Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Skkn sử dụng phương pháp xemina vào giảng dạy chương cacbohidrat – hóa học cơ bản 12 nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT LÝ NHÂN TÔNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Sử dụng phương pháp xemina vào giảng dạy
chương cacbohidrat – hóa học cơ bản 12
nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh
trường THPT Lý Nhân Tông.

Tác giả: Nguyễn Thị Thơ
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm hóa học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác : Trường THPT Lý Nhân Tông

Nam Định, tháng 3 năm 2016
1


1.Tên sáng kiến: Sử dụng phương pháp xemina vào giảng dạy chương cacbohidrat –
hóa học cơ bản 12 nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT Lý
Nhân Tông.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Hóa học. Áp dụng cho đối
tượng học sinh khối 12 trường THPT Lý Nhân Tông.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 6 tháng 9 năm 2015 đến ngày 20 tháng 11 năm 2015
4. Tác giả:
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ THƠ
- Năm sinh: 1990
- Nơi thường trú: Yên Phú – Ý Yên – Nam Định
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Hóa học.
- Chức vụ công tác: Giáo viên Hóa học


- Nơi làm việc: Trường THPT Lý Nhân Tông.
- Điện thoại: Của cá nhân- của trường: 035033503127
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
- Tên đơn vị: Trường THPT Lý Nhân Tông
- Địa chỉ: Xã Yên Lợi- Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định.
- Điện thoại: 0350.350.127

2


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I.

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:

1.

Sơ lược về Hóa học
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là nghành nghiên cứu về thành phần,

cấu trúc, tính chất và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất
nguyên tử, phân tử và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
Hóa học đôi khi còn là “ Khoa học trung tâm” vì đó là cầu nối các nghành khoa học tự
nhiên khác như vật lí học, địa chất học và sinh học. Ví như chỉ từ một số loại “ đá xây
dựng” tương đối ít từ 80 -> 100 trong 118 nguyên tố được biết đến. Nhưng sự kết hợp và
sắp xếp khác nhau của các nguyên tố đã mang đến hàng triệu hợp chất khác nhau, những
hợp chất mà tạo ra các loại vật chất khác nhau như: nước, mô sinh vật, tế bào...làm phong
phú cho đời sống sinh hoạt của chúng ta.
Do đó để khuyến khích quá trình học tập môn khoa học nói chung và Hóa học nói riêng,

nghiên cứu nghành giáo dục đã tạo những thuận lợi cho người học:
- Tất cả các cơ sở giáo dục đều được đầu tư về trang thiết bị đầy đủ, có phòng
chuyên môn riêng.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng
tạo của học sinh và “học đi đôi với hành”
- Đội ngũ giáo viên được đầu tư có bài bản, có hệ thống và luôn khuyến khích
nâng cao trình độ học tập.
- Môn Hóa học là môn học quan trọng trong các khối thi (khối A, B) nên luôn
được sự quan tâm từ phía phụ huynh học sinh.
Tuy nhiên Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, đòi hỏi khả năng tư duy logic,
sáng tạo, sự cần cù, siêng năng và quan trọng là sự va chạm thực tế. Với các nước phát
triển thì đây là điều tất yếu nhưng với các nước chậm phát triển, điều kiện cơ sở vật chất
thiết bị còn thiếu thốn nên học sinh không có cơ hội thực hành, kiểm chứng lí thuyết và
sáng tạo cái mới. Hơn nữa Hóa học cũng là một môn học khó, nên với những thay đổi về
hình thức thi tuyển như hiện nay thì phần lớn học sinh đã có sự định hướng cho phù hợp
với năng lực của mình ngay từ đầu, nên không lựa chọn môn Hóa dẫn đến các em không
có sự tập trung trong các giờ học này.
2. Quá trình giảng dạy môn hóa học.
Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục đã có những biện pháp và
hình thức chỉ đạo các Sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ giáo viên thông
qua các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật, tự thiết kế đồ dùng học tập, các lớp tập huấn
chuyên môn, giúp các thầy cô nâng cao nghiệp vụ.
- Các trường được đầu tư trang thiết bị đầy đủ, có phòng học chuyên môn riêng.
3


- Nhìn chung các em học sinh đã có ý thức trách nhiệm với bản thân, với gia đình
và xã hội.
Khó khăn:

- Các em học sinh chỉ được tiếp cận với môn Hóa học từ năm học lớp 8, nhưng
đến năm lớp 9 do các em đều phải chú trọng, dành nhiều thời gian cho những môn thi
chuyến cấp. Nên thời gian học tập ít, dẫn đến khi học THPT bắt đầu với Hóa học 10
nhiều em cảm thấy bị mất “gốc”, càng học càng khó, làm cho môn Hóa học trở thành
môn đáng sợ trong suốt quá trình học.
- Kĩ năng tiến hành thực hành của học sinh còn chưa tốt.
3. Quá trình giảng dạy tại trường THPT Lý Nhân Tông:
Nhà trường đã bước sang tuổi thứ 5 từ khi thành lập, được xây dựng trên một vùng
đất thuần nông, học sinh đa số ở xa, và chất lượng đầu vào chưa ổn định.
Về cơ sở vật chất nhà trường đã có: đầy đủ phòng học, phòng chuyên môn cho từng môn
học, trang thiết bị được đầu tư mua sắm mới, sử dụng có hiệu quả, đội ngũ giáo viên trẻ
nhiệt tình với 43 thầy cô giáo đều được đào tạo bài bản, chính quy trình độ từ đại học trở
lên giảng dạy và phụ trách 18 lớp học, riêng với bộ môn Hóa học do 4 thầy cô đảm
nhiệm, với 2 thầy cô là thạc sĩ nghiên cứu và 2 thầy cô đều là cử nhân với tấm bằng giỏi
trên tay, nên các thầy cô luôn mang trong mình sự tâm huyết, tấm lòng yêu nghề, sẵn
sàng giúp đỡ, chia sẻ cho đồng nghiệp những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống cũng
như trong công tác góp phần nâng cao chất lượng giáo dục địa phương nói riêng và cả
nước nói chung.
Về phía học sinh, tuy số lượng học sinh chưa nhiều, chất lượng đầu vào chưa cao,
chưa ổn định, và đa số các em đều ở xa trường nhưng phần lớn các em đã xác định được
mục tiêu học tập, tham gia đầy đủ và có hiệu quả những hoạt động của Nhà trường và của
Sở giáo dục phát động. Đó là niềm động viên, an ủi giúp các thầy, cô có niềm tin, có
động lực xây dựng những hoạt động giáo dục hay và hiệu quả.
4. Thực tế giảng dạy chương cacbohidrat ở trường THPT Lý Nhân Tông:
- Do chất lượng tuyển sinh đầu vào còn thấp và nên số lượng học sinh có nguyện
vọng thi vào các trường đại học, cao đẳng chưa cao, khối 12 có 220 học sinh được chia
vào 6 lớp nhưng chỉ có 25% các em chọn môn Hóa làm môn thi tốt nghiệp và xét tuyển
vào các trường đại học, cao đẳng. Số các em này không tập trung mà phân bố riêng trong
các lớp, có những lớp các em chỉ học để thi tốt nghiệp hoặc không có học sinh nào chọn,
nên quá trình giảng dạy gặp nhiều khó khăn ngay từ công tác chuẩn bị bài giảng của giáo

viên cho đến việc lựa chọn những phương pháp và cách thức truyền đạt gây hứng thú, để
không chỉ những em lựa chọn được khắc sâu và nâng cao kiến thức thì những em khác
cũng phải nắm được những kiến thức cơ bản.
- Sau khi giảng dạy, tiến hành kiểm tra đánh giá chương 1: Este – Lipit hoá học 12
và tiến hành giảng dạy bài đầu tiên chương Cacbohidrat với lớp 12A4 là lớp mà tất cả các

