Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Skkn thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT mỹ lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.36 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ LỘC

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT MỸ LỘC

Tác giả: Trần Nam Chung
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Ngữ văn
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Nơi công tác: Trường THPT Mỹ Lộc

Nam Định, ngày 25 tháng 5 năm 2016

1


1. Tên sáng kiến:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT
Mỹ Lộc”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lí và giáo dục đạo đức học sinh tại THPT Mỹ Lộc
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015-2016
4. Tác giả:
Họ và tên: Trần Nam Chung
Năm sinh: 1979
Nơi thường trú: 72/109 Điện Biên, phường Cửa Bắc, TP Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhânNgữ Văn
Chức vụ công tác: Phó Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường THPT Mỹ Lộc
Địa chỉ liên hệ: Km 5, Xã Mỹ Hưng- Huyện Mỹ Lộc- Tỉnh Nam Định


Điện thoại: 0989239071
5. Đồng tác giả (Không):
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Mỹ Lộc
Địa chỉ: Km 5, Xã Mỹ Hưng- Huyện Mỹ Lộc- Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03506599998

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
THPT

Viết đầy đủ
Trung học phổ thông
2


XL

Xếp loại

UBND

Ủy ban nhân dân

PCTH thuốc lá

Phòng chống tác hại thuốc lá

CB, GV, CNV


Cán bộ, Giáo viên, Công nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất

HVĐĐ

Hành vi đạo đức

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

CBQLGD

Cán bộ quản lí giáo dục

MỤC LỤC
Tran
g
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
3


II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP


1

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

2

2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Chương I: Những khái luận chung liên quan đến đạo đức
1. Một số khái niệm chung

4

1.1. Khái niệm đạo đức

4

1.2. Giáo dục đạo đức
1.3. Vai trò của giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường
2. Quan điểm của Mác-Lênin về đạo đức
3. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức

6

4. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức học sinh

6

4.1.Chủ trương của Đảng


6

4.2.Chủ trương của Nhà nước
Chương II: Thực trạng về công tác giáo dục đạo đức học sinh tại
trường THPT Mỹ Lộc

10

1. Đặc điểm tình hình nhà trường
2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Mỹ 10
Lộc

11

2.1. Những kết quả đã đạt được
2.2. Những hạn chế và tồn tại
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức học sinh tại trường THPT Mỹ Lộc

16

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ CB, GV, CNV và học
sinh về công tác giáo dục đạo đức

18

1.1. Đối với Chi bộ, Ban Giám hiệu nhà trường
1.2 Đối với Đoàn thanh niên
1.3 Đối với giáo viên chủ nhiệm
4



1.4 Đối với giáo viên bộ môn
2. Tăng cường sự phối hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh

21

2.1 Với gia đình học sinh
2.2. Với các đoàn thể xã hội
3. Đổi mới phương thức quản lí, giáo dục đạo đức học sinh thông qua
việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ thông tin

23

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24
28

5


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
6


Điều 23 Luật giáo dục Việt Nam ghi rõ: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông

là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
cũng xác định mục tiêu cụ thể của giáo dục Việt Nam là : “Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “ Người có tài mà không có đức là người
vô dụng, người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”
Có thể khẳng định công tác giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm quan trọng
hàng đầu trong công tác giáo dục của các trường phổ thông. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, quá trình hội nhập toàn cầu, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã
và đang tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế, xã hội của nước ta phát triển mạnh mẽ.
Mặt trái của cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mọi mặt đời sống xã
hội của Việt Nam, nhiều vấn đề tiêu cực đã nảy sinh: bản sắc văn hóa bị đe dọa,
hiện tượng xói mòn và băng hoại đạo đức của một bộ phận giới trẻ, trong các nhà
trường phổ thông tình trạng học sinh vi phạm đạo đức ngày càng có chiều hướng
gia tăng... Tình trạng bạo lực học đường, vi phạm luật an toàn giao thông đường
bộ, bỏ học trốn tiết, nghiện game, thậm chí bỏ nhà, sống thử.. khá phổ biến, đã trở
thành vấn đề nhức nhối không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn
là của toàn xã hội.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần tích cực vào công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, qua thực tiễn công tác quản lý
7


và giảng dạy học sinh ở trường THPT Mỹ Lộc, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực

trạng , nguyên nhân và đề ra những biện pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT Mỹ Lộc là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán bộ
quản lý. Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài “ thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Mỹ Lộc”
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Sự nghiệp “ trồng người” thiêng liêng và cao quý luôn luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm chăm sóc. Không thể kể hết các công trình nghiên cứu, các
bài tiểu luận, các sáng kiến kinh nghiệm.... đề cập tới các biện pháp giáo dục đạo
đức học sinh. Hầu hết các tác giả đã đề cập tới các phương pháp giáo dục đạo đức
học sinh khoa học, tuy nhiên những phương pháp đó chưa thực sự phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế tại trường THPT Mỹ Lộc.
Xuất phát từ hoàn cảnh thực tế tại trường THPT Mỹ Lộc: trong nhiều năm
qua công tác giáo dục đạo đức học sinh luôn được nhà trường quan tâm, tuy nhiên
do những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, do những biến động về tâm sinh
lý tuổi mới lớn của học sinh, công tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn còn những tồn
tại cần khắc phục. Là nhà quản lí giáo dục, bản thân tôi nhận thấy cần phải có
những giải pháp cụ thể phù hợp với môi trường sư phạm THPT Mỹ Lộc để công
tác giáo dục đạo đức học sinh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức học sinh tại trường THPT Mỹ Lộc
*Mục đích nghiên cứu của đề tài
8


Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Mỹ Lộc, thông qua đó đề ra biện pháp giáo đạo đức học sinh một
cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người công dân tốt.

*Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho đề tài trên chúng tôi đã tiến hành các phương pháp
nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Phương pháp quan sát khoa học
- Phương pháp điều tra, tổng hợp và phân loại
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
* Thời gian thực hiện đề tài: từ năm học 2010 đến năm học 2016.

Chương I
NHỮNG KHÁI LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC
1. Một số khái niệm chung
9


1.1. Khái niệm đạo đức
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: đạo đức là một từ Hán Việt, được
dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố trong tính cách và giá trị của một con người.
Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những công trạng tạo nên. Khi nói một
người có đạo đức là ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về
đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Trong tâm lý học, đạo đức có thể được định nghĩa theo các khía cạnh sau:
Nghĩa hẹp: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội
trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã hội ".
Nghĩa rộng: Đạo đức là hệ thống các qui tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự
giác trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với
tự nhiên và với cả bản thân mình.
Nghĩa rộng hơn: Đạo đức là toàn bộ những qui tắc, chuẩn mực nhằm điều

chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và
quan hệ với tự nhiên.
Theo từ điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng
2002: “Đạo đức là những nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, qui định
hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội”, “là phẩm chất tốt
đẹp của con người do tu dưỡng theo những chuẩn mực đạo đức mà có”.
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc
về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, được sử dụng trong 3 phạm vi:
lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn được gọi
giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.

10


Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc
nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau,
với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
1.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh .
Giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối với Đảng,
hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù liêm khiết và
chính trực. Đó là đạo đức xã hội chủ nghĩa là đạo đức của cá nhân, tập thể và chủ
nghĩa nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với đạo đức vị kỷ, cá nhân.
Giáo dục đạo đức học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng- chính trị, giáo dục
truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước xã
hội chủ nghĩa, cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng đắn trước
vấn đề của xã hội,…. giúp cho các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của
bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối
sống.

1.3. Vai trò của giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách rất sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục
"Tiên học lễ, hậu học văn ", "Lễ " ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và phát
triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, với phương châm " Dạy người, dạy
chữ, dạy nghề " cũng thể hiện rõ vai trò của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trong nhà trường. Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con
người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải
là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Ngoài ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng
đã từng nói " Có tài không có đức chỉ là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó ". Bởi vậy, giáo dục đạo đức học sinh trong trường học có vai
trò hết sức quan trọng. Nó góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện các em, để các
11


em trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước và đó cũng
chính là nhiệm vụ hàng đầu của thanh niên, học sinh trong giai đoạn hiện nay
2. Quan điểm của Mác-Lênin về đạo đức
Trước Mác – Lê Nin, đã có nhiều quan điểm, tư tưởng khác nhau về đạo đức.
Những tư tưởng về đạo đức học đã xuất hiện khá sớm trong triết học của Ấn Độ,
Trung Quốc và Hi Lạp cổ đại. Tuy nhiên phải đến với triết học Mác – Lê nin thì
những khái niệm về đạo đức mới khá đầy đủ và biện chứng. Theo quan điểm của
của triết học biện chứng đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã
hội, phán ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội, sự phát sinh và phát triển của đạo
đức, xét đến cùng là một quá trình do sự phát triển của phương thức sản xuất quyết
định. Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Loài người đã
sáng tạo ra nhiều phương thức điều chỉnh hành vi con người: phong tục, tập quán,
tôn giáo, pháp luật, đạo đức…Đối với đạo đức, sự đánh giá hành vi con người theo
khuôn khép chuẩn mực và qui tắc đạo đức biểu hiện thành những khái niệm về

thiện và ác, vinh và nhục, chính nghĩa và phi nghĩa. Bất kỳ trong thời đại lịch sử
nào, người ta cũng đều được đánh giá như vậy. Các khái niệm thiện ác, khuôn khép
và qui tắc hành vi của con người thay đổi từ thế kỷ này sang thế kỷ khác, từ dân tộc
này sang dân tộc khác.
3. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải
có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng
vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Cũng như
sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc,
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì
dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
12


Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi
của mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay
kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối
hoá mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng Có tài mà không có đức là người vô
dụng nhưng có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó . Cho nên, đức là gốc
nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách
mạng Việt Nam gồm những điểm sau: Trung với nước hiếu với dân; yêu thương
con người; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; tinh thần quốc tế trong sáng.
4. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức học sinh
4.1.Chủ trương của Đảng
Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ
Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã xác định:

"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là nhằm xây dựng con
người mới và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ
năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức
khỏe, là những người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa
"chuyên" như lời căn dặn của Bác Hồ ".
Đại hội Đảng lần thứ XI đã định hướng phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
13


định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của đất
nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời.
Ngoài ra, Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: Giáo
dục thế hệ trẻ yêu quê hương, tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản,
ý thức làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu
khoa học, có ý thức kỷ luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đức tính thật thà, khiêm
tốn, dũng cảm,…
4.2.Chủ trương của Nhà nước
Chỉ thị 3131 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của giáo dục mầm

non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên nêu rõ: tiếp tục triển khai thực
hiện tốt, có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục, bồi dưỡng ý
thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống,
bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc
vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi
đơn vị, cơ sở giáo dục.
Ngoài ra, theo thông tư số 13/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu
chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung
học phổ thông có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về hoạt động giáo dục học sinh
như sau: Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,
14


suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ
năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo nhóm cho học sinh; Giáo dục, rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, cách
tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác,
thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân
ái, giúp đỡ lẫn nhau; Giáo dục và tư vấn về sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo
dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.

Chương II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
15


TẠI TRƯỜNG THPT MỸ LỘC
1. Đặc điểm tình hình nhà trường

Trường THPT Mỹ Lộc được thành lập năm 1972 tại thôn Vạn Đồn, xã Mỹ
Hưng, phía Nam ga Đặng Xá thuộc Km số 6 quốc lộ 21A, với 6 phòng học tranh
tre. Năm học 1973-1974 mang tên Trường cấp 3 thành phố Nam Định. Đến năm
học 1976- 1977 ,vở thời điểm sát nhập 2 tỉnh Nam Hà, Ninh Bình vào thành tỉnh
Hà Nam Ninh, xã Mỹ Hưng cùng một số xã thuộc ngoại thành Nam Định chuyển
cắt về huyện Bình Lục nên trường đổi tên thành Trường cấp 3 C Bình Lục.Trong
suốt thời gian từ khi thành lập đến trước năm 1995, trường gặp khó khăn về mọi
mặt: cơ sở vật chất nhà trường có cải thiện nhưng chậm, từ tranh tre lá nứa chuyển
dần sang làm nhà cấp 4 và 1 dãy phòng học mái bằng với quy mô 15 lớp.
Với sự cố gắng của BGH nhà trường, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Tỉnh,
Huyện, Sở GD& ĐT, trường được chuyển sang xây dựng ở địa điểm mới tại Km số
5 xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc và đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 1995. Đó là vị
trí nhà trường hiện nay. Khi đó cơ sở vật chất của nhà trường gồm có: 10 phòng
học cao tầng mới xây, 2 phòng cấp 4 xây mới và 1 dãy nhà cấp 4 cũ của công ty
Dược Huyện Bình lục còn để lại làm phòng học và phòng hiệu bộ của nhà trường.
Khi ra vị trí mới CSVC của nhà trường được cải thiện từ bàn ghế đến các phương
tiện làm việc, các trang thiết bị phục vụ dạy và học và các hoạt động . Giáo viên,
phụ huynh học sinh yên tâm phấn khởi, địa điểm bên đường quốc lộ thuận tiện hơn
so với địa điểm cũ nên thu hút được học sinh và GV yên tâm giảng dạy , học tập.
Tháng 4 năm 1997, thực hiện Nghị Định của chính phủ về việc tách tỉnh
Nam Hà thành 2 tỉnh Nam Định, Hà Nam, huyện Mỹ Lộc được tái lập sau hơn 30
năm chia tách, nhà trường được đổi tên từ THPT C Bình Lục thành THPT Mỹ
Lộc.

