Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

Công tác xã hội trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại trung tâm công tác xã hội tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.69 KB, 161 trang )

TRẦN THỊ NGỌC YẾN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--------------------------------------------

CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC YẾN

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ TÂM LÝ
CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH
KHOÁ: 2014 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


-----------------------------------------

TRẦN THỊ NGỌC YẾN - C00349

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ TÂM LÝ
CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH


QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ
: 60. 90. 01. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HẢI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ,
hướng dẫn của nhiều thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình đào tạo Cao học Công tác xã hội Khoá 1 của trường Đại
học Thăng Long tại Quảng Ninh. Trong thời gian giảng dạy đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức hữu ích về ngành Công tác xã hội làm cơ sở cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Hải, giảng
viên Trường Đại học Thăng Long đã tận tình hướng dẫn, luôn quan tâm, lắng
nghe ý kiến, ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình
của các em tại Trung tâm Công tác xã hội Quảng Ninh đã hỗ trợ và hợp tác
với tôi rất nhiều trong quá trình làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do còn hạn chế về khả năng nên luận văn
của tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý Thầy cô và những cá nhân quan tâm đến đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Trần Thị Ngọc Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Công tác xã hội trong việc hỗ
trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu
và số liệu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác.
Tác giả đề tài
Học viên

Trần Thị Ngọc Yến


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Loại hình gia đình.............................................................................40
Bảng 2. Nguồn thu nhập của gia đình.............................................................41
Bảng 3. Tuổi trung bình của trẻ theo nhóm “hoàn cảnh đặc biệt” sống tại cơ sở..43
Bảng 4. Nghề nghiệp của cha/mẹ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.....................43


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ số 1: Tỷ lệ gia tăng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi của tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 2013 -2015)........................................... 36
Biểu đồ số 2: Giới tính trẻ em có HCĐB........................................................39
Biểu đồ số 3: Độ tuổi của trẻ em có HCĐB phân theo giới tính.....................40

Biểu đồ số 4: Nhóm mức sống của hộ gia đình theo thu nhập của hộ/tháng......43


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BLĐTBXH
CTXH
CƯQTE
HCĐB
ICSW
NVCTXH
NTV
UNICEF
IFCO
INGOs
TECHCĐB
TTCTXH
TC

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Công tác xã hội
Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em
Hoàn cảnh đặc biệt
Hướng dẫn của Hội đồng Quốc tế về Phúc lợi xã hội
Nhân viên công tác xã hội
Nhà tham vấn
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
Tổ chức quốc tế về Nhận nuôi dưỡng trẻ em
Tổ chức phi chính phủ quốc tế
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trung tâm Công tác xã hội

Thân chủ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................5
DANH MỤC CÁC BIỂU................................................................................6
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................2

3. Tổng quan nghiên cứu................................................................................3
3.1. Các nghiên cứu trên thế giới.......................................................................................3
3.2 Các nghiên cứu trong nước..........................................................................................6

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn....................................................12
4.1 Ý nghĩa khoa học........................................................................................................12
4.2 Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................12

5. Đối tượng nghiên cứu................................................................................13
6. Khách thể nghiên cứu...............................................................................13
7. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................13
8. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................14
9. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................14
10. Phương pháp nghiên cứu........................................................................14
10.1 Phương pháp phân tích tài liệu.................................................................................14
10.2 Phương pháp phỏng vấn..........................................................................................14

10.3 Phương pháp quan sát.............................................................................................15
10.4. Phương pháp can thiệp bằng công tác xã hội cá nhân............................................15

NỘI DUNG.....................................................................................................15
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT VẬN DỤNG..15
1. Khái niệm nghiên cứu...............................................................................16
1.1 Công tác xã hội ..........................................................................................................16


1.2 Công tác xã hội cá nhân.............................................................................................17
1.3 Hỗ trợ tâm lý...............................................................................................................18
1.4 Trẻ em........................................................................................................................ 18
1.5 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt....................................................................................18
Nhóm 4 là trẻ em bị tai nạn thương tích;..........................................................................20
1.6 Hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.........................................................20

2.3. Cách tiếp cận...........................................................................................22
2.3.1 Tiếp cận theo nhu cầu..........................................................................22
3. Lý thuyết áp dụng.....................................................................................23
3.1 Lý thuyết nhu cầu.......................................................................................................23
3.2 Lý thuyết nhận thức hành vi......................................................................................26
3.3 Thuyết sơ đồ sinh thái...............................................................................................27

CHƯƠNG 2....................................................................................................29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ TÂM
LÝ CHO TRẺ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TRUNG TÂM CÔNG
TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH..........................................................29
1. Đặc điểm tình hình của địa bàn nghiên cứu...........................................30
1.1 Chức năng..................................................................................................................30
1.2 Nhiệm vụ ................................................................................................................... 31