4


em đều chọn môn Lịch sử và Địa lý làm môn thi và xét tuyển. Tôi nhận thấy tuy mới
bước vào năm học, đa số các em đã có ý thức học tập nhưng vẫn còn có những em chưa
chịu khó, còn tư tưởng mải chơi, chủ quan và thờ ơ đặc biệt các em không lựa chọn môn
Hóa. Điều này rất nguy hiểm với bản thân các em và chính các thầy cô giáo. Bởi nếu có
tư tưởng này, các em sẽ chỉ chú trọng vào những môn thi, còn những môn không thi thì
không học, mà điểm tổng kết trên lớp quyết định 50% khả năng đỗ tốt nghiệp của các em,
còn với các thầy cô giáo sẽ không hoàn thành nhiệm vụ năm học.
- Phương pháp dạy học của nhóm hóa học chúng tôi luôn có sự thay đổi, kết hợp
các phương pháp dạy học truyền thống với hiện đại, sử dụng tối đa thực hành thí nghiệm,
nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều học sinh dẫn đến chất lượng học sinh chung ở môn
Hóa học chưa cao.
- Trong quá trình giảng dạy chương cacbihidrat những năm trước tôi nhận thấy,
các em chủ yếu chỉ nghe giảng trên lớp và về nhà làm bài tập qua loa, chiếu lệ nên hầu
như các em không nhớ kiến thức, không có sự xâu chuỗi kiến thức. Ví dụ như từ cấu tạo
của glucozơ, tuy biết cấu tạo gồm nhóm chức -CHO và nhóm chức – OH nhưng nhiều
học sinh không nêu được cụ thể tính chất của glucozơ phụ thuộc vào thành phần nào,
hoặc từ phần điều chế glucozơ các em cũng không suy ra được tính chất hóa học của tinh
bột...
Và một thực tế đáng buồn là hầu hết học sinh THPT không thích học môn Hóa
học, đây là điều mà tôi luôn trăn trở, luôn mong muốn làm thế nào để các em có cái nhìn
khác về môn môn mình dạy, bởi Hóa học là môn học không khó, dễ lấy điểm và có thể

bổ trợ cho nhiều môn học khác.
Đây là phổ điểm môn Hóa học, Vật Lý và Sinh học qua kì thi quốc gia năm 2015

5


Vậy phải tìm phương pháp dạy học nào đề lôi cuốn được đông đảo các em học sinh
tham gia, rút ngắn thời gian học tập nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong việc nắm bắt tri thức đồng thời chú ý đến rèn kĩ năng
sống cho học sinh.
 Từ điều kiện hoàn cảnh như vậy tôi nảy sinh sáng kiến : “Sử dụng phương pháp
xemina vào giảng dạy chương cacbohidrat hóa học cơ bản 12 nhằm nâng cao chất
lượng dạy học cho học sinh trường THPT Lý Nhân Tông”. Tôi hy vọng rằng sáng siến
kinh nghiệm này của tôi góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa
học, Từ đó góp phần nhỏ bé của mình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường THPT Lý Nhân Tông nói riêng của tỉnh Nam Định nói chung .
II.
Mô tả giải pháp:
1.
Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Giáo viên dạy phần này thường tiến hành như sau: giáo viên thuyết trình, diễn giải
và đọc cho học sinh chép hoặc làm thí nghiệm biểu diễn cho học sinh quan sát và rút ra
kết luận.
Bản thân tôi cũng tiến hành giáo dục theo phương pháp này.
Học sinh : Nghe giáo viên giảng, đọc, ghi chép và học thuộc
+ Ưu điểm của giải pháp này là: Nội dung bài dạy có tính hệ thống, tính logic cao,
giáo viên không phải tốn nhiều thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài. Học sinh
không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học thuộc, dễ theo dõi, dễ áp dụng
+ Nhược điểm của giải pháp này là: Phương pháp dạy học truyền thống là những cách
thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ.


6


Về cơ bản, phương pháp dạy học này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo
Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi phương pháp dạy
học này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy
sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho
tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo, giáo viên là chủ
thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này
được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống.
Và do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của phương pháp dạy học truyền
thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức học sinh không có sự sáng tạo: trên lớp thầy
cô dạy những gì, về nhà học thuộc và đi thi lại chép nguyên phần học thuộc do thầy cô đã
dạy, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực
hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
Như vậy việc cải tiến phương pháp dạy học này là rất cần thiết .
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Vấn đề cần giải quyết:
Với học sinh khối 12, ngay khi bắt đầu vào năm học mới các em đã có sự định
hướng nghề nghiệp, lựa chọn hướng đi riêng cho mình, có những em chỉ thi tốt nghiệp,
nên làm thế nào để bài giảng phong phú lôi cuốn các em tham gia, làm cho quá trình tiếp
thu kiến thức không nhàm chán, và thông qua môn học vẫn định hướng phát triển các kĩ
năng mềm cho học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm chủ, kĩ năng giải quyết vấn
đề để không chỉ những em thi đại học khối A,B mới tập trung nghiên cứu mà cả với
những em khác vẫn nắm được bài một cách nhanh nhất, dễ dàng và hiệu quả nhất.
2.2. Chỉ ra tính mới:
Xêmina là một dạng hội thảo, nghiên cứu chuyên đề, có thể hiểu đơn giản là một
hình thức học tập, mà trong đó người học chủ động hoàn toàn từ khâu chuẩn bị tài liệu,
trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi, thảo luận với các thành viên khác và cuối

cùng tự rút ra nội dung bài học hay vấn đề khoa học cũng như đề xuất các ý kiến để mở
rộng nội dung.
Nên với phương pháp dạy học này đã phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, ở đó giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự
tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người
thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. Phương pháp dạy học này
rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người
học. Giáo viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý
kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu
những tri thức cần nắm vững.
2.3. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:

7


Giáo án dạy học theo phương pháp này được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai
hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Ưu điểm của phương pháp
là rất chú trọng đến khả năng tự giác học tập, kỹ năng giao tiếp, làm chủ đám đông, làm
chủ vấn đề, kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn
luyện . Đặc điểm của dạy học theo phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải;
tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống. Yêu cầu của phương pháp cần
có các phương tiện dạy học, học sinh chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải
mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm. Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế
giờ dạy, lường trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
II.4.
Cách thức thực hiện và các điều kiện để áp dụng giải pháp.
+ Cách thức thực hiện: giáo viên sưu tầm tài liệu, giới thiệu phương pháp học tập
cho học sinh, giao nhiệm vụ trước, và đóng vai trò người cố vấn học tập trong suôt quá
trình học tập. Học sinh chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp, tiến hành thảo luận và trình bày

nội dung học tập trước lớp.
+ Các bước cụ thể tiến hành giải pháp:
- Bước 1: Chuẩn bị ( chuẩn bị trước ở nhà):
Giáo viên giới thiệu để học sinh hiểu thế nào là học tập theo phương pháp xemina
(Xêmina : là một dạng hội thảo, nghiên cứu chuyên đề, có thể hiểu đơn giản là một hình
thức học tập, mà trong đó người học chủ động hoàn toàn từ khâu chuẩn bị tài liệu, trình
bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi, thảo luận với các thành viên khác và cuối cùng tự
rút ra nội dung bài học hay vấn đề khoa học cũng như đề xuất các ý kiến để mở rộng nội
dung)
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về kiến thức thuộc chương cacbohidrat, tìm tài liệu
xoay quanh kiên thức.

