SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GÓC GIẢNG DẠY BÀI LIÊN KẾT
CỘNG HÓA TRỊ ( SGK HOÁ HỌC 10- NÂNG CAO-THPT)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá học
THANH HOÁ NĂM 2017
1
PHỤ LỤC
Trang
Phần 1: Đặt vấn đề
…………………………………………..
1
Phần 2: Giải quyết vấn đề
2.1 .Khái niệm học theo góc
……………………………………..
2
2.2.Phương pháp dạy học theo góc ...............................................
2
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
3
..................................................
2.2.2.Tổ chức cho HS học theo góc
...............................................
4
2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc……………......5
2.3.1. Ưu điểm
.................................................5
2.3.2. Nhược điểm
...................................................
5
2.4. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc ......................................................... 7
2.5.Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc
2.5.1.Kĩ thuật khăn phủ bàn
………………………………………..8
2.5.2.Kĩ thuật lược đồ tư duy ..................................................................... 9
2.6.Giáo án minh họa tiết dạy học theo phương pháp góc .......................... 10
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết quả
....................................................................................15
2
3.2. Đề xuất
....................................................................................16
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu hiện nay của ngành Giáo dục và đào tạo Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI khẳng
định: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc".
Qua thời gian được học tập và nghiên cứu các chuyên đề do sở GD & ĐT
Thanh Hóa tổ chức cũng như quá trình sinh hoạt chuyên môn tại tổ bộ môn ở
trường THPT Lê Lợi, tôi được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới, trong
đó phương pháp dạy học theo góc có yếu tố tích cực và phù hợp với hoạt động
giảng dạy môn Hóa học, có tác dụng kích thích tư duy sáng tạo , tính chủ động, ,
năng động của học sinh. Để kiểm chứng giá trị thực tiễn của phương pháp, tôi đã tổ
chức thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy
môn hóa học ở trường THPT Lê Lợi-huyện Thọ Xuân với nhiều tiết dạy và đều có
thu được những kết quả tốt. Qua những buổi dạy, thao giảng, dự giờ và rút kinh
nghiệm sau giờ dạy của tôi cũng như các đồng nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy trong
các tiết dạy này đều có sự hứng thú, nhiệt tình của cả thầy và trò, thầy thì ý thức
hơn trong việc kết hợp linh hoạt các hoạt động dạy học (điều này vốn chưa được sự
3
quan tâm của giáo viên trước đây), trò thì đã hiểu được cấu tạo, tác dụng và sử
dụng đúng kỹ thuật phương tiện dạy học, tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến
thức bài học. Điều này rất có ý nghĩa trong mỗi tiết dạy, góp phần tạo sự hứng thú,
hài lòng của học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả tiết dạy sẽ cao hơn nếu giáo viên phối
hợp phương pháp linh hoạt hơn, sử dụng thời gian phù hợp cho các hoạt động học
tập và không gian học tập rộng rãi hơn, số lượng học sinh trong lớp ít hơn. Bản
thân tôi thấy tâm đắc với phương pháp dạy học tích cực trên nên trong đề tài sáng
kiến kinh nghiệm năm nay, tôi xin đưa đưa ra một kinh nghiệm nhỏ trong một tiết
dạy mà tôi và các đồng nghiệp đã thực hiện trên lớp đó là “Sử dụng phương pháp
góc vào giảng dạy bài Liên kết hóa học-SGK Hóa 10 nâng cao-THPT ” với mục
đích chia sẻ cùng các đồng nghiệp, để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học trong trường
THPT.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1.
Khái niệm học theo góc [1]
Thuật ngữ tiếng Anh "Working in corners" hoặc "Working with areas" hoặc
“Coner work” được dịch là học theo góc, có thể hiểu là làm việc theo góc, làm
việc theo khu vực. Học theo góc là một phương pháp dạy học mà trong đó giáo
viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể
trong không gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu.
Như vậy nói đến học theo góc, người giáo viên cần tạo ra môi trường học
tập với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học
sinh tích cực thông qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của
các hoạt động nhằm mục đích để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm.