1.3 Về bộ máy.................................................................................................................. 31

2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại trung tâm công tác xã hội
tỉnh Quảng Ninh............................................................................................34
2.1 Biến động về hiện trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt...............................................34
2.2 Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chia theo nhóm trẻ..............................................36
2.3 Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phân theo địa bàn...............................................38

3. Thực trạng công tác hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trong mô hình thí điểm gia đình, cá nhân nhận nuôi tại Trung tâm Công
tác xã hội tỉnh Quảng Ninh...........................................................................38
3.1 Về giới tính.................................................................................................................38
3.2 Về độ tuổi................................................................................................................... 39


3.3 Về điều kiện sinh hoạt và hoàn cảnh sống.................................................................40
3.4 Về đặc điểm tâm lý..................................................................................................44
3.5 Đặc điểm tâm lý của trẻ mồ côi...................................................................................46
3.6 Các biện pháp hỗ trợ về mặt tâm lý............................................................................47

4. Một số khó khăn, tồn tại...........................................................................48
CHƯƠNG 3....................................................................................................50
ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG VIỆC HỖ TRỢ
TÂM LÝ CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TRUNG
TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH...................................50
1. Bối cảnh chọn thân chủ.............................................................................50
2. Mô tả thân chủ ..........................................................................................51
3. Tiến trình thực hành Công tác xã hội.....................................................52
3.1. Tiếp nhận thân chủ: ..................................................................................................52
3.2 Nhận diện vấn đề: .....................................................................................................54

3.3 Thu thập dữ liệu: .......................................................................................................54

Ghi chú:..........................................................................................................59
3.4 Chẩn đoán: ................................................................................................................61
3.5 Kế hoạch trị liệu: Mục đích của việc lập kế hoạch, các giải pháp thực thi, thứ tự ưu
tiên cho các giải pháp, các yếu tố khác như thời gian, địa điểm, tài chính…....................65
3.6. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề......................................................................68
3.7 Bước 7: Kết thúc: Đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch có đạt mục tiêu đề ra
hay không? Ghi chép, tổng hợp, rút kinh nghiệm, tiếp tục hỗ trợ hay rút lui.....................88

4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ tâm lý
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại trung tâm công tác xã hội tỉnh quảng
ninh.................................................................................................................89
KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN...............................................................94
1. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................94
2. KẾT LUẬN................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................97
PHỤ LỤC.....................................................................................................101



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em luôn là niềm hy vọng, tự hào của mỗi gia đình, là chủ nhân
tương lai của đất nước và là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Để trẻ em
phát triển một cách đầy đủ về trí tuệ, nhân cách và thể lực thì trẻ cần nhận được
sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương và sự giúp đỡ thường xuyên của toàn xã hội.
Trẻ em là đối tượng cần được quan tâm đặc biệt do sự non nớt về mặt thể chất và
tinh thần. Điều đó càng quan trọng hơn với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt - trong
đó có trẻ mồ côi. Các em chịu rất nhiều thiệt thòi như thiếu tình thương, không

có sự quan tâm chăm sóc của gia đình đặc biệt với những trẻ bị ảnh hưởng cả về
mặt thể chất và tinh thần so với trẻ em cùng lứa tuổi khác mặt khác các em đang
phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi
dụng hay lôi cuốn vào tệ nạn xã hội… do đó chúng cần được sự quan tâm đặc
biệt, cần được sống trong một môi trường yêu thương và giáo dục đầy đủ để phát
triển bình thường như bao trẻ em khác. Giải quyết nhũng vấn đề liên quan đến
trẻ em sẽ góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của quốc gia. Đó chính là
trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn xã hội. Hệ thống an sinh xã hội của các quốc
gia trên thế giới đều chú trọng đầu tư vào bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, tất
cả vì một thế hệ tương lai của đất nước.
Theo thống kê số liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2015)
có 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó trẻ mồ côi không nơi
nương tựa là 170.000 trẻ. Đã có rất nhiều nghiên cứu, báo cáo về sự hỗ trợ
chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đặc biệt là trẻ mồ côi không nơi
nương tựa như: tìm gia đình thay thế, hỗ trợ trẻ tài chính, hỗ trợ trẻ tới trường,
hỗ trợ trẻ tự tin vào bản thân. Và hàng năm Việt Nam đã có rất nhiều mô
hình, đề án và chương trình hành động nhằm giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt bằng nhiều hình thức khác nhau. Tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung
tâm bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Trung tâm công tác xã hội, các làng
trẻ SOS, các gia đình chăm sóc thay thế đã chăm sóc trẻ rất tốt về cả mặt thể
1


