tái hiện lại những thông tin đã nhận ra (identifie), biết
học:

- Biêt những thuật ngữ, khái niệm cơ bản.

(know), dán nhãn (label), liệt kê (list),
nối (matche), đặt tên (name), phác thảo
(outline), nhắc lại (recall), nhận ra
(recognize), tái sản xuất (reproduce),
lựa chọn (select), chỉ ra (state)...

Hiêu


Hiêu

(Comprehension/Understanding):

(convert), bảo vệ (defend), phân biệt

(comprehend),

chuyên

đôi

HS thể hiện sự hiểu thông tin bằng cách (distinguishe), ước tính (estimste), giải
chuyến nó sang cách diễn tả khác hoặc thích (explain), mở rộng (extend), khái
nhận ra ở điều kiện đã chuyển đổi. Điều này quát hóa (generalize), đưa ra ví dụ
có thể hiện ở việc:

- Hiểu được sự kiện và nguyên lí.

(give an example), chỉ ra (infer), giải
thích

(interpret),

diễn

đạt

lại


- Diễn đạt định nghĩa bằng từ riêng của mình, (paraphrase), dự đoán (predict), tóm tắt
tổng hợp, đưa ra VD gốc, nhận ra 1 VD.

(summarize), dịch (translate)...

Ap dụng (Applying):

Áp dụng (apply), thay đổi (change),

Sử dụng những thông tin đã học được vào tính
những tình huống mới:

toán

(implement),

(compute),

bổ

chứng

sung
minh

- Áp dụng được những khái niệm và nguyên (demonstrate), khám phá (discover),
lí vào những tình huống mới.

- Xây dựng được các biểu đồ, đồ thị.


chuyển

đổi

(modify),

thực

hiện

(operate), dự đoán (predict), chỉ ra

- Chứng minh được tính đúng đắn của một (show), giải quyết (slove), sử dụng
quy trình hoặc một

(use)...


phương pháp nào đó.

Phân tích (Analyzing):

Phân

tích

(analyze),

Tách các tài liệu hoặc các khái niệm thành (compare),


tìm

sự

so

sánh

tương

phản

các bộ phận cấu thành để có thể tìm ra mối (contrast), cấu trúc lại (deconstruct),
quan hệ, tổ chức và nguyên lí. Phân biệt phân biệt (differentiate), nhận dạng
giữa sự kiện và suy luận. Nhận ra tố chức (identify), minh họa (illustrate), phác
và cấu trúc của thông tin, phân tích thông họa (outline), kết nối (relate), lựa chọn
tin thành các bộ phận hợp thành, xác định (select), tách biệt (separate)...
mối quan hệ giữa các thành phần này

Đánh giá (Evaluating):

Kiểm tra (check), đề ra giả thuyết

Đánh giá giá trị của ý tưởng, tài liệu hay (hypothesize), phê bình (criticize),
sản phấm bằng việc phát triến và áp dụng đánh
các tiêu chuẩn và tiêu chí xác định.

giá


(justufie),

thấm

định

(appraise), so sánh (copare), kết luận
(conclude), tìm sự đối lập (contrast),
phân biệt (discriminate), giải thích
(explain, interpret), kết nối (relate),
tóm

tat

(summarize),

ủng

hộ

(support)...

Sáng tạo (Creating):

Thiêt kê (design), xây dựng, lập kê

Xây dựng một mô hình tù’ các yếu tố đa hoạch (plan), sản xuất (produce), sáng
dạng. Đặt các phần lại với nhau đế tạo tạo, tạo ra (creat), sáng chế (divise), lết
thành một tống thế, với sự nhấn mạnh vào hợp (combine), giải thích (explain),
việc tạo ra một ý nghĩa hoặc cấu


khái quát hóa


trúc mới.

(generate), chuyên đôi (modify),
cấu trúc lại (rearrange)...

