Bài 1: QUAN NIỆM VỀ TRẺ EM VÀ TRẺ EM CÓ
HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
I. Quan niệm về trẻ em
(3 tiết)
1. Quan niệm về trẻ em
a. Quan niệm trẻ em theo công ước quốc tế về quyền trẻ em
- Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi trong giai đoạn đầu của
sự phát triển con người. Đó là “những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ,
dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý
trước cũng như sau khi ra đời”.
- Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với
tư cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhưng cũng là đối tượng cần được gia đình và xã hội
quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục.
b. Quan niệm trẻ em theo các bộ luật của Việt Nam
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam (2004). Trẻ em là công dân Việt Nam
dưới mười sáu tuổi, mọi trẻ em không phân biệt đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, đó là trách
nhiệm của gia đình, nhà trường, các cơ quan nhà nước và công dân.
- Luật Phổ cập giáo dục tiểu học của Việt Nam (1991). Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo
dục tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14
tuổi.
- Bộ Luật Hình sự của Việt Nam (1999). Qui định người đủ 14 tuổi, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về những tội nghiêm trọng do cố ý, và người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
- Bộ Luật Lao động của Việt Nam (2003). Qui định trẻ em là người chưa đủ 15 tuổi và người lao
động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
- Bộ Luật Dân sự của Việt Nam (2005). Qui định trẻ em không thể là chủ thể của quan hệ pháp luật
dân sự khi chưa đủ 16 tuổi, từ sau 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì được coi là người có năng lực hành
vi hạn chế.
Qui định “trẻ em là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” sẽ là căn cứ chính để xây dựng
chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động thì lứa tuổi 16-18 vẫn cần được coi là trẻ em. Vì đây là lứa
tuổi thuộc nhóm vị thành niên có những đặc thù phát triển cần quan tâm.
2. Nhu cầu chăm sóc của trẻ em
2.1. Nhu cầu chăm sóc về mặt thể chất
a. Khái niệm
- Đó là những nhu cầu cần được chăm sóc về mặt thế chất như sức khỏe, ăn uống,..
- Chăm sóc thể chất là nhu cầu chăm sóc căn bản và chủ yếu nhất đối với trẻ.
- Mọi trẻ em đều cần đến nhu cầu chăm sóc thể chất ở mức tối thiểu để có thể tồn tại và ở mức phù
hợp để có thể phát triển tối đa những tiềm năng của mình.
b. Biểu hiện
- Ba nhu cầu chăm sóc thể chất căn bản đối với trẻ em là:
+ Thức ăn và đồ uống.
+ Chỗ ở.
+ Quần áo đủ ấm trong thời thiết lạnh.
c. Nhiệm vụ của người chăm sóc
- Các nhu cầu trên cần được bảo vệ từ góc độ an toàn thực phẩm, chỗ ở và quần áo thích ứng với
thời tiết và khí hậu từng mùa.
2.1. Nhu cầu chăm sóc về mặt tình cảm
a. Khái niệm
- Là những cảm xúc mà trẻ có được và thể hiện khi đáp ứng những tình huống hoặc sự việc mà trẻ nhận
được trong cuộc sống của mình.
b. Biểu hiện
- Các cảm xúc có thể là vui mừng, buồn bã, giận dữ, hân hoan, sợ hãi, …
- Tình cảm ở trẻ là tốt nếu như trẻ biết thể hiện và đáp ứng các cảm xúc một cách hòa hợp đối với
người khác, đặc biệt đối với người chăm sóc trẻ.
c. Nhiệm vụ của người chăm sóc
- Nhiệm vụ chăm sóc tình cảm cho trẻ là giúp trẻ phát triển các cảm xúc, phân biệt và biểu lộ các
cảm xúc một cách hòa hợp.
2.3. Nhu cầu chăm sóc về mặt tâm lý
a. Khái niệm
- Thuật ngữ tâm lý ở đây nhằm nói đến những hiểu biết và đánh giá của một người về chính bản
thân mình.
b. Biểu hiện
- Trẻ có thể tự đặt ra những câu hỏi như:
+ Mình là ai? – Self identity
+ Mình có giá trị gì? – Self value
+Mình có khả năng gì? – Self efficacy
c. Nhiệm vụ của người chăm sóc
- Nhiệm vụ chăm sóc tâm lý cho trẻ là giúp trẻ hình thành và phát triển nhận thức đúng đắn trẻ là
ai, trẻ mang những giá trị gì và trẻ có những khả năng gì trong cuộc sống. Sự phản hồi của những
người chăm sóc và giáo dục trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ nhận thức về giá trị và
khả năng của chính bản thân mình.
2.4. Một số điểm cần chú ý
- Mức độ chăm sóc trẻ không mang tính tuyệt đối.
- Chuẩn “tốt” trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc trẻ không có mức chung.
- Mặc dù sự chăm sóc trẻ ở một mặt nào đó không được tốt nhưng có thể sự chăm sóc trẻ ở mặt
khác lại rất tốt.
2.5. Đặc điểm môi trường sống của trẻ
+ Tính liên tục nhằm mô tả sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc trẻ được diễn ra liên tục theo thời gian
và diễn ra như mong đợi.
+ Tính ổn định nhằm nói đến khả năng làm cho trẻ cảm thấy gắn bó lâu dài và tin tưởng với môi
trường và với những nơi mà ở đó trẻ sinh sống và được chăm sóc.
+ Tính dự đoán được nhằm nói đến khả năng làm cho trẻ dự đoán được là mình an toàn trong
tương lai và nhờ đó tránh được sự lo âu hay căng thẳng.