chất và tinh thần. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những trẻ có hoàn cảnh
đặc biệt bị mồ côi cha mẹ, trẻ sống với người thân và bị bạo hành có những
tâm lý tự ti, không yêu thương bản thân đã làm các em khó hòa nhập với
trường lớp và môi trường xung quanh.
Hiện nay, tại Trung tâm Công tác xã hội Quảng Ninh có 30 trẻ có hoàn
cảnh đặc biệt mồ côi, không nơi nương tựa. Trong quá trình làm việc và tiếp
xúc với các em sống tại các gia đình thay thế, tôi nhận thấy có nhiều em ngại

giao tiếp, có tâm lý e ngại về hoàn cảnh của mình, các em chưa tự tin vào bản
thân. Nhận thức được điều đó, Nhân viên công tác xã hội đã có những can
thiệp bằng nhiều các hình thức và hoạt động khác nhau để giúp đỡ các em tự
tin trong học tập, trong cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh đó có những em có
những hoàn cảnh đặc biệt hơn vừa là trẻ mồ côi và vừa bị bạo lực. Các em có
tâm lý bị cô lập với chính nơi mình đang sống, trong khi đó các em đáng được
hưởng những niềm hạnh phúc và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Với những lý luận và thực tế trên là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài
“Công tác xã hội trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn cao học
chuyên ngành công tác xã hội của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở biết được
những thuận lợi và khó khăn trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ, từ đó áp dụng công
tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ
mồ côi, bị bạo hành. Đề xuất giải pháp công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ
tâm lý cho trẻ em mồ côi bị bạo hành giúp trẻ có cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận hoạt động hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh
2


đặc biệt tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng Công tác xã hội cá nhân vào việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt là trẻ bị mồ côi bị bạo hành tại Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất giải pháp can thiệp trong việc hỗ trợ tâm lý với trẻ mồ côi bị
bạo hành tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh.
3. Tổng quan nghiên cứu
3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Liên quan đến nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở trên thế
giới có nhiều công trình và báo cáo liên quan.
Tại Nga, trong báo cáo của Quỹ bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Liên Bang Nga (2012) nghiên cứu về: “Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: loại
trừ những sự khác biệt xã hội đối với trẻ mồ côi”. Ở công trình nghiên cứu
này đánh giá thực trạng trẻ em bị bỏ rơi, bị phân biệt theo số liệu các khu vực,
các tác giả còn đưa ra những đánh giá của các nghiên cứu khác về tình trạng
trẻ em này của các nhà nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu của Nga, từ đó
đưa ra những lập luận về tính khả thi của các biện pháp bảo vệ quyền của
nhóm trẻ mồ côi, bị cha mẹ bỏ rơi, bị phân biệt đối xử [2].
Khi một đứa trẻ không thể sống với cha mẹ đẻ, việc chăm sóc thay thế
cần được bố trí cho đứa trẻ, lý tưởng thì đứa trẻ đó cần được sống trong một
gia đình khác. Tại Anh, khái niệm “thay thế” được dùng để miêu tả quá trình
sắp đặt trên. Khoảng 75% trẻ em được chăm sóc đặc biệt tại Anh sống tại các
gia đình thay thế. Trẻ em được “chăm sóc đặc biệt” bởi vì chúng gặp phải
những mỗi nguy hại khi sống cùng với cha mẹ đẻ, hoặc bản thân đứa trẻ cũng
như gia đình có yêu cầu chăm sóc thay thế một cách tự nguyện. Tỷ lệ trẻ em
dưới 18 tuổi được chăm sóc đặc biệt vào ngày 31/3/2015 là 60 trẻ trên 10.000
trẻ. Tại Anh năm 2015 có 44.625 gia đình có trẻ chăm sóc thay thế [30].
Luật pháp tại Anh quy trách nhiệm cho tất cả các bộ phận nhà nước
phải có trách nhiệm với những mong ước và cảm xúc của trẻ em, phù hợp với
độ tuổi và hiểu biết của chúng. Nguyên tắc này được cẩn trọng đặt lên hàng
3