Ví dụ: Một số câu hỏi và phiếu học tập khác dùng cho bài glucozơ saccarozơ,
tinh bột và xenlulozơ.
+ Câu hỏi tự luận
Ví dụ :Bài glucozơ :
Phiếu học tập số 1
- Glucozơ thuộc loại cacbohidrat nào?
- Glucozơ có ở những đâu trong tự nhiên? ở nước ta và trên thế giới vùng nào trồng
nho nổi tiếng?
- Tính chất vật lí của glucozơ ?
- Hàm lượng đường trong máu ở mức cho phép là bao nhiêu? Vượt qua ngưỡng đó
có nguy cơ mắc bệnh gì?
Phiếu học tập số 2

8


-


Bằng thực nghiệm nêu phương pháp chứng minh cấu tạo dạng mạch thẳng của
glucozơ
- Glucozơ có những tính chất hóa học nào?
- Nêu qui trình nấu rượu ở địa phương? Huyện ta có những vùng nào nấu rượu nổi
tiếng? Uống rượu thế nào là tốt, thế nào là có hại
Bài saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ:
Câu 1 : Tại sao hạt gạo nếp to hơn hạt gạo tẻ ?
Giải thích : Do trong gạo tẻ được cấu tạo bởi amilozo, amilozo có cấu tạo mạch
không nhánh còn hạt gạo nếp được cấu tạo bởi amilopectin, amilopectin có cấu tạo mạch
có nhánh. Nên hạt gạo nếp to hơn hạt gạo tẻ, và có cấu tạo rỗng nên thổi cơm nếp thì cần
ít nước hơn nấu cơm tẻ.
Câu 2 : Tại sao chẻ củi dọc đỡ tốn sức hơn chặt củi ngang thân cây ?
Giải thích : Do xenlulozơ được cấu tạo thành các bó sợi xếp song song nên khi
chẻ củi các bó sợi sẽ dễ tách ra hơn. Và chẻ củi ướt rễ hơn củi khô
Câu 3 : Tại sao ăn vỏ bánh mì lại ngọt hơn ruột bánh ? Vì sao ăn cháy ngọt hơn ăn
cơm ?
Giải thích: Trong quá trình nướng bánh, dưới tác dụng của nhiệt quá trình thủy
phân tinh bột thành glucozơ hoàn toàn hơn trong vỏ bánh. Nên ăn vỏ bánh ngọt hơn ruột
bánh. Tương tự với cách giải thích ăn cháy ngọt hơn ăn cơm.
+ Một số phiếu học tập đã sử dụng
Phiếu học tập số 1
Dựa vào kiến thức đã học và nghiên cứu thông tin trên mạng tìm hiểu về trạng
thái tự nhiên của tinh bột, xenlulozơ, sự phân bố nguồn sản phẩm chứa tinh bột,
xenlulozơ trong điều kiện tự nhiên của nước ta.
Saccarozơ

Tinh bột

Xenlulozơ


Trạng thái tự nhiên
Sự phân bố chính
nguồn sasccrozo, tinh
bột, xenlulozơ trong đk
tự nhiên của nước ta.
Giải thích: Tại sao hạt gạo nếp to hơn hạt gạo tẻ, tại sao khi nấu cơm nếp thì cần ít
nước hơn nấu cơm tẻ?
Phiếu học tập số 2
So sánh sự giống và khác nhau về cấu trúc phân tử của saccacarozo, tinh bột và
xenlulozơ
Saccarozơ
Thuộc loại cacbohidrat
Cấu tạo từ monosaccarit
Cấu trúc phân tử

9

Tinh bột

Xenlulozơ


Giải thích: Tại sao chẻ củi dọc đỡ mất sức hơn chặt củi ngang? Nên chẻ củi lúc
còn tươi hay khi đã phơi khô?
Phiếu học tập số 3: Tính chất vật lý của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
Tính chất vật lý
Saccarozơ
Tinh bột
Xenlulozơ
Dạng tồn tại

Độ tan
Phiếu học tập 4: Dùng sơ đồ tư duy tổng hợp các kiến thức liên quan của bài học
chương 2 ( theo sơ đồ cành cây )
Giải đáp thắc mắc của học sinh trong khâu chuẩn bị
Học sinh: về nhà đọc sách giáo khoa và tìm đọc những kiến thức có liên quan đến
bài học
- Bước 2: Thảo luận ( trên lớp – 2 tiết)
Giáo viên: - Tổ chức học sinh kê bàn ghế theo từng nhóm 4 bàn hoặc theo hình chữ U,
chia thành 2 đội để thi đua.
- Tìm các chủ đề phù hợp với nội dung bài giảng, có nguồn tư liệu đầy đủ. Và
chuẩn bị đầy đủ hóa chất thực hành cho từng nhóm, cung cấp hướng dẫn dưới dạng phiếu
học tập cho học sinh.
- Lắng nghe và bổ sung hoặc sửa chữa các chỗ thiếu sót của người học
Học sinh: yêu cầu tất cả học sinh đều phải chuẩn bị trước ở nhà và tham gia thảo luận.
- Trong quá trình thảo luận: phải biết lựa chọn, những tài liệu quan trọng nhất, gần
nhất và chính xác nhất với nội dung chủ đề
- Lập giàn ý sơ bộ cho toàn bộ đề tài. (giàn ý phải mang tính logic, đầy đủ)
- Đọc thật kỹ các tài liệu đã chọn , rút ra kết luận và diễn đạt lại theo ý mình.
- Sau khi có giàn ý (mục lục) và đọc kỹ tài liệu xong --> nếu thấy vẫn chưa đủ ý
viết bài thì phải tiếp tục tìm tài liệu (lần này không tìm tài liệu chung chung mà tìm tài
liệu cụ thể cho từng mục trong phần giàn ý mà chưa đủ ý.
- Bằt đầu viết bài theo giàn ý lập sẵn và trình bày trên khổ giấy A 0 mà giáo viên đã
phát.
- Bước 3: Trình bày (2 tiết)
Giáo viên: Soạn bài và chuẩn bị bài giảng trên Powerpoint. Khi học sinh trình bày xong
từng phần thì yêu cầu những học sinh khác theo dõi phản biện, và rút ra kết luận về nội
dung tính chất cần nắm vững, sau đó giáo viên bổ sung, và trình chiếu đáp án cho học
sinh đối chiếu.
Học sinh: - Sau khi đã lập xong dàn ý, sẽ lên trình bày lần lượt các nội dung
- Những học sinh khác ngồi dưới quan sát, nhận xét và ghi chép những vấn đề