1.2.2 Câu hỏi (CH)
1.2.2.1 Khái niệm CH
CH là một dạng cấu trúc ngôn ngữ để diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi,
một mệnh lệnh cần được giải quyết. Trong dạy học, CH được sử dụng như là một
công cụ dùng để tổ chức quá trình nhận thức; kiểm tra; đánh giá và tự học. Muốn
vậy, trong nội dung CH, cái cần tìm phải được đặt trong mối quan hệ xác định với
những kiến thức học sinh đã học, vốn kiến thức HS đã biết để thiết kế CH; như vậy
mới khơi dậy được tiềm năng có sẵn, kích thích hứng thú, khát vọng được giải đáp
của HS.
CH lúc đầu là một hiện tượng khách quan đối với người học, nó được vật chất
hóa dưới dạng ngôn ngữ chữ viết, hoặc lời nói và nó chỉ trở thành hiện tượng chủ
quan khi HS tiếp nhận, ý thức nó như một vấn đề cần giải quyết. Do đó có thế khát
quát về CH: CH là một sản phấm trung gian quan trọng quyết định chủ thế nhận
thức lĩnh hội được hiếu biết về một sự vật, hiện tưựỉĩg nào đó. Trong dạy hoc cần
phải tạo ra sản phấm trung gian mang tính nhận thức, theo nguyên tắc đảm bảo tỉ lệ
họp lí giữa cái đã biết và chưa biết, thì mới thiết kế được CH.

1.2.2.2

Bản chất của CH
Những nghiên cứu về bản chất của CH đã xuất hiện từ thời triết học cố Hy Lạp.


Arixtôt là người đầu tiên đã biết phân tích CH dưới góc độ logic, ông cho rằng đặc
trưng cơ bản của CH là buộc người bị hỏi lựa chọn các giải pháp có tính trái ngược
nhau, do đó con người phải có phản ứng lựa chọn, hoặc cách hiểu này, hoặc các hiểu
khác. Tư tưởng quan trọng bậc nhất của ông còn nguyên giá trị đó là: “ CH là một
mệnh đề trong đó chứa đựng cả hai cái đã biết và cái chưa biết”
CH =cái đã biết + cái chưa biết
Theo công thức trên con người sẽ không có tranh cãi, thảo luận, hay thắc mắc khi


chưa có một hiểu biết gì về vấn đề đang bàn, hoặc đã biết tất cả về điều ấy. Con người
muốn biết một sự vật, hiện tượng nào đó khi và chỉ khi người đó biết đặt những CH: đó
là cái gì? Như thế nào? Vì sao? ..
Đecác cho rằng, khong có CH thì không có sự vận động tư duy. Vì vậy, Đecác
khuyên rằng; muốn nhận thức chân lí trước hết phải giành nhiều công sức bồi dưỡng
nghệ thuật đặt CH. Ông nhấn mạnh dấu hiệu bản chất của CH là phải có mối quan hệ
giữa cái đã biết và cái chưa biết, khi đặt câu hỏi phải xác định tỉ lệ phù hợp giữa hai đại
lượng đó thì chủ thể nhận thức mới xác định được phương hướng cần phải trả lời CH
đó. Khi chủ thể nhận thức đã định rõ được cái mình đã biêt svaf cái mình chưa biết thì
lúc bấy giờ mới đặt được CH, và đến lúc đó CH mới thực sự trở thành sản phẩm của
quá trình nhận thức.
Ngoài ra một số quan điểm khác cho rằng: trong nhận thức, CH như là một hình
thức biếu hiện logic từ chưa biết đến biết, như là giai đoạn của kiến thức đang hình
thành, có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu xây dựng và sử dụng
CH đế tích cực hóa hoạt động của HS trong dạy học.

1.2.2.3

Vai trò của CH
Trong dạy học CH có vai trò:


-

CH có tác dụng định hướng tri thức mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học
tập của HS.

-

CH giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống.

-

Hệ thống CH chứa đựng mâu thuẫn đế đặt HS vào tình huống có vấn đề, HS đóng vai
trò là chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động giành lấy kiến thức thông qua trả lời
các CH, từ đó khắc phục lối truyền đạt thụ động một chiều.

-

Dạy học bằng CH còn rèn cho HS kỹ năng diễn đạt bằng lời nói. Thông qua đó HS rèn
luyện kỹ năng lập luận logic, xử lý thông tin nhanh nhạy, thông tin được tích lũy dần
dầntạo điều kiện phát inh ý tưởng.

-

Dạy học bằng CH giúp GV đánh giá HS về nhiều mặt như: kiến thức, thái độ, vừa rèn


luyện cho các em các thao tác tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, vừa rèn luyện phương
pháp học tập.
1.22.4 Xây dựng CH


* Nguyên tắc xây dụng CH
-

Đảm bảo nội dung khoa hoc, cơ bản, chính xác của kiến thức;

-

Phát huy tính tích cực chủ động của HS

-

Phản ánh được tính hệ thống và khái quát

-

Phù họp với trình độ, đối tượng HS

-

Bám sát mục tiêu bài học.