đầu bởi theo tác giả thì đây là nguyên tắc nền tảng của ngành Công tác xã hội

với trẻ em. Điều này có nghĩa là quyết định chăm sóc trẻ em đôi lúc không
phải là cái cha mẹ muốn, mà cần phải xem xét cái gì là tốt nhất cho đứa trẻ,
điều này được xác định bởi chính mong đợi của đứa trẻ. Đối với cách hiểu
này thì phúc lợi của đứa trẻ là quan trọng nhất và “chiến thắng” “quyền” của
cha mẹ chúng nếu có xảy ra mâu thuẫn [9].
Các nước như Phần Lan, Thụy Điển, Australia rất chú trọng đến việc
phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em. Hầu hết các
nước phát triển và đang phát triển đã công nhận công tác xã hội là một nghề
chuyên nghiệp giống như các nghề luật sư, bác sỹ, giáo viên. Tại Hồng Kông,
Thụy Điển, Australia… đều đã thành lập Hiệp hội công tác xã hội, Hiệp hội
các trường đào tạo cán bộ xã hội. Đồng thời hình thành mạng lưới các Trung
tâm công tác xã hội trẻ em - một loại hình dịch vụ trong mạng lưới bảo vệ trẻ
em. Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm công
tác xã hội với trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm xã để thực hành cung cấp dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Cộng hòa Liên Bang Nga, Thụy Điển là những
quốc gia có nhiều trung tâm công tác xã hội trẻ em nhất thế giới.
Nhận nuôi dưỡng trẻ em được coi là loại hình dịch vụ chăm sóc trẻ em
trên nhiều nước trên thế giới. Đến nay có hàng triệu trẻ em trên thế giới được
chăm sóc trong các loại hình chăm sóc thay thế và tách khỏi cha mẹ ruột do
gia đình gặp khó khăn: cha mẹ bị bệnh tật kéo dài, khuyết tật hoặc qua đời; trẻ
bị cha mẹ bỏ rơi; hay gia đình tan vỡ khiến trẻ bị sao nhãng, bị xâm hại và bị
bóc lột. Ngoài ra, vì lý do nghèo đói, tình trạng khuyết tật, HIV/AIDS, hoặc
do gặp phải khủng hoảng đột xuất như thiên tai hay xung đột vũ trang, một
lượng lớn trẻ em cũng rơi vào nguy cơ bị mất đi vòng tay chăm sóc của cha
mẹ ruột. Khi trẻ em không nhận được sự chăm sóc của cha mẹ, các em dễ trở
thành nạn nhân của phân biệt đối xử, dễ bị xâm hại, bị sao nhãng và bị bóc
lột. Đối với những trẻ này, an sinh và phúc lợi toàn diện của các em thường ít
được quan tâm theo dõi và giám sát một cách thỏa đáng. Nhiều trẻ em được
đưa vào các cơ sở nuôi dưỡng tập trung dù còn có giải pháp khác và phải sống
4



trong đó một khoảng thời gian dài. Khi sống ở đây, mức độ tương tác nhằm
kích thích sự phát triển ở trẻ, mức độ quan tâm tới cá nhân trẻ và mức độ quan
tâm chăm sóc về tình cảm hoặc những điều cần thiết để trẻ phát triển hết tiềm
năng hầu như còn hết sức hạn chế. Môi trường chăm sóc không đầy đủ như
vậy gây ảnh hưởng đến khả năng phát triển về tình cảm và xã hội của trẻ em.
Điều này tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến tình trạng trẻ bị bóc lột, bị xâm hại tình
dục và bị bạo hành [52].
Mọi trẻ đều có quyền được chăm sóc trong vòng tay cha mẹ và gia
đình. Trong trường hợp trẻ em bị mất đi vòng tay chăm sóc của gia đình hay
không còn gia đình hay cuộc sống trong gia đình tiềm ẩn các nguy cơ đe dọa
nghiêm trọng đến an sinh và sức khỏe của trẻ, trẻ có quyền được đưa vào
chăm sóc trong môi trường gia đình thay thế. Điều 20 của Công ước Liên
Hợp Quốc và Quyền trẻ em nhận định trẻ em có quyền được cha mẹ chăm
sóc, đồng thời đưa ra nghĩa vụ đối với các ban ngành của Nhà nước phải cung
cấp dịch vụ chăm sóc thay thế phù hợp nếu trẻ không có cha mẹ hoặc lợi ích
tối đa của trẻ không được đảm bảo. Trên thế giới có 4 loại hình chăm sóc thay
thế cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên dễ bị tổn thương: Nhận nuôi dưỡng,
kafalah trong pháp luật Hồi giáo, nhận nuôi con nuôi hoặc nếu không có các
hình thức này thì đưa trẻ vào một cơ sở nuôi dưỡng phù hợp [9], [52].
Thế giới đã kiểm chứng rằng chăm sóc trẻ em dựa vào gia đình là loại
hình chăm sóc mang đến cho trẻ môi trường sống tự nhiên, là môi trường tích
cực nhất giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng, và là nơi mang đến sự an sinh và
hạnh phúc cho trẻ. Đặc biệt, nhận nuôi dưỡng được coi là loại hình chăm sóc
ngoài gia đình có ít hạn chế nhất và môi trường nuôi dưỡng tốt nhất đối với
trẻ em cần có một chỗ dựa thay thế cho gia đình ruột. Chính vì vậy, quốc tế
hiện đang kêu gọi các quốc gia tập trung ưu tiên chuyển đổi từ việc phụ thuộc
vào hình thức chăm sóc tập trung sang việc thúc đẩy các hình thức chăm sóc
thay thế dựa vào gia đình và cộng đồng, bao gồm nhận nuôi dưỡng trẻ và nuôi