còn thắc mắc để chất vấn.
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá

10


Giáo viên: Sau khi các nhóm trình bày xong và tổng kết bài học. Giáo viên sẽ tiến hành
kiểm tra ngay trên lớp bằng hình thức tổ chức một trò chơi ô chữ đánh giá ngay khả năng
nắm bài của học sinh có trao những phần quà nhỏ cho những em trả lời đúng và đội giành
thắng cuộc sẽ nhận được một phần quà đặc biệt từ phía giáo viên để động viên các em,
sau đó tiến hành kiểm tra 15’ ở tiết học sau để đánh giá toàn diện học sinh.
Học sinh: Tham gia nhiệt tình, có ý thức cao các hoạt động mà giáo viên đề ra.
Ví dụ như: Hình thức chơi: Sau mỗi từ hàng ngang sẽ hiện lên một chữ cái của từ chìa
khóa. Nhóm nào tìm được từ chìa khóa trước khi 4 hàng ngang được mở ra thì nhóm đó
sẽ dành phần thắng chung cuộc và nhận được phần quà đặc biệt.
Số chữ
Nội dung câu hỏi
cái
8
Khí có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây?
Chất dùng để giải thích nguyên nhân làm cho hạt gạo nếp to hơn hạt
11
gạo tẻ và tại sao nấu cơm nếp lại cần ít nước hơn nấu cơm tẻ?
6
Phản ứng tạo thành rượu etylic và khí cacbonic từ glucozơ gọi là gì?
8
Glucozơ có nhiều trong tự nhiên và trong ….?
9
Tên gọi khác của saccarit?
8

Tính chất chung của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ?
Một bài hát gắn liền với tuổi thơ các em của nhạc sĩ Phạm Tuyên nói
16
về cánh đồng quê Bắc Bộ? ( cho học sinh nghe một đoạn lời bài hát để
học sinh đoán)
Tên một loại gạo giàu giá trị dinh dưỡng rất tốt cho người lớn và trẻ
6
nhỏ?
Chiếu 2 hình ảnh để học sinh tham gia dưới dạng đuổi hình bắt chữ:
16
hình ảnh một người ngồi trước cầm bát màu vàng ăn cơm, bên cạnh là
một người đứng cầm quạt để quạt phục vụ

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9

E
N

M
C
T

M
G
G

Á
H
H
Đ



U


I
O
I

A
L
N
T
Y
G
L
M

C
M
Ê

G
Đ
P
I

Á

A
I
N
Ư
Ư
H

T
T

C
L
M


Â
A

B
O
E
I
N

N
B

O
P
N

N
E

I
C

C
T

I

N

I



N

V

À


N

G

Ă

N

B

Á

T

V

À

N

G

G

Từ chìa khóa là : “Tiểu đường”. Từ đó tôi sẽ liên hệ tình trạng gia tăng về số
lượng và chất lượng bệnh tiểu đường, béo phì trẻ em ở nước ta: Bệnh tiểu đường là do
thiếu insulin hoặc do tế bào không sử dụng được insulin làm tăng đường huyết và tiểu
đường. Thường bị ảnh hưởng nhất là tế bào cơ và mô mỡ, kết quả của quá trình này được
gọi là kháng insulin , glucozơ cung cấp năng lượng cho các tế bào trong cơ thể hoạt động,
sau khi ăn glucozơ sẽ được hấp thu bởi các tế bào ở thành ruột, sau đó vận chuyển trong


11


máu đến các tế bào của cơ thể. Tuy nhiên glucozơ sẽ không thể vào trong tế bào một
mình được nó phải nhờ đến insulin. Nếu không có insulin , tế bào không sử dụng được
năng lượng từ glucozơ, như vậy làm cho hàm lượng glucozơ trong máu tăng lên. Làm
cho glucozơ bị thải ra ngoài cùng với nước tiểu.
Bệnh tiểu đường là một loại bệnh rất nguy hiểm, tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì ,
bệnh tim, cản trở chức năng miễn dịch của cơ thể vì nếu bạn ăn quá nhiều thực phẩm hay
thức ăn nhanh chứa nhiều cabohidrat đã qua tinh chế, cơ thể bạn sẽ bị thiếu crom mà một
trong những chức năng chính của nó là điều hòa lượng đường trong máu. Đặc biệt với trẻ
em tình trạng thừa cân béo phì đang phát triển nghiêm trọng gây ra chính là sự cong vẹo
cột sống, mặc cảm, tự ti trong giao tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ
nhỏ, những mầm xanh tương lai của đất nước.
* Điều kiện áp dụng giải pháp này là:
+ Về con người: được sự ủng hộ và tham gia tích cực các hoạt động giáo dục của
các em học sinh khối 12, sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, kinh nghiệm của Ban giám hiệu,
đồng nghiệp giúp cho tiết học thành công rực rỡ.
+ Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Sử dụng phòng đa năng với đầy đủ bàn ghế,
máy tính, máy chiếu và dụng cụ học tập từ phòng thí nghiệm nhà trường.
Quá trình tôi nghiên cứu đưa ra giải pháp như sau:
- Kết quả khảo nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm: ( Bộ công cụ nghiên cứu )
+ Bảng số liệu.
Bảng 1. Bảng thống kê kết quả nắm bắt kiến thức thông qua trò chơi ô chữ với lớp
12A3 học theo phương pháp mới và lớp 12A2 học theo phương pháp truyền thống.
STT
1
2
3

4

Mức độ
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm kém

Lớp 12A2
SL
%
3
33,33
4
44,44
2
22,22
0
0

Lớp 12A3
SL
4
5
1
0

%
44,44
55,56

11,11
0

Như vậy thông qua quá trình dạy, học và kiểm tra đánh giá: Với 2 lớp 12 trong đó
12A2 có 36 học sinh thì chỉ có 18 em có nguyện vọng học môn Hóa để thi đại học và xét

12


tốt nghiệp, còn với 12A3 cũng chỉ có 20/ 37 học sinh lựa chọn môn Hóa thì với số lượng
học sinh là tương đương nhau nhưng học với 2 phương pháp thì cho kết quả nhận thức
khác nhau. Lớp 12A3 được học theo phương pháp dạy học mới, chủ yếu do hoạt động từ
phía học sinh cho kết quả cao hơn, khả năng nắm bài chắc hơn.
Bảng 2. Bảng mô tả kết quả kiểm tra viết của 2 lớp 12A2, 12A3 sau khi học xong
chương cacbohidat
STT

Mức độ

1

Lớp 12A2

Lớp 12A3

SL

%

SL


%

Điểm giỏi

13

36,11

20

54,05

2

Điểm khá

12

33,33

11

29,73

3

Điểm TB

10


27,28

6

16,22

4

Điểm kém

1

0,03

0

0

Như vậy: Với phương pháp mới này, không chỉ giúp ích cho những em học tập
nghiên cứu sâu môn Hóa mà còn giúp các em khác dễ học, dễ hiểu, dễ theo dõi. Vì quá
trình các em nghiên cứu là một lần học, nghe bạn trình bày là lần học thứ hai và trong
quá trính phản biện chính là quá trình biến kiến thức sách vở thành của mình.
II.5. Khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới và mang lại lợi ích thiết
thực.
Phương pháp này có tính áp dụng cao vào thực tế và mang lại nhiều lợi ích

thiết thực. Bởi không chỉ với giáo viên: hạn chế việc phải thuyết trình, bài giảng
đơn điệu, một chiều, học sinh còn tiết kiệm được thời gian học ở nhà, có thể thuộc bài
ngay trên lớp. Và quan trọng trong quá trình thuyết trình trước các bạn và trước thầy, cô