Quá trình học được chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu
học tập.
4
2.2.
Phương pháp dạy học theo góc [1]
Phương pháp dạy học theo góc: mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ.
Ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần
của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung
của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học
sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn.
Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm
vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của
nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A3, A4...
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây
dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để
học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết
bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học tập …
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ
chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị [1]
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả.
Nội dung: Không phải bài học nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc có
hiệu quả. Tùy theo môn học, dạng bài học, GV cần cân nhắc xác định những nội
dung học tập cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu quả.
Địa điểm: Không gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc hơn
diện tích nhỏ hơn và có nhiều HS.
Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng, mức độ làm việc chủ động, tích cực.
5
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học
Mục tiêu bài học: Đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, làm việc độc lập, chủ động
của HS khi thực hiện học theo góc.
Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một
số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải
quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện…
Chuẩn bị: thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt
được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động.
Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định
3- 4 góc để HS thực hiện học theo góc.
Ở mỗi góc cần có: Bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phẩm cần có và tư liệu
thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội
dung hoạt động khác nhau.
Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.
Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai
thác thông tin GV cần:
-
Xác định số góc và đặt tên cho mỗi góc.
Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc.
Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.
Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp.
Biên soạn PHT, văn bản hướng dẫn nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá, đánh
giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ khác nhau.
2.2.2. Tổ chức cho HS học theo góc [1]
Bước 1: Bố trí không gian lớp học
6
-
Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù
hợp với không gian lớp học.
-
Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dung học tập cần thiết ở mỗi góc.
-
Lưu ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc.
Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập
-
Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc.
-
Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc.
-
Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá
nhiều HS cùng chọn một góc.
GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã
quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc theo
sơ đồ sau:
Góc dành cho
HS có tốc độ
học nhanh
Đường đi của HS A:
Đường đi của HS B:
Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc
-
HS làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động.
7
-
GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
-
Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển góc.
Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc
2.3.1. Ưu điểm
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS.
- HS được học sâu và hiệu quả bền vững.
- Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS, HS - HS
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS.
- Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng
người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học; người học có thể hợp tác
học tập với nhau.
- Đối với người học: Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng
lên. Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: Như sự táo bạo, khả năng lựa
chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá.
2.3.2 Hạn chế
- Cần không gian lớp học lớn, số lượng học sinh vừa phải ( 30-35 hs/1 lớp)
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập
- Không phải nội dung, bài học nào cũng đều có thể áp dụng học theo góc.
- GV cần nhiều thời gian và trí tuệ/năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp.
8
Do vậy PPDH theo góc không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực hiện ở
những nơi có điều kiện tương đối đầy đủ.
2.4. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc
Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách học
và cách thức hoạt động khác nhau.
Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc.
Thiết bị dạy học và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực
và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc.
Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo
theo cá nhân và hợp tác.
Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3
góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện.
Số lượng HS trong một lớp vừa phải, khoảng từ 30 – 35 HS thì mới thuận tiện cho
việc di chuyển các góc.
Với các bài dạy tiến hành làm thí nghiệm được thì tiến hành góc trải nghiệm nếu không
thì cho học sinh quan sát các clip thí nghiệm thông qua góc quan sát.
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy theo góc, tôi thấy rằng : Thời
lượng 45’ với chương trình hóa học THPT thì chỉ nên cho học sinh trải qua 2-3 góc là
phân tích và trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian. Còn góc áp dụng thì cho tất
cả học sinh làm cuối giờ coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài.
9
2.5.Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc [1]
2.5.1.Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
Sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt đến học sinh như:
Giúp HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học
cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
Cách tiến hành
Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.
Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung
quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông thì có
thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu
hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.
Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/
đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”.
Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học đạt hiệu
quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, só sự phối
hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
2.5.2.Kĩ thuật lược đồ tư duy
Bản đồ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và phương pháp
học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ.
Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét ,
màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
Cách thiết lập lược đồ tư duy
Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ
đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ
khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính.
10
-
Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn
được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về
khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.
Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp các em hiểu
bài – nhớ lâu thay cho việc học thuộc lòng.
Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng
lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết hợp
giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu… nhằm kích
thích tư duy và tính sang tạo, tính tự học ở học sinh.
GV hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học, thiết kế các hoạt động dạy học
trên lớp một cách hợp lí và trực quan.
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm: - dễ thực hiện, không tốn kém.
- sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành viên trong
nhóm.
- huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên tham gia.
Hạn chế: - có thể các ý kiến khi động não có thể đi lạc đề, tản mạn, mất nhiều thời
gian trong việc lựa chọn các ý kiến thích hợp.
- có thể có một số HS “quá tích cực” nhưng số khác lại thụ động.
2.6.Giáo án minh họa tiết dạy học theo phương pháp góc
Bài 17 “ Liên kết cộng hóa trị ( tiết 27 -SGK Hóa học 10 Nâng cao-THPT)”
I Mục tiêu
Kiến thức
– Sự hình thành liên kết cộng hoá trị. Nguyên nhân của sự hình thành liên kết
cộng hoá trị. Đặc điểm của liên kết cộng hoá trị.
– ảnh hưởng của độ âm điện đến sự phân cực trong liên kết cộng hoá trị .
Kĩ năng
– Viết được CT e, CTCT của một số phân tử cụ thể.
11
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị nội dung, nhiệm vụ, phân chia thời thời gian hợp lí cho mỗi góc , photo
vào giấy A3 rồi dán lên các góc trong phòng học cụ thể như sau:
1. GÓC NGHIÊN CỨU ( THỜI GIAN 10 phút)
Nhiệm vụ của học sinh: đọc các câu hỏi trên bảng đề trước mỗi góc, tìm hiểu SGK,
sách tham khảo, thảo luận nhóm để tìm ra câu trả lời đúng và ghi nội dung câu trả
lời vào vở.
I. PHÂN TỬ H2
Xác định số electron ở lớp ngoài cùng của H
Để có 2 electron ở lớp ngoài cùng giống He, 2 nguyên tử H đã sử dụng các
electron ở lớp ngoài cùng như thế nào?
2. PHÂN TỬ N2
Xác định số electron ở lớp ngoài cùng của N.
Để có 8 electron ở lớp ngoài cùng giống khí hiếm Ne, 2 nguyên tử N đã sử dụng
các electron ở lớp ngoài cùng như thế nào?
3. PHÂN TỬ HCl
Xác định số electron ở lớp ngoài cùng của H và Cl.
Để có cấu hình electron bền vững của khí hiếm, nguyên tử H và Cl đã sử dụng các
electron ở lớp ngoài cùng như thế nào?
4. PHÂN TỬ CO2
Xác định số electron ở lớp ngoài cùng của C và Oxi.
Để có 8 electron ở lớp ngoài cùng, nguyên tử C và O đã sử dụng các electron ở lớp
ngoài cùng như thế nào?
GÓC QUAN SÁT ( 5 phút) :
Xem mô phỏng về sự hình thành phân tử H2, N2 và HCl; CO2 trên màn hình máy
tính. Ghi cách biểu diễn công thức electron, công thức cấu tạo vào vở
12
Trong hình mô phỏng, chỉ rõ liên kết đơn, liên kết ba
Hình 1: Mô phỏng sự hình thành liên kết trong phân tử H2
Hình 2: Mô phỏng sự hình thành liên kết trong phân tử N2
13
Hình 3: Mô phỏng sự hình thành liên kết trong phân tử HCl
Hình 4 : Mô phỏng sự hình thành liên kết trong phân tử CO2
14
3. GÓC ÁP DỤNG ( Thời gian: 10 phút)
Sau khi học sinh đã đi hết hai góc nghiên cứu và góc quan sát, tất cả sẽ thực hiện
nội dung ở góc trải nghiệm bằng cách trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
Câu hỏi:
1. Để tạo ra phân tử H2, N2, HCl các nguyên tử H và N, Cl đã sử dụng các
electron hóa trị như thế nào? Liên kết hóa học trong các phân tử trên là liên
kết gì ?