con nuôi.
Hội đồng Quốc tế về phúc lợi xã hội (ICSW) và Tổ chức quốc tế về
5


nhận nuôi dưỡng (IFCO): đã xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn “Quyền của trẻ
em được lớn lên trong vòng tay gia đình: Hướng dẫn Thực hành đối với nhận
nuôi con nuôi trong nước và quốc tế đối với gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ”, do
Trung tâm nhận nuôi con nuôi Thụy Điển xuất bản năm 1996. Các hướng dẫn
quốc tế này đưa ra một tập hợp các yêu cầu đối với việc cung cấp loại hình
nhận nuôi dưỡng trẻ em, những yêu cầu này được thiết kế nhằm đưa ra một
quy chuẩn cao [13].
Ngoài ra còn có tài liệu, nghiên cứu khác cũng có đề cập đến một số
nội dung liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, gia đình nhận nuôi
dưỡng ở Úc, Canada, Đức… đều đặt cao vấn đề quan tâm đến trẻ có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ mồ côi, trẻ bị bạo hành. Qua những tài liệu tôi đã điểm luận
được, tôi nhận thấy việc hỗ trợ cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ mồ côi
không nơi nương tựa ở các nước phát triển đã hoạt động rất tốt về mọi mặt.
Đó là điều mà các nghiên cứu ở Việt Nam cần học hỏi và thực hiện.
3.2 Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu và báo cáo về trẻ có hoàn
cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ côi không nơi nương tựa.
Trong cuốn: “Tài liệu tập huấn công tác xã hội trong việc bảo vệ chăm
sóc trẻ em” của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em (2014) có trình bày những kiến
thức và kỹ năng trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em nói chung và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, nhằm giúp nhưng cán bộ công tác xã phường có những
kiến thức cơ bản nhằm vận dụng trong các hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ
em. Cuốn tài liệu cũng đưa ra những quy trình cụ thể trong việc chăm sóc,
bảo vệ và hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ côi và trẻ bị bạo
hành [10].

Chuyên đề: “Bảo vệ trẻ em” của tổ chức UNICEF tại Việt Nam. Nội
dung chuyên đề chỉ ra ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế đến an sinh của con
người đặc biệt là trẻ em. Sự thiếu hụt hệ thống mạng lưới xã hội chuyên
nghiệp dẫn đến việc hỗ trợ cho trẻ em còn nhiều hạn chế. Những hoạt động và
kết quả đạt được của UNICEF tại Việt Nam. Hướng hoạt động nâng cao năng
6


lực cho hệ thống nhân lực trong lĩnh vực hỗ trợ trẻ em. Trẻ em là một trong
những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học,
nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước… [50].
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã
thừa nhận trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến
quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ côi và bị bỏ rơi. Việt
Nam đã đưa vào thực thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ
trợ các gia đình” [50, 214]. Tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của
Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc TECHCĐB như: chưa xây dựng được
một hệ thống bảo trợ xã hội mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu một hệ thống “dịch
vụ chăm sóc liên tục”; chưa có một phương pháp tiếp cận mang tính hoạch
định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn
thương; chưa xây dựng được hệ thống can thiệp sớm và chuyển tuyến tới các
dịch vụ chuyên sâu; các chương trình hỗ trợ tại trường học và cộng đồng dành
cho TECHCĐB còn hạn chế; hình thức chăm sóc tập trung vẫn còn được sử
dụng khá phổ biến với vai trò là một trong những hình thức chăm sóc thay thế
cho trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt; tốc độ tăng các nguồn lực dành cho trẻ
em cần sự bảo vệ đặc biệt trong những năm gần đây đang chậm lại [50, 214].
Báo cáo của Cục bảo vệ Chăm sóc Trẻ em về:“Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” cũng đã chỉ ra những nỗ lực của địa
phương trong việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ

em theo 3 cấp độ: cấp độ I là phòng ngừa; cấp độ II là phát hiện, can thiệp sớm
để loại bỏ nguy cơ; cấp độ III là trợ giúp, phục hồi hòa nhập cộng đồng cho
TECHCĐB cũng được nhiều địa phương quan tâm. Việc tổ chức cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em cũng rất chú trọng tới việc “kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên
tục” nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách và bảo đảm an toàn của trẻ em. Các hoạt
động tư vấn, vận động, giáo dục đến tận gia đình, cộng đồng; tư vấn tại Trung
tâm Công tác xã hội, Văn phòng Công tác xã hội cấp huyện, cấp xã, trong trường
học; thực hiện quy trình “quản lý trường hợp có nguy cơ cao” tại cộng đồng đã
7