sẽ rèn các kĩ năng mềm cho học sinh: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lý, kĩ năng làm chủ
Làm cho hoạt động dạy học diễn ra nhịp nhàng 2 chiều, không đơn điệu, tẻ nhạt,
không có tình trạng học sinh ngủ gật trong giờ.
2.6. Mở rộng khả năng áp dụng:
Phương pháp này không mới, thường được áp dụng cho sinh viên các trường đại
học cụ thể trong các môn lí luận chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhưng sau khi áp dụng với học sinh trường THPT Lý Nhân Tông thì tôi nhận thấy không
phải chỉ có thể áp dụng với một chương, một khối hay một lớp mà còn có thể mở rộng
với nhiều môn học, nhiều khối khác nhau, học sinh sẽ không phải ngủ gật, hay làm việc
riêng trong giờ. Nhưng phải chú ý đến thời gian, nếu áp dụng vào những bài học quá dài
sẽ gây nhàm chán, đơn điệu và phải phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh.
III. Hiệu quả của sáng kiến đem lại:
3.1. Hiệu quả về kinh tế:

13


Tuy không tính được chính xác bằng tiền nhưng chắc chắn giá trị kinh tế mà
phương pháp đem lại là không nhỏ. Bởi khả năng thu hút hầu hết sự tham gia học tập của
các em học sinh, trong quá trình học các em vưà lĩnh hội được kiến thức một cách chính
xác, khoa học nhất vừa rèn kĩ năng bổ ích phục vụ cho cuộc sống sau này mà không
trường lớp cụ thể nào sẽ dạy. Với các em ôn thi đại học sẽ rút ngắn thời gian học tập hơn,
nhớ bài lâu hơn, giảm chi phí học tập hơn.
3.2. Hiệu quả về mặt xã hội:
Mỗi phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những đặc điểm,
ưu thế và nhược điểm riêng. Không có phương thuốc nào có thể chữa được bách bệnh,
không có phương pháp dạy học nào là chìa khoá vạn năng. Nhưng không phải vì thế mà
giáo viên chúng ta trở nên thụ động, yêu cầu làm gì thì làm như thế. Bản thân chúng ta
phải nhận thấy vai trò của mình trong quá trình hướng dẫn, cố vấn các em nắm được tri
thức, phát triển được kĩ năng, bởi Nhà trường chính là môi trường giáo dục tri thức, nhân

cách, đạo đức con người tốt nhất. Do đó giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học
nào để phát triển toàn diện cho học sinh? Đó là băn khoăn, trăn trở của tất cả chúng ta,
nên chúng ta những người thầy,người cô phải giám nghĩ, giám làm.
Với phương pháp dạy học này, tôi thấy đã đạt được đa số những yêu cầu trên. Bởi
khi học tập hay nghiên cứu một vấn đề nào đó, nếu chúng ta được nói ra, được thảo luận
được phản biện, thì nguồn kiến thức đó được lưu lại rất lâu, đó là sự kết hợp của tư duy
logic và tư duy hình ảnh. Như vậy hiệu quả kiến thức là rất to lớn.
Và không chỉ hiệu quả về mặt nhận thức mà hiệu quả xã hội cũng rất to lớn, thông
qua quá trình tự thuyết trình bài học các em phải biết lựa chọn ngôn ngữ phù hợp, phải có
phong cách trình bày lôi cuốn, kĩ năng giao tiếp, khả năng làm chủ đám đông, hình thành
và phát triển kĩ năng mềm cho học sinh
Nên việc nghiên cứu kỹ từng bài dạy, từng đặc điểm bộ môn và đối tượng người
học để có sự phối kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học là việc cần làm ngay của
mỗi giáo viên để nâng cao chất lượng GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:
Tôi xin cam đoan sang kiến này là do chính tôi suy nghĩ và biên soạn thực nghiệm.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý và pháp luật của nhà nước về
lời cam đoan này!
CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Trường THPT Lý Nhân Tông xác nhận đã
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của tác giả
Nguyễn Thị Thơ thuộc lĩnh vực Hóa học
HIỆU TRƯỞNG
14

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thơ



CÁC PHỤ LỤC
1.
Giáo án chương Cacbohidrat.
Ví dụ: giáo án chi tiết bài Glucozơ
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
Chủ đề 1: GLUCOZƠ
1. Mục tiêu
• Kiến thức:
− Nêu được khái niệm cacbohidrat, công thức phân tử, công thức cấu tạo của
glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
− Nêu được tính chất, ứng dụng và điều chế glucozơ, biêt ứng dụng của tinh bột,
xenlulozơ, nguồn phân bố chủ yếu trên bản đồ địa lí Việt Nam.
− Làm được bài tập.
− Nêu được tác dụng của glucozơ, tinh bột trong y học, có biện pháp tuyên
truyền bảo vệ nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng
• Kĩ năng
− Tư duy, so sánh, giải quyết vấn đề.
− Kĩ năng học tập, tự nghiên cứu, hoạt động nhóm.
− Kĩ năng khoa học: quan sát, tìm kiếm các mối quan hệ, tinh toán.
• Thái độ:
− Giáo dục đức tính cẩn thận khi làm việc với hóa chất, tiến hành thí nghiệm
− Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
• Định hướng các năng lực cần hình thành
− Năng lực giao tiếp
− Năng lực giải quyết vấn đề
− Năng lực hợp tác
− Năng lực làm việc độc lập
− Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
− Năng lực tính toán hóa học

− Năng lực thực hành hóa học
− Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
− Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
2.
Phương pháp dạy học
− Phát hiện giải quyết vấn đề
− Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan
− Phương pháp hợp tác nhóm
− Phương pháp dạy học theo xemina.
3.
Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong chuyên đề, học sinh cần một số kiến thức
về:
− Sinh học: Tác dụng của glucozơ trong ứng dụng sản xuất thuốc, các loại nước
tăng lực, tìm hiểu về bệnh tiểu đường.
− Địa lý: Sự phân bố nguồn trồng nho ngon chủ yếu trong cả nước .
− Tin học: Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, cách sử dụng phần mềm
Microsoft Office
− Vật lí : Tính tan, tính chất vật lí của glucozơ

15


− Công nghệ: Phương pháp nấu rượu ngon, đảm bảo chất lượng.
− Giáo dục công dân: giáo dục học sinh có ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường, không chỉ môi trường nước mà cả đất, không khí nữa.
− Như vậy học sinh được rèn năng lực vận dụng những kiến thức liên môn để
giải quyết các vấn đề thực tiễn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trương thông qua học tập
Hóa học.
I.
Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt.