* Quy trình xây dựng CH: 5 bước
Bước 1 : Xác định rõ mực tiêu kiến thức Bước 2: Liệt
kê và sắp xếp cái cần hỏi Bước 3 : Diễn đạt cái cần
hỏi bằng CH và bài tập Bước 4: Xác định nội dung trả
lời cho từng CH
Bước 5: Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt của CH để đưa vào sử dụng

1.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1.

Mục tiêu, đối tượng, nội dung điều tra

*Mục tiều
Đe xác định được thực trạng của việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong dạy học
Sinh học, chúng tôi đã điều tra kỹ năng xây dựng và sử dụng câu hỏi của GV dạy học
Sinh học tại một số trường THPT.
*Nội dung điều tra

-

PPDH sử dụng chủ yếu của GV.

- Kỹ năng xây dựng câu hỏi của GV.
- Kỹ năng sử dụng câu hỏi của GV.
- Những khó khăn khi xây dựng và sử dụng câu hỏi của GV.
* Đổi tượng điều tra


Tôi tiến hành điều tra 10 GV dạy Sinh ở trường THPT Quỳnh Côi và THPT Ngọc
Tảo.

* Phương pháp điều tra
Tôi tiến hành dự giờ, tìm hiểu giáo án, trao đổi với một số GV.
1.3.2. Ket quả điều tra
Nội dung điêu tra
Sô GV trả lời
Phương pháp thuyêt trình


6/10

60%

Phương pháp vấn đáp

3/10

30%

Phương pháp trục quan

1/10

10%

Kỹ
năng
xây

Thành thạo

2/10

20%

Bình thường

8/10


80%

dựng

Không thành thạo

0

0%

0

0%

PPDH

-

Tỉ lệ %

câu hỏi

Kém

Kỹ
năng

Kỹ năng sử dụng

Thành thạo Bình


3/10

30%

câu hỏi của bản

thường Không

7/10

70%

thân

thành thạo Kém

0

0%

sử dụng Sử dụng câu hỏi

Dạy bài mới

0
3/10

0%
30%


câu hỏi

Kiểm tra, đánh giá

7/10

70%

Sử dụng câu hỏi MI -M2 M3 M4 9/10

90%

ở mức

1/10

10%

0

0%

trong khâu

M5-M6

PPDH mà phần lớn GV sử dụng thường xuyên là phương pháp thuyết trình, một số GV
có sử dụng phương pháp trực quan, một số GV có sử dụng phương pháp vấn đáp nhưng
còn ít.


-

Kỹ năng xây dựng câu hỏi của GV: phần lớn GV chưa có kỹ năng xây dựng câu hỏi, chỉ


xây dựng câu hỏi theo một quy trình nhất định chủ yếu đặt ra một cách ngẫu nhiên và
tham khảo câu hỏi ở trong sách thiết kế, SGK.

-

Kỹ năng sử dụng câu hỏi: chủ yếu là sử dụng câu hỏi ở khâu kiểm tra đánh giá, sử dụng
câu hỏi trong khâu dạy bài mới còn ít. Sử dụng câu hỏi chưa phát huy được tính tích
cực của HS, chủ yếu liệt kê kiến thức, chưa khai thác câu hỏi ở những mức độ tư duy
khác nhau, chưa định hướng sử dụng câu hỏi vào việc định hướng vấn đề học tập,
hướng dẫn HS quan sát, tổ chức cho HS nghiên cứu SGK.

-

Khó khăn trong quá trình xây dựng và sử dụng câu hỏi:
+ Thiếu tài liệu tham khảo.
+ Không hứng thú với chuyên môn.
+ Thiếu thời gian dành cho xây dựng câu hỏi trong dạy bài mới.

* Nguyên nhân
-

Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhiều GV còn ngại khó, sợ mất thời gian, ngại suy nghĩ đầu tư cho chuyên môn của
mình.

+ Nhiều GV cho rằng chỉ nên đặt câu hỏi cho HS giỏi, còn HS bình thường hỏi chỉ làm
mất thời gian.

-

Nguyên nhân khách quan:
+ Mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức của mỗi bài học với thời gian của mỗi tiết dạy
+ Tâm lý của HS coi Sinh học là môn phụ nên không hứng thú và lười học, lười suy
nghĩ. Mặt khác, HS đã quen học thuộc nội dung mà chưa chú ý phân tích nội dung,
chứng minh bản chất nội dung
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG THANG PHÂN LOẠI Tư DUY CỦA BENJAMIN
BLOOM ĐẺ XÂY DựNG CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 1, PHẦN B _
SINH HỌC 11


2.1.