được triển khai ở các địa phương thí điểm, góp phần quan trọng vào việc giảm
thiểu các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ thất học,
bỏ học, nguy cơ lang thang, lao động kiếm sống [4, 8].
Cuốn tài liệu: “Giới thiệu tổng quan về nhận nuôi dưỡng trẻ em” do Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội - Cục Bảo trợ xã hội thực hiện nhằm mục
đích thiết lập hệ thống nhận nuôi dưỡng trẻ em thông qua các cá nhân, gia
đình đứng ra nhận nuôi dưỡng một cách chính thống nhằm đảm bảo lợi ích
cho trẻ em và các gia đình có nguy cơ hoặc đã bị tổn thương tại Việt Nam [6].
Trong cuốn: “Cẩm nang cho gia đình nhận nuôi dưỡng tạm thời,
hướng dẫn đối với các gia đình chăm nuôi tạm thời tại Việt Nam” của tổ chức
Phục vụ Trẻ em Quốc tế Holt (1998) có đưa ra những hướng dẫn đối với các
gia đình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tạm thời, cuốn cẩm nang giúp họ có những
kỹ năng chăm sóc trẻ mồ côi để làm sao giúp các em hòa nhập với gia đình,
bớt đi những mặc cảm về chính bản thân và gia đình của mình [8].
Trong chương trình: “Phân tích tình hình các chương trình chăm sóc
thay thế và chăm sóc tập trung tại Việt Nam” của Bộ LĐTBXH và UNICEF
Việt Nam (2005) đã đưa ra thực trạng và kết quả về việc thực hiện chương
trình chăm sóc thay thế và chăm sóc tập trung tại Việt Nam. Kết quả này đã
cho thấy tình hình việc chăm sóc thay thế và tập trung với trẻ mồ côi đã được

quan tâm và có những tiêu chí cụ thể trong việc hỗ trợ cho trẻ mồ côi tìm
được những gia đình phù hợp với các em [7].
Với báo cáo: “Nhận con nuôi từ Việt Nam” là công trình đánh giá độc
lập do Hervé Boéchat, Nigel Cantwell và Mia Dambach thuộc Tổ chức Dịch
vụ Xã hội Quốc tế (ISS) tiến hành tại Việt Nam năm 2009. Báo cáo đã có
những quan tâm đáng kể đến vấn đề nhận con nuôi ở Việt Nam, tình hình
phúc lợi trẻ em và bảo vệ trẻ em trên bình diện rộng, đặc biệt là từ góc độ
những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với nuôi con nuôi quốc tế. Báo cáo
đã cung cấp cái nhìn tổng quan việc nhận con nuôi trên thế giới và những phát
hiện có tính đặc trưng trong việc nhận con nuôi từ Việt Nam.
Với tác giả Dương Hải Yến (2008) trong nghiên cứu “Chăm sóc và
8


bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ sở pháp luật và thực tiễn
pháp lý dân sự ở Việt Nam hiện nay” đã phân tích các quy định pháp luật hiện
hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ đó đưa ra giải pháp
để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vê chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt trong thực tiễn [56].
Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo
đến năm 2020” của tác giả Lê Thu Hà. Tác giả phản ánh thực trạng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và
các dự báo đến năm 2020. Qua đó có thể thấy nhóm TECHCĐB đang cần rất
nhiều hỗ trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần ý thức việc chăm sóc, bảo vệ,
giáo dục trẻ em để hạn chế gia tăng số lượng của nhóm chủ thể này trong giai
đoạn mới [14, 122].
Chuyên đề “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
cộng đồng - những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả
Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng. Chăm sóc thay thế trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng - chuyển đổi từ cách tiếp cận

truyền thống sang cách tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em. Chăm sóc trẻ đặc
biệt khó khăn tại trung tâm bảo trợ xã hội và những trở ngại có thể có trong
việc thực hiện quyền trẻ em. Thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc
trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng [38, 92 - 97].
Tác giả Đỗ Thị Huyền Trang khi nghiên cứu: Công tác xã hội nhóm với
trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi
trường học đường (Nghiên cứu trường hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh
Ninh Bình) Nghiên cứu đã mang lại ý nghĩa nhân văn to lớn đối với các em nhỏ
mồ côi, giúp các em sống tại Trung tâm có đầy đủ kỹ năng giao tiếp và tâm lý
vững vàng, giảm thiểu sự tự ti, mặc cảm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu học tập tại
trường, để các em có thể vui vẻ khi đến trường và sẵn sàng hòa nhập môi trường
học đường. Đó chính là bước đệm quan trọng để các em có thể tự tin hòa nhập
cộng đồng khi trưởng thành. Nghiên cứu cũng góp phần mang đến cho các cán
bộ của Trung tâm cơ hội được hiểu hơn về vai trò của công tác xã hội trong việc
9