2. Các cặp electron chung trong phân tử H2 và N2 có lệch về phía nguyên tử
nào không? Tại sao? Đó là liên kết cộng hóa trị loại gì?
3. Các cặp electron chung trong phân tử HCl có lệch về phía nguyên tử nào
không? Tại sao? Đó là liên kết cộng hóa trị loại gì?
4. Trong phân tử CO2 các liên kết C=O có phân cực hay không?Toàn bộ phân
tử CO2 có phân cực không. Tại sao?
5. Viết công thức electron và CTCT của chất sau:
Cl2, HF, NH3 . Cho biết liên kết cộng hóa trị trong các phân tử đó thuộc loại gì?
- Bút dạ, giấy, máy tính xách tay: 2 cái
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bút, vở ghi
III. THIẾT KÊ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ và tổ chức tình huống học tập: (5 phút)
Câu 1. Viết cấu hình electron của Na, Cl . Biễu diễn sự hình thành các ion Na+ ,
Cl- , H+. Giải thích sự hình thành phân tử NaCl. Nêu khái niệm liên kết ion.
Câu 2 Có thể hình thành phân tử H2 theo quy tắc trên được hay không? Tại sao?
Giáo viên kết luận : Phân tử H2 không thể hình thành theo quy tắc trên vì 2 nguyên
tử H giống nhau về bản chất. Để hình thành phân tử H2, mỗi nguyên tử H góp 1
electron để thành đôi electron chung nhằm thỏa mãn quy tắc bát tử. LKHH hình
15
thành theo cách này gọi là liên kết cộng hoá trị.
BÀI MỚI: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ ( TIẾT 27)
I. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị bằng cặp electron chung
Hoạt động 2: Khởi động (5 phút)
Hoạt động của gv
– Giáo viên chiếu lên màn hình đồng
thời nêu rõ cách thực hiện nhiệm vụ ở
Hoạt động của hs
Đọc trên màn hình và lắng nghe để lựa
chọn góc xuất phát .
mỗi góc. Thời gian tối đa để hoàn thành
nhiệm vụ ở mỗi góc
– Giáo viên có thể điều chỉnh số học sinh
cho hợp lí giữa các góc xuất phát.
Hoạt động 3: Chinh phục các góc học tập (25 phút)
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
Giáo viên quan sát học sinh hoạt động, giải Học sinh hoạt động tại các góc học tập đã
đáp những thắc mắc của học sinh gặp phải
được định hướng sẵn
trong quá trình hoạt động. Giúp đỡ những
học sinh gặp khó khăn trong quá trình
chinh phục các góc
Hoạt động 4 : Tổng kết tiết học ( 10 phút)
Giáo viên thu toàn bộ phiếu học tập của học sinh, lấy một số phiếu học tập cũng
như vở ghi của một số học sinh, dùng máy chiếu hắt chiếu lên bảng để cả lớp
cùng nhận xét và sửa bài cho bạn.