Loại câu
hỏi / bài
Nhận biết
tập
Câu hỏi / Nêu khái niệm
bài
tập cacbohidrat,
CTPT,
định tính CTCT
của
glucozơ,frucyozơ, tính
chất vật lí, tính chất
hóa học, ứng dụng,
điều chế.
Nêu trạng thái
tự nhiên của glucozơ,
frutozơ, sự phân bố của
chủ yêu nguồn nguyên
liệu này trên cả nước

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Giải
thích được tính
chất hóa học
của glucozơ và

frucyozơ từ đặc
điểm cấu tạo
Hiểu
được nguyên
nhân tìm ra cấu
tạo hóa học từ
thực nghiệm?
Viết các
phương trình
phản ứng điều
chế và tính chất
của
glucozơ
dưới
dạng
CTCT

CTPT. Rút ra
cách
tính
nhanh
Giải
thích vì sao có
nhiều phương
pháp
khác
nhung người ta
lại sử dụng
glucozơ
để

tráng
ruột

Vận
dụng các kiến
thức đã học để
biết cách bảo vệ
sức khỏe bản
thân và gia đình.
Biết
được ứng dụng
của glucozơ vào
cuôc sống

Vận dụng
các kiến thức đã
học áp dụng vào
quá trình nấu
rượu, có nên sử
dụng men Trung
Quốc để nấu rượu
siêu nhanh, siêu
rẻ và siêu lợi
nhuận không?

vấn
giúp thực đơn của
những người bị
tiểu đường


16


Loại câu
hỏi / bài
tập

Nhận biết

Bài tập Tính toán các
định
bài toán đơn giản theo
lượng
các phương trình phản
ứng hóa học.
Tính hiệu suất
của phản ứng lên men.
Tính khối lượng
bạc sinh ra hoặc nồng
độ, tìm công thức phân
tử glucozơ.

Thông hiểu
phích
Giải
thích cách nhận
biết bệnh tiểu
đường
bằng
mắt thường ( đi

vệ sinh xong
thấy có kiến
bâu),
những
lưu ý khi chữa
bệnh
tiểu
đường... .
Tính
toán các bài
toán theo công
thức,
theo
phương trình
hóa học.

Bài tập Kiểm chứng tính chất Giải
thực hành của glucozơ
thích các tiến
thí
trình và kết quả
nghiệm.
thí nghiệm

Vận dụng

Tính toán
bài toán
công thức,
phương

hóa học,
quan đến
suất phản
các định
hóa học.

các
theo
theo
trình
liên
hiệu
ứng,
luật

Giải
thích một số
hiện tượng liên
quan đến thực
tiễn, trong thí
nghiệm
tráng
bạc yêu cầu ống
nghiệm
phải
được rửa thật
sạch trước khi
tiến hành.

II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MINH HỌA THEO CẤP ĐỘ MÔ TẢ


17

Vận dụng cao

Giải được
các bài toán hỗn
hợp khó, liên
quan đến nhiều
chất, nhiều giai
đoạn phản ứng.


1.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Mức độ nhận biết
Câu hỏi định tính
1: Cacbohiđrat (gluxit, saccarit) là:
A. Hợp chất đa chức, có công thức chung là Cn(H2O)m.
B. Hợp chất tạp chức, đa số có công thức chung là Cn(H2O)m.
C. Hợp chất chứa nhiều nhóm hidroxyl và nhóm cacboxyl.
D. Hợp chất chỉ có nguồn gốc từ thực vật.
2: Có mấy loại cacbohiđrat quan trọng?
A. 1 loại.
B. 2 loại.
C. 3 loại.
D. 4 loại.
3: Các chất glucozơ (C6H12O6), fomandehit (HCHO), axetandehit CH3CHO, metyl fomat
(H-COOCH3), phân tử đều có nhóm – CHO nhưng trong thực tế để tráng gương người ta
chỉ dùng: A. CH3CHO B. HCOOCH3 C. C6H12O6

D. HCHO
4: Đồng phân của glucozơ là
A. Saccarozơ
B. Mantozo
C. Xenlulozơ
D. Fructozơ
5: Mô tả nào dưới đây không đúng với glucozơ?
A. Chất rắn, màu trắng, tan trong nước và có vị ngọt.
B. Có mặt trong hầu hết các bộ phận của cây, nhất là trong quả chín.
C. Còn có tên gọi là đường nho.
D. Có 0,1% trong máu người.
Định lượng
Câu 6: Khi lên men 360 gam glucozơ với hiệu suất 100%, khối lượng ancol etylic thu
được là
A. 184 gam.
B. 276 gam.
C. 92 gam.
D. 138 gam.
Câu 7: Cho m gam glucozơ lên men thành rượu etylic với hiệu suất 80%. Hấp thụ hoàn
toàn khí CO2 sinh ra vào nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 14,4
B. 45.
C. 11,25
D. 22,5
Bài tập thực hành thí nghiệm
Câu 8: Trong các chất sau: axit axetic, glixerol, glucozơ, ancol etylic, xenlulozơ. Số chất
hòa tan được Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là
A. 3
B. 5
C. 1

D. 4
Câu 9. Để nhận biết 3 dung dịch: glucozơ , ancol etylic , saccarozơ đưng riêng biệt trong
3 lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử là:
A. Cu(OH)2
B. dung dịch iot C. dd AgNO3/NH3 D. Cu(OH)2/OH-, to
Mức độ thông hiểu
Câu hỏi định tính
Câu 10. Cho sơ đồ chuyển đổi sau (E, Q, X, Y, Z là hợp chất hữu cơ, mỗi mũi tên biểu
thị một phản ứng hoá học). Công thức của E, Q, X, Y, Z phù hợp với sơ đồ sau là :

18


Q
C2H5OH

E
CO2

E
C12H22O11
(C6H10O5)n
(C6H10O5)n

X
Y
Z

Q
C6H12O6

C6H12O6
C6H12O6

X
Y
Z
A.
CH3COOH CH3COOC2H5
CH3COONa
B.
CH3CHO
CH3COOH
CH3COOC2H5
C.
CH3CHO CH3COONH4
CH3COOH
D.
A, B, C đều sai.
Câu 11. Trong các thí nghiệm sau đây, hãy cho biết thí nghiệm nào chứng tỏ glucozơ tồn
tại chủ yếu ở dạng mạch vòng?
A. Tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam
B. Tác dụng với anhiđritaxit được este có chứa 5 gốc axit
C. Khử hoàn toàn thu được hexan
D. Tác dụng với CH3OH/ xt HCl thu được sản phẩm có CTPT là C7H14O6
Định lượng
Câu 12.Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol một cacbohiđrat (X), thu được 5,28g CO 2 và 1,98g
H2O. Biết rằng, tỉ lệ khối lượng H và O trong X là 0,125:1. Công thức phân tử của X là
A. C6H12O6.
B. C12H24O12. C. C12H22O11.
D. (C6H10O5)n.

Câu 13. Cho m g tinh bột lên men để sản xuất ancol etylic, toàn bộ lượng CO 2 sinh ra
cho qua dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 750,0g kết tủa. Biết hiệu suất mỗi giai đoạn lên
men là 80%. Giá trị m cần dùng là bao nhiêu ?
A. 940,0.
B. 949,2.
C. 950,5.
D. 1000,0.
Mức độ vận dụng thấp
Bài tập định tính
Câu 1: Cấu tạo mạch hở của phân tử glucozơ khác cấu tạo mạch hở của phân tử
fructozơ là:
A. Phân tử glucozơ có nhóm xeton. B. Phân tử glucozơ có cấu tạo mạch nhánh.
C. Phân tử glucozơ có 4 nhóm OH. D. Phân tử glucozơ có một nhóm anđehit.
Câu 2: Fructozơ không phản ứng với chất nào sau đây?
A. Dung dịch Br2.

B. dd AgNO3/NH3.

C. H2 (Ni, t0).

D. Cu(OH)2..

Mức độ vận dụng cao
Bài tập định tính
Câu 1. Phát biểu nào dưới đây chưa chính xác?
A. Monosaccarit là cacbonhiđrat không thể thủy phân được.
B. Disaccarit là cacbonhiđrat thủy phân sinh ra hai phân tử monosaccartit.