giúp đỡ các em về mặt tâm lý - tình cảm. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò
của các cán bộ trong việc chăm sóc các em, giúp các em có được các kỹ năng
hòa nhập tại môi trường học đường, giảm mặc cảm tự ti và là chỗ dựa tinh thần
cho các em trước những thách thức đầu tiên của xã hội [37].
Trong công trình nghiên cứu: “Mô hình chăm sóc trẻ em mồ côi ở Hà
Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn Thị Thanh là công
trình nghiên cứu đề cập đến trẻ em mồ côi và hoạt động chăm sóc đối tượng này
một cách phù hợp. Công trình đã góp phần nêu cái nhìn tổng quan tình hình trẻ
em mồ côi và công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn Thành phố. Mặc dù
là tài liệu tham khảo bổ ích, tuy vậy, nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh mồ côi mà chưa đề cập đến các vấn đề khác như thúc
đẩy sự tham gia, hòa nhập cộng đồng, tiếp cận quyền trẻ em... [35].
Tác giả Trần Thị Minh Đức trong bài viết: “Trẻ em có hoàn cảnh khó

khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết của giới thiệu mô hình lớp học linh
hoạt phù hợp với các em có hoàn cảnh đặc biệt không thể đến trường học văn
hóa hay học nghề dẫn tới chậm phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây
nhiễm các tệ nạn xã hội. Các em trong lớp học linh hoạt thuộc những gia đình
nghèo hoặc có bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc
các em là trẻ mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà tình thương của cộng
động. Tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu là quan sát, quan sát
có sự tham gia, phỏng vấn trẻ, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ trẻ đề giới
thiệu một hình thức giáo dục không chính quy, không mang tính hàm lâm sư
phạm cho đối tượng học. Vấn đề tác giả đặt ra là triển vọng của các lớp học
linh hoạt ở Hà Nội sẽ ra sao nếu các nguồn tài trợ không còn để duy trì để trả
lương cho giáo viên, miễn phí sách vở, khám chữa bệnh, thậm chí cả bữa ăn
cho các em. Đây là một trong những khó khăn lớn khi triển khai mô hình lớp
học linh hoạt trên diện rộng ở Hà Nội [12].
Nghiên cứu “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong
công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà
Nội hiện nay” của tác giả Lê Thị Vân đã phân tích và đánh giá việc thực hiện
10


nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước Quốc tế về quyền trẻ em, các nhân
tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em tại
gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện nhóm quyền được bảo vệ ở
trẻ em của người dân thành phố Hà Nội. Tác giả đã đưa ra những nhóm giải
pháp, khuyến nghị giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong
việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục con cái trong gia đình [55].
Ngoài các báo cáo, chuyên đề nghiên cứu thì có những văn bản pháp
luật trực tiếp liên quan, nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tâm
lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt - trẻ mồ côi:
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chính sách

trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định dành riêng chương
IV, từ điều 18 đến điều 24 và hướng dẫn quy trình thủ tục giải quyết chế độ
và chính sách bảo trợ xã hội dành cho đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cộng đồng qua loại hình nhận nuôi dưỡng [24].
Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/04/ 2013 về việc phê duyệt Đề án
chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng
và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn
2013-2020 [27].
Quyết định 38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004, “Quy định
các điều kiện đối với các gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em”. Trong
quá trình thực hiện nhóm phân tích đã có báo cáo:“Đánh giá tình hình chăm
sóc nhận nuôi và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg” đã phân tích,
đánh giá thực trạng trẻ em mồ côi, trẻ em cần được chăm sóc thay thế cũng
như thực trạng việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ
giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em
bị bỏ rơi. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có
xu hướng tăng lên do những biến đổi kinh tế - xã hội. Nghiên cứu nhận thấy
mô hình chăm sóc nhận nuôi là mô hình phù hợp để thí điểm ở các khu vực
thành phố/đô thị, nơi được biết có số lượng trẻ em bị bỏ rơi cao hơn và có
11


nhiều gia đình có điều kiện tài chính cũng như kỹ năng chăm sóc trẻ [28].
Quyết định 65/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2005 phê duyệt
“Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng”
Quyết định đã đưa ra những biện pháp, tiêu chuẩn trong việc chăm sóc trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng [29].
Hiện tại ở Việt Nam có hai tổ chức phi chính phủ quốc tế (INGOs)
đang thực hiện, triển khai chương trình thí điểm về loại hình nhận nuôi