Khái quát nội dung chương trình sỉnh học 11 và mục tiêu kỉến thức chương

I, phần B

2.1.1
-

Khái quát nội dung chương trình sinh học 11

Sinh học 11 đề cập đến các hoạt động sống, các quá trình sinh học cơ bản ở mức cơ thể
như chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triến, sinh sản,
mối quan hệ phụ thuộc giữa các quá trình sinh học ở mức độ cơ thể và mức TB, tác
động của môi trường đến quá trình sinh học cơ thể.


-

Mỗi chương trong Sinh học 11 được chia thành 2 phần: phần A - sinh học cơ the TV,
phần B - sinh học cơ thể ĐV. Mặc dù được chia làm 2 phần nhưng các quá trình sinh lý
diễn ra trong cơ the TV và ĐV có những điểm chung và có những điếm khác biệt. Sự
giống nhau trong các chức năng sống chứng tỏ TV và ĐV có nguồn gốc chung. Sự
khác biệt trong các chức năng sống nói lên sự đa dạng, sự tiến hóa thích nghi của TV
và ĐV với môi trường sống.

* Phần sinh học cá thế có 4 chương:
-

Chương I: Chuyển hóa vậ chất và năng lượng.

-

Chương II: Cảm ứng.

-

Chương III: Sinh trưởng và phát triến.

-

Chương IV: Sinh sản.
Trong đề tài này chúng tôi quan tâm chủ yếu đến chương I: chuyển hóa vậ chất và
năng lượng, phần ĐV.

2.1.2.


Mục tiêu kiến thức chương /, phần B - sinh học 11
Chúng tôi tiến hành phân tích nội dung từng bài thuộc chương I, phần B làm cơ

sở cho việc xây dựng hệ thống câu hỏi theo thang phân loại tư duy của Bloom.


Tên bài

Mục tiêu bài học

Mục tiêu (theo chuân
KTKN)

Bài 15 +

Kiên thức:

Bậc 1:

16 : Tiêu Phân biệt được trao đổi chất Trình bày được khái niệm tiêu hóa ở
ở và năng lượng giữa cơ thể
Kĩ năng :
động vật với môi trường với chuyển
Thực hành được một thí
hoá vật chất và năng lượng
nghiệm đơn giản về tiêu hoá.
trong tế bào.
hóa


Trình bày được mối quan hệ
giữa quá trình trao đối chất
và quá trình chuyển hoá nội
bào.

Nêu những đặc điểm thích
nghi trong cấu tạo và chức
năng của các cơ quan tiêu
hoá ở các nhóm động vật
khác nhau trong những điều
kiện sống khác nhau
Bài

17: Kiên thức :

động vật.
Bậc 2:
Phân biệt được tiêu hóa nội bào và tiêu
Phân tích được ưu và nhược điểm của
hóa ngoại bào.
các hình thức tiêu hóa
Mô tả được quá trình tiêu hóa nội bào,
Chứng minh được chiều hướng tiến hóa
tiêu hóa trong túi tiêu hóa và tiêu hóa
của hệ tiêu hóa.
trong ống tiêu hóa.
Vận dụng kiến thức để giải thích 1 số
Ke tên được các đại diện của các nhóm
câu ca dao, tục ngữ.
ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa, ĐV có túi

Chứng minh được cấu tạo của bộ răng,
tiêu hóa và ĐV có ống tiêu hóa.
dạ dày phù họp với chức năng tiêu hóa
Trình bày được cấu tạo chung của túi
thức ăn của từng nhóm ĐV. Bậc 3:
tiêu hóa, ống tiêu hóa.
Vận dụng kiến thức về tiêu hóa của ĐV
Nêu được đặc điểm và chức năng của
để áp dụng vào chăn nuôi.
các bộ phận trong hệ tiêu hóa ở các
thiết kế được các mô hình như: các bộ
nhóm ĐV.
phận của hệ tiêu hóa, bộ răng của các
Trình bày được vai trò của hệ vi sinh vật
nhóm ĐV khác nhau ...
đối với quá trình tiêu hóa của các nhóm
Đv ăn TV.
Bậc 1:

Hô hấp ở Nêu những đặc điểm thích Trình bày được khái niệm hô hấp
động vật

nghi trong cấu tạo và chức Ke tên được các hình thức hô hấp và các
năng của các cơ quan hô hấp nhóm ĐV đại diện cho các hình thức đó.
ở các nhóm động vật khác Trình bày được cấu tạo của hệ thống ống
nhau trong những điều kiện khí, phối, và hệ thống túi khí
sống khác nhau

Nêu được các đặc điểm của bề mặt trao
đối khí và quá trình hô hấp qua da.