16


2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Mỹ Lộc
2.1. Những kết quả đã đạt được
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng

lên về mọi mặt và đã đạt được những kết quả hết sức khả quan. Chất lượng trí dục
và đức dục đều tăng, tỷ lệ học sinh lớp 12 tốt nghiệp hàng năm đều đạt 97% đến
100%, số học sinh đạt hạnh kiểm Tốt, Khá chiếm tỷ lệ cao
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả rèn luyện Đức dục và
Trí dục của học sinh từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2014-2015, kết quả được
thể hiện qua các bảng thống kê sau:
Bảng tổng hợp kết quả Đức dục từ năm 2010-2015
Năm học

Tổng số HS

2010 - 2011

1319

T.Số
1008

%
76,4

T.Số % T.Số
259 19,6 50

%
3,7

T.Số
2


%
0,2

2011- 2012

1312

1085

82,7

200

15,2

25

1,9

2

0,2

2012 - 2013
2013-2014
2014-2015

1319
1306


1112
1118

84,3
85,6
1097 87,13

177

13,4
11,3
11,2

27

2,0
2,7
1,43

3

0,2
0,4
0,24

1259

XL Tốt

XL Khá


148
141

XL TB

35
18

XL Yếu

5

3

Bảng tổng hợp kết quả Trí dục từ năm 2010-2015
Năm học

Tổng số

2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013

1307
1312
1319

2013-2014
2014-2015


1306
1259

XL Giỏi
T.Số
%
43
3,3
44
3,4
55
4,2
90
6,9
106
8,42

XL Khá
T.Số
%
664
50,8
605
46,3
681
51,6
704
53,9
798

63,38

XL TB
T.Số
%
533
40,8
583
44,4
481
36,5
429
32,8
284
22,56

XL Yếu
XL Kém
T.Số
% T.Số %
67
5,1
0
0
72
5,5
2
0,2
93
7,1

0
0
82
6,2
02
0,2
0,32
67
5,32
04

Nguyên nhân đạt được kết quả:
Có được những kết quả trên do nhiều nguyên nhân. Có thể kể tới các nguyên
nhâncơbảnsau:
17


Từ khi thành lập đến nay, trường THPT Mỹ Lộc luôn nhận được sự quan tâm
chỉ đạo của Sở GD và ĐT Nam Định, Huyện Ủy, UBND huyện Mỹ Lộc, chính
quyền địa phương, sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể, nhất là sự giúp đỡ
của Phòng Tư pháp, Công an huyện Mỹ Lộc, xã Mỹ Hưng về công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục về pháp luật, đạo đức học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhà trường luôn tâm huyết, gắn bó, nhiệt
tình với công việc. Năm học 2015- 2016 trường có tổng số 80 cán bộ, giáo viên và
công nhân viên, tất cả đều đạt chuẩn và trên chuẩn về đào tạo. Đa số giáo viên nhà
trường, nhất là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm luôn nhiệt tình, giàu lương tâm trách
nhiệm, có kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo học sinh
Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng phát triển khang trang hơn, đáp ứng tốt
cho công tác dạy và học. Hiện tại nhà trường có 4 khu nhà cao tầng, 2 khu nhà học
văn hóa của học sinh gồm 30 phòng, 1 khu nhà học chức năng gồm các phòng học