Giáo viên dùng sơ đồ tư duy đã chuẩn bị trước, chiếu lên màn hình để tổng kết
toàn bộ tiết học,
16
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. KẾT QUẢ
Sau mỗi tiết dạy ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng ( có lực học ngang nhau), tôi
đều thu phiếu học tập, xem đó như một bài kiểm tra nhanh để chấm và kết quả như
sau:
Lớp thực nghiệm:
Số
HS
0
1
2
3
Số HS đạt điểm Xi
4 5
6
7
42
0
0
0
0
0
1
3
4
8
9
10
X
10
12
12
8,5
17
Lớp đối chứng
Số
HS
0
1
2
3
Số HS đạt điểm Xi
4 5
6
7
42
0
0
0
0
2
3
8
5
8
9
10
X
11
6
7
7.6
Qua đánh giá về sự chủ động, hào hứng của học sinh khi tiếp thu bài mới và
kết quả chấm phiếu học tập , so sánh với kết quả của bài kiểm tra 15 phút gần
nhất ,tôi thấy công sức của mình bỏ ra đã được đáp trả xứng đáng bằng những
kiến thức, kĩ năng và điểm số mà các em đạt được. Qua đây tôi muốn khẳng định
rằng, Hoá học là một môn học không quá khó đối với học sinh nếu như giáo viên
biết khơi dậy sự đam mê hứng thú với môn học trong mỗi cá nhân học sinh bằng
những tiết học sinh động, thực tế, hấp dẫn . Khi sử dụng phương pháp dạy học này,
tất cả học sinh trong lớp đều tích phải tích cực tham gia các hoạt động nhằm tự
chinh phục tri thức. Điều đó sẽ góp phần lớn vào việc giải quyết vấn đề bất cập
hiện nay là đa số học sinh lười biếng, không học bài cũ, tiếp thu một cách thụ
động, máy móc nên sẽ nhanh quên kiến thức, không vận dụng kiến thức vào làm
bài tập. Qua khảo sát thực tế, các em ở lớp đối chứng cảm thấy rất hào hứng và tiếp
cận nhanh, có hiệu quả với phương pháp này.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin kiến nghị với một số ban
ngành, GV, HS để các đề tài được triển khai hiệu quả hơn.
Đối với các cấp: Nên định kì tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi thiết kế giáo án
theo phương pháp mới để các giáo viên có cơ hội học tập trao đổi kinh nghiệm
trong quá trình hoàn thiện năng lực bản thân
Với các trường trung học phổ thông: Chú trọng xây dựng phòng bộ môn và trang
bị các thiết bị, đồ dùng dạy học giúp GV có điều kiện đổi mới PPDH .
Với giáo viên : Tích cực tự học, tự tìm hiểu kết hợp với trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
18
Với học sinh : cần tích cực tìm tòi, sáng tạo để tự mình khám phá, chinh phục kiến
thức.
Việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học ban đầu còn gặp nhiều khó
khăn, nhưng với những hiệu quả mà đề tài mang lại tôi thiết nghĩ, nếu cố gắng
khắc phục thì chúng ta sẽ làm được, sẽ đào tạo cho xã hội những con người tự chủ,
năng động và sáng tạo. Tôi rất mong muốn thầy cô sẽ là người khơi dậy những
đam mê sáng , khích lệ cho các em nghiên cứu khoa học và chinh phục chân trời tri
thức. Trên đây là những nghiên nhỏ của tôi về mảng đề tài này, do thời gian có hạn,
kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những
thiếu sót. Tôi rất mong được những ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để có thể áp dụng đề tài này cho những bài học khác.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thanh Hoá ngày 20/5/2017
CAM KẾT KHÔNG COPY
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những lưu ý để thực hiện dạy học theo góc hiệu quả ( Báo mới- Chuyên
đề giáo dục- Ngày 16/7/2015)
2. Sách giáo viên hóa 10 nâng cao- NXB Giáo dục
3. Sách giáo khoa hóa 10 nâng cao-NXB Giáo dục
NHỮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
XẾP LOẠI CẤP TỈNH
Năm học
2004-2005
Tên đề tại SKKN
Sử dụng phương pháp Graph giảng dạy chương
Xếp loại
B
19
2007-2008
hidrocacbon không no ( SGK Hóa 11)
Một số sai lầm của học sinh THPT khi giải bài tập
C
2008-2009
hóa học vô cơ lớp 11 và biện pháp khắc phục
Sử dụng phương pháp bảo toàn electron giải nhanh
B
2012-2013
bài toán kim loại tác dụng với các axit có tính oxi hóa
Sử dụng sơ đồ tư duy giảng dạy bài luyện tập về clo
C
và hợp chất của clo ( SGK 10 nâng cao) nhằm phát
2013-2014
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
Một số biện pháp khắc phục khó khăn để thực hiện thí
C
2014-2015
nghiệm khi dạy bài 22: Photpho
Tích hợp giáo dục, bảo vệ môi trường vào dạy bài
C
ozon-hidropeoxit ( SGK Hóa 10- Nâng cao THPT)
20