Kĩ năng :


Thực hành được một thí Phân biệt được hô hâp ngoài và hô hấp
nghiệm đơn giản về hô hấp.

trong.
Bậc 2:
Vận dụng được kiến thức về hô hấp để
giải quyết các tình huống trong thực tế.
Chứng minh được chim là loài sông trên
cạn có hiệu quả hô hấp cao nhất
Bậc 3:
Đề xuất được các biện pháp để bảo vệ hệ
hôp hấp của con người và cải thiện ô
nhiễm môi trường đạc biệt là môi trường
không khí.

Bậc 1:

Bài

Kiên thức :

18+19:

Nêu được những đặc điểm Nêu được cấu tạo và chức năng chung

Tuần


thích nghi của hệ tuần hoàn của hệ tuần hoàn

hoàn

ở các nhóm động vật khác So sánh được hệ tuần hoàn kép và hệ

máu

nhau.

tuần hoàn đơn

Kĩ năng :

Giải thích được vì sao máu có thể chảy

Thực hành được một số thí trong hệ mạch một chiều và liên tục
nghiệm về tuần hoàn.

Trình bày được vai trò của tim trong hệ
tuần hoàn.
Trình bày được chu kì hoạt động của tim
Nêu được tính tự động của tim


Bậc 2:
Phân tích được vai trò của tim trong hệ
tuần hoàn
Phân tích được mối quan hệ giữa huyết

áp và nhịp tim.
Vận dụng được kiến thức để giải thích
một số bệnh về tim mạch và hệ tuần
hoàn.
Bậc 3:
-Đưa ra được các biện pháp vệ sinh hệ
tuần hoàn.
lập ra được kế hoặc luyện tập và chăm
sóc sức khỏe cho những người mắc bệnh
về tim mạch và hệ tuần hoàn.
Thiết kế được thí nghiệm chứng minh
tính tự động của tim.

Bài

20: Kiên thức :

Bậc 1:

cân bằng Nêu được ý nghĩa của nội -Trình bày được khái niệm cân bằng nội
nội môi

cân bằng đối với cơ thể (cân môi
bằng áp suất thẩm thấu, cân Trình bày được vai trò của thận trong
bang pH).

việc cân bằng áp suất thấm thấu -Trình

Trình bày được vai trò của bày được vai trò của gan trong việc điều
các cơ quan bài tiết ở các hòa nồng độ glucose trong cơ thể

nhóm động vật khác nhau Mô tả được cơ chế chung của sự cân
đối với nội cân bằng


và cơ chê đảm bảo nội cân
bằng (thông qua mối liên hệ
ngược).
băng nội môi trong cơ thê

-

Giải thích được cơ chế hòa
pH máu của hệ đệm và các
cơ quan.
Bậc 2:

-

Giải thích được 1 số biểu
hiện của cơ thể như : toát
mồ hôi, cảm giác khát, phù
nề ...

-

Giải thích 1 số bệnh liên
quan đến sự mất cân bằng
nội môi như: tiểu đường,
béo phì, gút...
Bậc 3:


-

Đánh giá được tầm quan
trọng của việc duy trì ổn
định cân bằng nội môi -Đưa
ra được lời khuyên giúp
chăm sóc sức khỏe con
người


2.2 Kết quả xây dụng câu hỏi theo thang phân loại tư duy Bỉoom
Bài
Hệ thông câu hỏi
Mức
độ tư
Bài
15:
rr
»
#

Tiê
u

duy
Nhớ
1. Trình bày khái niệm tiêu hóa.
(Ml)2. Có mấy kiếu tiêu hóa ở động vật?


3. Trình bày các giai đoạn của tiêu hóa nội bào.
4. Túi tiêu hóa có cấu tạo như thế nào?
5. Trình bày cấu tạo của ống tiêu hóa.

hóa


6. Sắp xếp các cơ quan sau theo đúng trình tự vận chuyển thức


×