bộ môn như Lý, Hóa, Sinh, Tin, Ngoại ngữ, Thư viện..., 1 khu nhà Hiệu bộ. Khuôn
viên nhà trường rộng rãi, thoáng mát với tổng diện tích trên 22.000 m2, hệ thống
cây xanh đảm bảo môi trường xanh- sạch- đẹp.
Công tác giáo dục đạo đức học sinh luôn được nhà trường quan tâm. Đa phần
các em học sinh trường THPT Mỹ Lộc có hạnh kiểm tốt, chăm ngoan, có động cơ
và thái độ học tập đúng đắn, có ý thức vươn lên trong học tập và rèn luyện
2.2. Những hạn chế và tồn tại:
Bên cạnh những thành tích trên, công tác giáo dục đạo đức học sinh còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế, hiện tượng học sinh có những hành vi vi phạm đạo đức
còn khá phổ biến. Để phục vụ cho đề tài, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp những
hành vi vi phạm đạo đức tiêu biểu của học sinh trường THPT Mỹ Lộc trong 3 năm
học gần đây nhất. Kết quả như sau:
Bảng tổng hợp vi phạm đạo đức của học sinh
18


Hành vi

S

vi phạm ĐĐ

TT

của HS

Năm học

Năm học


Năm học

2012-2013
Lượt

2013-2014
Lượt

2014-2015
Lượt

Vi
1
2
3
4
5
6
7

Tỷ lệ

Vi

Tỷ lệ

phạm % phạm %
Bỏ giờ trốn tiết
31
2.37

37
2.93
Đi học muộn
250 19.1 286 22.7
Vi phạm luật AT giao thông
42
3.2
53
4.2
Vi phạm luật PCTH thuốc lá
12
0.9
16
1.3
Xích mích, gây rối trật tự
8
0.6
7
0.5
Vô lễ với GV, CB, CNV
0
0
1
0.07
Hủy hoại tài sản, CSVC tập thể
0
0
1
0,07
Tổng hợp


343

26,3

401

31,9

Vi

Tỷ lệ

phạm
42
301
55
15
11
2
1

%
3.44
24.7
4.5
1.2
0.9
0.2
0,8


427

35,0

Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy bên cạnh những thuận lợi, công tác
giáo dục đạo đức học sinh cũng còn nhiều hạn chế và tồn tại:
- Vẫn còn một bộ phận học sinh chưa chấp hành nghiêm túc những quy định
của pháp luật, nội quy trường lớp, ý thức học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức còn
yếu.
- Vẫn còn hiện tượng học sinh vi phạm luật An toàn giao thông như không
đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện, xe máy điện, hoặc đi xe mô tô tới
trường
- Vẫn còn một số học sinh nam vi phạm luật phòng chống tác hại của thuốc

- Một số học sinh cá biệt thường xuyên vi phạm nội quy trường lớp, đã giáo
dục nhắc nhở nhiều lần vẫn không thay đổi.
- Hiện tượng học sinh tham gia tụ tập xích mích, gây rối trật tự an ninh, bạo
lực học đường vẫn tồn tại
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
19


Để tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến quá trình tu dưỡng rèn luyện
đạo đức của học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra ý kiến của 300
người: gồm CB, GV, CNV, Phụ huynh học sinh và học sinh. Kết quả như sau:
Số
STT

Các nguyên nhân


ý kiến

Tỷ lệ

Xếp
thứ
2
1
7
6
3

1
2
3
4
5

Ảnh hưởng của môi trường xã hội
Do đặc điểm tâm lý tuổi mới lớn
Giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm HS
Ảnh hưởng tiêu cực từ gia đình
Việc đánh giá, khen thưởng và kỷ luật chưa