19



C. Polisaccarit là cacbonhiđrat thủy phân sinh ra hai phân tử monosaccartit.
D. Tinh bột, mantozơ và glucozơ lần lượt là poli- đi- và monosaccarit.
Câu 2. Sorbitol là sản phẩm của phản ứng giữa glucozơ với
A. CH3COOH

B. Dung dịch AgNO3/NH3

C. Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường

D. H2/Ni, t0+

Định lượng
Câu 3 : Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO 2 sinh ra hấp thụ hết
vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản
ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
A. 13,5.

B. 30,0.

C. 15,0.

D. 20,0.

Câu 4 : Lên men hoàn toàn m gam glucozơ thành ancol etylic. Toàn bộ khí CO 2 sinh ra
trong quá trình này được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH) 2 (dư) tạo ra 40 gam kết tủa.
Nếu hiệu suất của quá trình lên men là 75% thì giá trị của m là
A. 48

B. 60


C. 30

D. 58

2. CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 5: Tại sao người mắc tiểu đường phải ăn kiêng, ăn gạo lất, uống sữa không đường?
Giải thích: Vì hàm lượng đường trong máu người ở mức cho phép là 0,1%. Vượt quá
ngưỡng này sẽ bị tiểu đường, trong thực đơn hàng ngày tinh bột cũng là chất cung cấp
lượng đương cho cơ thể như vậy dẫn đến dư thừa glucozơ do đó những người bi tiểu
đương thường phải ăn kiêng và gạo lất là một lựa chon tối ưu, vì trong gạo lất hàm lượng
vitamin B1, B12… nhiều cũng rất tốt cho tim mạch
Câu 6: Đường hóa học có phải là đường glucozơ? Tác dụng của nó với sức khỏe con
người?

Aspartame có lẽ là loại đường hoá học được biết đến nhiều nhất và là thứ bị báo chí nói về
tác hại nhiều nhất. Nó là một thứ thay thế đường, là một loại acid béo được tạo ra từ acid aspartic
và phenylalanine.

20


Theo Viện Vệ sinh y tế công cộng TP Hồ Chí Minh, đường hóa học (hay là chất ngọt tổng
hợp) là chất không có trong tự nhiên, thường có vị ngọt rất cao so với đường kính saccharose
(đường tự nhiên khai thác từ mía, củ cải đường) và tuyệt nhiên không hề có một giá trị dinh
dưỡng nào khác. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay vẫn đang tồn tại rất nhiều những chất tạo
ngọt có gốc hóa học là sodium cyclamate - một loại đường hóa học không hề có trong danh mục
các loại phụ gia thực phẩm đã được Bộ Y tế cho phép lưu hành tại Việt Nam, vì loại đường hóa
học này có thể gây ra ung thư gan, ung thư phổi, dị dạng bào thai, ảnh hưởng đến các yếu tố di
truyền... Hơn nữa các chất chuyển hóa của cyclamate như mono và di cyclohexylamin còn độc

hại hơn cả cyclamate (chỉ cần 0,7% đã có tác dụng kích thích và gây ung thư cho chuột).

III. Chuẩn bị của GV và học sinh.
1. Chuẩn bị của GV
− Dụng cụ: ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn
− Hóa chất: dung dịch glucozơ, dung dịch muối AgNO3 / NH3
− Phiếu học tập, nhiệm vụ học sinh
− GV chia thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ chuẩn bị ở nhà trước cho từng nhóm.
Phiếu học tập số 1
− Glucozơ thuộc loại cacbohidrat nào?
− Glucozơ có ở những đâu trong tự nhiên? ở nước ta và trên thế giới vùng nào
trồng nho nổi tiếng?
− Tính chất vật lí của glucozơ ?
− Hàm lượng đường trong máu ở mức cho phép là bao nhiêu? Vượt qua
ngưỡng đó có nguy cơ mắc bệnh gì?
Gợi ý áp án: + Monosaccarit là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân
được.
VD: glucozơ, fructozơ
− Là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, vị ngọt kém đường mía.
− Glucozơ có trong lá hoa, rễ, quả chín (quả nho), mật ong, cơ thể người và
động vật….
− Ở nước ta đặc sản nho nổi tiếng ở tỉnh Ninh Thuận, trên thế giới có nước
Pháp nổi tiếng với trồng nho và rượu vang lâu năm.
− Hàm lượng glucozơ trong máu người là 0,1 %. Vượt quá ngưỡng này sẽ bị
bệnh tiểu đường
Phiếu học tập số 2
− Bằng thực nghiệm nêu phương pháp chứng minh cấu tạo dạng mạch thẳng
của glucozơ
− Glucozơ có những tính chất hóa học nào?


21


− Nêu qui trình nấu rượu ở địa phương? Huyện ta có những vùng nào nấu rượu
nổi tiếng? Uống rượu thế nào là tốt, thế nào là có hại
Gợi ý đáp án:
Tính chất của andehit đơn chức và ancol đa chức.
1/ Tính chất của ancol đa chức:
a/ Tác dụng với Cu(OH)2: ở nhiệt độ thường  tạo phức đồng glucozơ (dd màu xanh
lam- nhận biết glucozơ)
2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H11O6)2Cu + 2 H2O
 Glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.
b/ Phản ứng tạo este: tạo este chứa 5 gốc axit axetic khi phản ứng với anhidric axetic
có mặt piridin
 Glucozơ có 5 nhóm –OH
2/ Tính chất của andehit:
a/ Oxi hóa glucozơ:
− Bằng dd AgNO3 trong NH3: amoni gluconat và Ag (nhận biết glucozơ)
o

t
HOCH2(CHOH)4CHO+2AgNO3+3NH3+H2O →

2Ag↓ + 2NH4NO3+ HOCH2(CHOH)4COONH4
Amoni gluconat
− Bằng Cu(OH)2 môi trường kiềm:  natri gluconat và Cu2O↓ đỏ gạch (nhận
biết glucozơ)
o

t

HOCH2(CHOH)4CHO+2Cu(OH)2+NaOH →
Cu2O+3H2O+HOCH2(CHOH)4COONa

Natri gluconat
b/ Khử glucozơ bằng H2  sobitol
o

t
CH2OH(CHOH)4CHO + H2 Ni,


→ CH2OH (CHOH)4CH2OH

Sobitol
3/ Phản ứng lên men:ancol etylic+CO2
o

o

, 30 C −35 C
C6H12O6 enzim

 → 2CO2+2C2H5OH

Huyện Ý Yên ta có rượu làng Đuồi Yên Phú là nổi tiếng. Tuy nhiên nếu lạm dụng rượu
bia là không tốt, rượu sẽ làm tê liệt thần kinh, ảnh hưởng đến bán cầu não gây mất thăng
bằng dẫn đên ngã, tai nạn…
Phiếu học tập số 3
− Glucozơ có những ứng dụng nào trong thực tế? Nêu phương pháp điều chế
glucozơ?

− Tại sao có nhiều phương pháp khác nhưng người ta dùng glucozơ để tráng
gương, tráng ruột phích.
− Tại sao ăn cơm nhai kĩ có vị ngọt?