dưỡng, cụ thể là tổ chức Phục vụ Trẻ em Quốc tế Holt và tổ chức Health
Right Quốc tế cũng có những hình thức chăm sóc, hướng dẫn những thành
viên gia đình thay thế có những kỹ năng trong việc chăm sóc trẻ có hoàn cảnh
đặc biệt khi các gia đình nhận trẻ làm con nuôi [6, 15].
Từ những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể
nhận thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội dung
như quyền trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em, mô hình
chăm sóc, bảo vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, nuôi con nuôi,
…). Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật dân sự được nhiều tác giả đề
cập tới nhằm làm nổi bật vị trí của trẻ em trên bản đồ xã hội. Các phương pháp
chủ yếu được vận dụng trong quá trình nghiên cứu là điều tra, khảo sát, nghiên
cứu có sự tham gia. Trong khi đó những nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ tâm lý,
đặc biệt là can thiệp bằng công tác xã hội cá nhân cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, bị mồ côi và bị bạo lực chưa thấy nghiên cứu nhiều. Đây cũng là tổng quan
để làm cơ sở nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn của tôi.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
Về mặt khoa học, nghiên cứu làm rõ thêm về vai trò của hoạt động
CTXH trong việc hỗ trợ tâm lý cho những trẻ em mồ côi bị bạo hành. Các
biện pháp can thiệp công tác xã hội nhằm giúp đỡ hỗ trợ trẻ sẽ là cơ sở cho
các nghiên cứu khác.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức của xã
12


hội, cộng đồng về vai trò của nghề công tác xã hội, các nhân viên công tác xã
hội, cũng như vai trò của hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong
hoạt động trợ giúp về lĩnh vực tâm lý cũng như mặt tinh thần cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt nhằm hỗ trợ cho em hòa nhập cộng đồng. Những phát hiện

của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định cơ chế chính sách
và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược bảo vệ trẻ em,
cung cấp các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt tại tỉnh Quảng Ninh trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đồng thời
xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng
nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ, góp phần thực hiện tốt nhất các quyền cơ bản
của trẻ, nhất là TECHCĐB.
Bên cạnh đó, sản phẩm của đề tài nghiên cứu còn có thể được vận dụng
làm tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu, các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, một số bộ môn giảng dạy tại
trường Đại học, Cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trong việc hỗ trợ tâm lý cho các em.
5. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh.
6. Khách thể nghiên cứu
Phỏng vấn 30 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ mồ côi đã được sống
trong 30 gia đình thay thế. Từ đó sử dụng công tác xã hội cá nhân để can
thiệp hỗ trợ tâm lý cho 01 trường hợp trẻ mồ côi bị bạo hành.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi tại Trung tâm
công xã hội tỉnh Quảng Ninh hiện nay được hỗ trợ tâm lý như thế nào?
Những thuận lợi và khó khăn gì trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ em mồ
côi tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh?
Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt là trẻ mồ côi ở Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh hiện
13


nay ra sao?

Có những biện pháp nào có thể nâng cao việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt là trẻ mồ côi tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Thực tế đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm Công tác
xã hội tỉnh Quảng Ninh là trẻ mô côi bị bạo hành đang gặp những khó khăn
về tâm lý, đặc biệt trẻ mồ côi bị bạo hành thường có tâm lý tự ti và mặc cảm
với hoàn cảnh. Nếu được hỗ trợ, tư vấn, can thiệp và trị liệu sẽ giúp các em tự
tin vào bản thân, yêu thương mình và những người xung quanh.
9. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi có tiến hành phỏng vấn
30 em mồ côi sống trong 30 gia đình thay thế. Trên cơ sở đó can thiệp công
tác xã hội cá nhân với 01 trẻ mồ côi bị bạo hành tại phường Hùng Thắng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
10. Phương pháp nghiên cứu
10.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được thực hiện trong quá trình điểm luận những công
trình nghiên cứu, những báo cáo và những văn bản liên quan đến trẻ em, đến
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ mồ côi, trẻ bị bạo hành và công tác xã hội cá
nhân trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. Phương pháp này
cũng được dùng trong việc tổng hợp tài liệu không chỉ cho phần tổng quan
nghiên cứu mà hỗ trợ cho việc nghiên cứu lý luận cũng như các lý thuyết vận
dụng trong đề tài nghiên cứu.
10.2 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng trong việc tiến hành phỏng vấn 30 trẻ
và 30 hộ gia đình thay thế nhận nuôi trẻ để nhằm mục đích tìm hiểu thực
trạng, những thuận lợi và khó khăn của trẻ và gia đình nhận nuôi trẻ. Để sử
dụng phương pháp này, tác giả đã thiết kế bảng phỏng vấn kèm theo (Phụ
lục). Phương pháp này cũng áp dụng khi làm công tác xã hội cá nhân với thân
chủ trong quá trình can thiệp. Kết quả của phỏng vấn được thể hiện nhiều
14



×