254
272
55
67
102


%
84.6
90.6
18.3
22.3
34

6

kịp thời
Sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình- xã hội

94

31.3

4

7

chưa chặt chẽ
Biện pháp quản lí, giáo dục đạo đức của nhà

83

27.6

5


trường chưa thực sự hiệu quả
Những hạn chế, tồn tại trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Có thể kể đến các nguyên nhân cơ bản sau:
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường kéo theo những mặt trái của xã
hội đã và đang len lỏi, ảnh hưởng trực tiếp đến lối sống, nhân cách của học sinh
- Trường THPT Mỹ Lộc nằm trên địa bàn khá phức tạp: trường đóng trên địa bàn
xã Mỹ Hưng, nằm trên trục quốc lộ 21A đường Nam Định- Hà Nội, cạnh Công ty
Cổ phần Daum & Jung an, xung quanh nhiều tụ điểm hàng quán ảnh hưởng trực
tiếp đến lối sống, đạo đức của học sinh nhà trường ( cạnh ngay cổng trường là 2
quán nước - nơi thường xuyên trở thành tụ điểm cho những học sinh cá biệt , trong
phạm vi bán kính 200m có tới 2 quán kinh doanh internet – nơi tụ tập của những
học sinh bỏ giờ, trốn tiết. ngay sát bên trái cổng trường là những nhà dân mở dịch
vụ trông giữ xe cho học sinh trái phép….)

20


- Về phía gia đình học sinh, trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, trong những năm gần đây
do sự phát triển của kinh tế thị trường, nhiều làng nghề đã phát triển mạnh mẽ như
khu làng nghề may mặc của xã Mỹ Thắng…Nhiều gia đình mải làm ăn, thiếu sự
quan tâm chăm sóc đến công việc học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh, thái độ
buông xuôi bất lực trước thói hư tật xấu của 1 số cha mẹ. tư tưởng “ trăm sự nhờ
thầy” của một số phụ huynh học sinh khiến cho công tác giáo dục đạo đức học sinh
của nhà trường gặp không ít khó khăn, trở ngại.
- Về phía nhà trường: một số giáo viên chủ nhiệm trẻ thiếu kinh nghiệm quản lí,
giáo dục đạo đức học sinh; một số giáo viên bộ môn chưa coi công tác giáo dục đạo
đức là nhiệm vụ: chỉ chú trọng dạy chữ , chưa quan tâm dạy người.
- Đặc điểm tâm sinh lý: các em học sinh còn hiếu động, thích khẳng định mình, đặc
điểm“ già trẻ con non người lớn”, việc thiếu kỹ năng sống cơ bản cũng là nguyên
nhân quan trọng ảnh hưởng đến đạo đức học sinh

- Sự phối hợp giữa gia đình- nhà trường và xã hội đôi lúc còn lỏng lẻo, chưa có sự
phối hợp chặt chẽ.

Chương III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT MỸ LỘC
Khi đề cập đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, các nhà nghiên thường
nhắc đến các phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp thuyết phục: Là những phương pháp tác động vào lý trí,
tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, phương pháp này gồm
các nội dung sau:
Giảng về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng
như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ…
21


Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể
chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu
gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường.
Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên
những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa
tốt.
Phương pháp rèn luyện: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt
động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức
và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế:
Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường:
dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể.
Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện
pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên
trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức

tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh
tham gia tốt phong trào này.
Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động
có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động
của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư tật xấu nào đó bằng cách
gây cho học sinh hứng thú với một hoạt động mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những
tác động có hại.
Phương pháp thúc đẩy: Là phương pháp dùng những tác động có tính chất
“cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ
kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh,
vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có
những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
22


Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh
làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em
khác noi theo.
Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính
chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những
hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh
khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này.
Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận
và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm,
cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh
đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh
Xuất phát từ thực trạng đạo đức của học sinh trường THPT Mỹ Lộc trong
những năm gần đây, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm giáo dục đạo đức
của những người đi trước, cộng với thực tiễn kinh nghiệm quản lí của bản thân,

chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Mỹ Lộc trong giai đoạn hiện nay.
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ CB, GV, CNV và học sinh về
công tác giáo dục đạo đức
Muốn cho công tác giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao nhất, thiết
nghĩ điều đầu tiên phải làm cho tập thể CB, GV, CNV và học sinh hiểu rõ tầm quan
trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, từ đó nâng cao ý thức, tinh thần trách
nhiệm, tích cực tham gia hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho học nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung.
1.1. Đối với Chi bộ, Ban Giám hiệu nhà trường
Hàng năm cần phải:
23


- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể, khoa học, phù hợp với thực
tiễn của nhà trường
- Quán triệt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy định của
Bộ GD - ĐT, của Sở GD - ĐT Nam Định về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
tới tất cả các tổ chức, tập thể và cá nhân trong nhà trường.
Muốn vậy, nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh. Từ kinh
nghiệm quản lí của bản thân, chúng tôi nhận thấy: Ban Giám hiệu nhà trường không
chỉ xây dựng, phổ biến các văn bản liên quan đến giáo dục đạo đức học sinh như: Nội
qui trường lớp, 10 điều giao tiếp văn minh, những qui định về bảo vệ tài sản tập
thể...Ban Giám hiệu còn phải thường xuyên, trực tiếp kiểm tra công tác thực hiện của
từng tập thể và cá nhân học sinh. Ví dụ để có biện pháp giáo dục đạo đức học sinh kịp
thời, các đồng chí trong Ban Giám hiệu nhà trường phải thường xuyên kiểm tra công
tác quản lí đạo đức học sinh thông qua các sổ theo dõi như Sổ trực tuần, Sổ theo dõi
nền nếp học sinh, Sổ theo dõi, kiểm diện sĩ số học sinh... thông qua những sổ sách
theo dõi đó, BGH mới phát hiện ra những học sinh cá biệt, những học sinh thường

xuyên vi phạm nền nếp, những học sinh chưa có tiến bộ trong rèn luyện đạo đức.
Nhà trường cần đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua các hoạt động tập thể phong phú, các giờ học ngoại khóa như Tuyên truyền về
phòng chống HIV- AIDS vào tháng 12, Giáo dục phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội
thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, tổ chức các hội thi do cấp trên tổ chức như:
tìm hiểu về biển đảo quê hương, các cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe sinh sản vị thành
niên, giáo dục giới tính, tìm hiểu về luật an toàn giao thông...
1.2 Đối với Đoàn thanh niên
Trong trường học, Đoàn thanh niên là một tổ chức có vai trò hết sức quan
trọng đối với công tác quản lí, giáo dục đạo đức học sinh. Muốn công tác giáo dục
24


đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao nhất, phải phát huy vai trò tích cực của Ban chấp
hành đoàn trường, chi đoàn cơ quan, cùng toàn bộ lực lương thanh niên xung kích
của nhà trường.
Đoàn trường phải nắm bắt mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính quyền, chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức
tốt phong trào thi đua học tập, rèn luyện. Thường xuyên tổ chức các sân chơi lành
mạnh để thu hút và giáo dục đạo đức học sinh như : phối hợp với GVCN tổ chức
giờ sinh hoạt dưới cờ; các hoạt động ngoại khóa; các hoạt động Giáo dục ngoài giờ
lên lớp sinh động theo hướng đổi mới của nhà trường, phong phú về nội dung và đa
dạng hình thức. Trong năm học 2015-2016 Đoàn thanh niên trường THPT Mỹ Lộc
đã tổ chức thành công nhiều chương trình hoạt động bổ ích góp phần tích cực trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh như: tổ chức chương trình “ Hành trang vào
tương lai” vào sáng thứ 2 hàng tuần cho học sinh khối 10,11; tổ chức hội trại thanh
niên nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập đoàn 26//3; tổ chức thành công hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh 3 khối tại khu di tích lịch sử văn hóa đền thờ thầy
giáo Chu Văn An; phát động và tổ chức thành công các cuộc thi vẽ tranh cổ động
tuyên truyền về An toàn giao thông, sáng tác báo tường nhân dịp 20/11…

Song song với công tác tổ chức các hoạt động trên, muốn công tác giáo
dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao, Đoàn trường còn cần làm tốt công tác kiểm
tra việc chấp hành nội quy, nề nếp học tập, vệ sinh môi trường của học sinh. Trong
năm học 2015-2016 Đoàn trường đã làm tốt công việc này như: thường xuyên
kiểm tra nền nếp, vệ sinh các lớp đầu giờ học, phân công nhóm cờ đỏ trực cổng 15
phút đầu giờ, tổ chức kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ vào các dịp quan trọng
như đầu học kỳ, cuối học kỳ, cuối năm học…
1.3 Đối với giáo viên chủ nhiệm

25


×