22


Gợi ý đáp án:
− Sử dụng glucozơ trong sản xuất ruột phích, tráng gương… vì nguồn nguyên
liệu rẻ tiền, dễ tìm, dễ kiếm, an toàn
− Khi tinh bột được chuyển vào khoang miệng theo con đương thức ăn, trong
tuyến nước bọt có enzim amilaza giúp tiêu hóa một phần thức ăn, nhờ đó tinh
bột bị thủy phân thành glucozơ. Do đó ăn cơm nhai kĩ có vị ngọt.
Phiếu học tập số 4
− Flutozơ thuộc loại cacbohidrat nào?
− Frutozơ có ở những đâu trong tự nhiên? ở nước ta và trên thế giới vùng nào
trồng nho nổi tiếng?
− Tính chất vật lí, hóa học của fructozơ ?
− Nêu phương pháp phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phương pháp hóa học?
− Tại sao fructozơ không có nhóm chức – CHO nhưng vẫn có khả năng tham
gia phản ứng tráng bạc?
Gợi ý đáp án:
− CTCT mạch hở: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH
− Là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, vị ngọt hơn đương mía, có
trong quả ngọt, mật ong,..
− Tính chất ancol đa chức (phản ứng Cu(OH) 2 ở nhiệt độ thường tạo dd xanh
lam)→ nhận biết. Tính chất nhóm cacbonyl ( cộng H2).
− Trong môi trường bazơ fructozơ chuyển thành glucozơ→fructozơ bị oxi hóa
bởi AgNO3/NH3 và Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
OHglucozơ

Fructozơ
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.
Ổn định lớp
2.
Kiểm tra bài cũ: Trong giờ.
3.
Tiến trình dạy học
− Gv : Giới thiệu cho HS khái niệm, và yêu cầu HS nghiên cứu SGK cho biết sự
phân loại cacbohdrat diễn ra như thế nào
− Hs : trả lời
CHƯƠNG 2
CACBOHIĐRAT
- Cacbohiđrat (gluxit, saccarit) là những hợp chất hữu cơ tạp chức và thường có công
thức chung là Cn(H2O)m
VD: Glucozơ C6H12O6 hay C6(H2O)6
- Cacbohiđrat chia thành 3 nhóm:
+ Monosaccarit là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được.
23


VD: glucozơ, fructozơ
+ Đisaccarit là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân mỗi phân tử sinh ra 2 phân tử
monosaccarit.
VD: saccarozơ, mantozơ
+ Polisaccarit là nhóm cacbohiđrat phức tạp, khi thủy phân đến cùng mỗi phân tử sinh ra
nhiều phân tử monosaccarit.
VD: tinh bột, xenlulozơ.
GIÁO VIÊN
HĐ 1: Vào bài

Kiến thức liên môn: Tích
hợp môn công nghệ
Đặt vấn đề: Gv: Em hãy kể
tên một số loại đương mà em
biết, người ta sử dụng những
loại đường đó trong những
trường hợp nào?
Gv : Vậy công thức của các
loại đương trên là gì? Ngoài
những tác dụng kể trên thì nó
còn tác dụng nào nữa không,
tính chất, trạng thái của chúng
như thế nào? Trong tiết học
hôm nay chúng ta sẽ biết được
những điều đó
HĐ2: Tính chất vật lí và
trạng thái tự nhiên
Kiến thức liên môn: Tích
hợp môn vật lí, sinh học
Phát triển năng lực :
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
hóa học
- Năng lực giao tiếp
- Đưa mẫu glucozơ. Nhận xét
tính chất vật lí ?
-Tham khảo SGK nêu trạng
thái tự nhiên của glucozơ?
Gv : Kết luận, cho điểm và bổ
sung: ở Việt Nam, trong 10


HỌC SINH
Hs : Trả lời
Đường glucozơ dùng
trong trường hợp cơ thể bị
mất nước. Đường phèn
dùng hấp cách thủy với rau
hẹ hoặc quất hoặc hoa hồng
quế… để trị ho ở trẻ em,
đường đen dùng làm nhân
bánh hoặc nấu chè, đường
mía dùng để giải khát…
Hs : xác định được
những mục đích chính của
bài sẽ học.

NỘI DUNG

- Nhóm 1 trình bày:
- Xem mẫu vật, nhận xét
tính chát vật lí dựa vào mẫu
vật.
- Tham khảo SGK, dựa vào
SGK nêu trạng thái tự
nhiên.
-Ở nước ta đặc sản nho nổi
tiếng ở tỉnh Ninh Thuận,
trên thế giới có nước Pháp
nổi tiếng với trồng nho và
rượu vang lâu năm.
- Hàm lượng glucozơ trong

máu người là 0,1 %. Vượt

I/ Tính chất vật lí và trạng
thái tự nhiên:
- Là chất rắn, tinh thể không
màu, dễ tan trong nước, vị ngọt
kém đường mía.
- Glucozơ có trong lá hoa, rễ,
quả chín (quả nho), mật ong, cơ
thể người và động vật,….

24


GIÁO VIÊN
năm qua, số bệnh nhân mắc
đái tháo đường đã tăng đến
211% với gần 5 triệu người
mắc và cứ 10 ca thì có 6 ca
được chuẩn đoán có biến
chứng. Bệnh đái tháo đường là
nguyên nhân gây tử vong
đứng hàng thứ 6 trong số các
nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong; đứng hàng thứ 4 trong
số các nguyên nhân gây tử
vong do các bệnh không lây
nhiễm và là nguyên nhân đứng
hàng thứ 2 gây mù lòa ở người
trưởng thành.

HĐ3: Cấu tạo phân tử
Kiến thức liên môn:
Phát triển năng lực :
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
hóa học.
- Phát triển năng lực giao
tiếp.
- Giao phiéu học tập: nêu các
đặc điểm về cấu tạo phân tử
glucozơ?
- Gọi các nhóm HS báo cáo
kết quả chuẩn bị ở nhà.
HĐ4: Tính chất hóa học
Kiến thức liên môn: Tích
hợp kiến thức môn công nghệ,
sinh học
Phát triển năng lực:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác
- Năng lực làm việc độc lập

HỌC SINH
quá ngưỡng này sẽ bị bệnh
tiểu đường

NỘI DUNG

Nhóm 2 trình bày
- Nhận phiếu học tập, tìm

hiểu và tham khảo từ SGK,
trả lời câu hỏi trong phiếu
học tập.
- Báo cáo kết quả về các
đặc điểm cấu tạo của phân
tử glucozơ.

II/ Cấu tạo phân tử:
- Glucozơ tồn tại chủ yếu ở

- Dựa vào CTCT để nêu
tính chất hóa học: tính
anđehit đơn chức và ancol
đa chức.
- Tác dụng với Cu(OH)2 và
phản ứng tạo este.
- Quan sát thí nghiệm.

25

dạng mạch vòng: dạng αglucozơ và β- glucozơ.
- CTCT dạng mạch hở:
CH2OH-CHOH-CHOH-CHOHCHOH-CH=O
- Glucozơ là hợp chất tạp chức,
dạng mạch hở phân tử có cấu
tạo của anđehit đơn chức và
ancol 5 chức.

III/ Tính chất hóa học: tính
chất của andehit đơn chức và

ancol đa chức.
1/ Tính chất của ancol đa
chức:
a/ Tác dụng với Cu(OH)2: ở
nhiệt độ thường  tạo phức
đồng glucozơ (dd màu xanh
lam- nhận biết glucozơ)


×