Ba đặc điểm này không chỉ cần cho các hoạt động chăm sóc trẻ mà còn cần cho các hoạt động
bảo vệ trẻ.
3. Các dịch vụ bảo vệ trẻ em
3.1. Mục đích
- Ngăn chặn những tổn hại xảy ra cho trẻ.
- Ngăn chặn những tổn hại có nguy cơ xảy ra cho trẻ.
- Phục hồi cho trẻ những tổn hại.
- Hỗ trợ cho gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc con em mình.
- Chăm sóc cho những đối tượng trẻ em mà gia đình không đảm nhiệm được việc chăm sóc cho các
em.
- Các dịch vụ bảo vệ trẻ em được cung cấp thông qua các tổ chức.
3.2. Các dịch vụ bảo vệ trẻ em và các Tổ chức quốc gia có dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiện nay
+ Chương trình bảo vệ trẻ em của UNICEF: Tuyên truyền, vận động và xây dựng chính sách nhằm
mục đích bảo vệ, trẻ em, Xây dựng mô hình và tăng cường nguồn lực phục vụ bảo vệ trẻ em, Nâng
cao nhận thức và tham gia cuả cộng đồng và gia đình về bảo vệ trẻ em,…
+ Đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em: là một dịch vụ công do Nhà nước đầu tư kinh phí nhằm cung
cấp thông tin, trợ giúp tâm lý, tư vấn hỗ trợ cho trẻ em và gia đình bảo vệ trẻ em, phòng tránh các
hành vi xâm hại, lạm dụng trẻ em trên toàn quốc, đồng thời cũng là kênh tích hợp số liệu thông tin
cung cấp cho các cơ quan phục vụ công tác xây dựng và điều chỉnh chương trình, chính sách phù
hợp cho trẻ em.
+ Dịch vụ bảo vệ trẻ em ở Hà Nội, Huế, Thành phố HCM: xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em dựa
vào cộng đồng nhằm tăng cường công tác BVCSTE khỏi những nguy cơ và xâm hại quyền trẻ em,
ngăn ngừa và trợ giúp trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đảm bảo an toàn trẻ em trong
các trường hợp rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, cung cấp các dịch vụ BVCSTE ở 3 cấp độ: Phòng ngừa,
can thiệp sớm, bảo vệ và phục hồi để các em sớm hoà nhập vào cộng đồng. Truyền thông tư vấn
nâng cao nhận thức cộng đồng và các kỹ năng phòng tránh nhằm phòng ngừa trợ giúp các em rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt.
-Tổ chức quốc gia có dịch vụ bảo vệ trẻ em
+ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam
+ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
Tổ chức quốc tế (hoạt động tại VN)
- Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc - UNICEF
- Tổ chức Cứu trợ trẻ em Thụy Điển (Sweden)
- Tổ chức Cứu trợ nhi đồng Anh (UK)
Các hệ thống bảo vệ trẻ em quốc gia có liên hệ với hệ thống bảo vệ trẻ em thế giới và hệ thống
bảo vệ trẻ em vùng miền.
- Hệ thống là sự phối hợp các thành phần:
+ Các tổ chức về bảo vệ trẻ em.
+ Các luật pháp liên quan trẻ em
+ Các chính sách về bảo vệ trẻ em.
+ Các chương trình, dự án bảo vệ trẻ em.
4. Sự hình thành công tác xã hội với trẻ em
a. Qúa trình hình thành
- Trẻ em không những có quyền được bảo vệ về an sinh mà còn có quyền có ý kiến và kể cả có ước
mơ và cảm xúc.
- Những người làm công tác chuyên môn cần phải đáp ứng nhu cầu trẻ em được xác định là trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
- NVXH chịu trách nhiệm xây dựng các giải pháp thay thế đời sống cho trẻ, loại trừ hoặc hạn chế
những đặc điểm hoàn cảnh đặc biệt tái xuất hiện.
- NVXH phải được đào tạo và tập huấn một cách phù hợp về các giá trị chuyên môn, kiến thức chuyên
môn và kỹ năng chuyên môn.
- Ngày nay, nhà nước ta ban hành nhiều chính sách, chương trình dịch vụ để bảo vệ tối đa quyền lợi
cho trẻ em
b. Khái niệm
- CTXH bảo vệ trẻ em là CTXH có đối tượng tác động là trẻ em, nhằm phát hiện và can thiệp để
ngăn ngừa các em tránh rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, hoặc trợ giúp các em đã rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt vượt qua hoàn cảnh của mình để có thể hòa nhập với gia đình và cộng đồng.
- Do trẻ em là những người chưa có khả năng tự giải quyết mọi vấn đề liên quan đến bản thân nên
CTXH bảo vệ trẻ em cần can thiệp ở nhiều mức khác nhau:
+ Bản thân trẻ em.
+ Gia đình, trường học, cộng đồng.
+ Các cơ quan liên quan đến chính sách, dịch vụ cho các em.
II. Trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt
(10 tiết)
1. Khái niệm và phân loại trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt
a. Khái niệm
- Là những trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện
để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng (khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em năm 2004).
b. Phân loại
Điều 40 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 đã quy định trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt gồm:
+Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi;
+Trẻ em khuyết tật, tàn tật;
+ Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học;
+ Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
+ Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại;
+ Trẻ em phải làm việc xa gia đình;
+ Trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục;
+ Trẻ em nghiện ma tuý;
+ Trẻ em vi phạm pháp luật.
2. Trẻ em lang thang
2.1. Khái niệm, nhận diện và phân loại trẻ em lang thang
a. Khái niệm
- Là những trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi thường trú không ổn định;
trẻ em cùng với gia đình đi lang thang (Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, 2004).
- Ở một số nước trẻ em lang thang còn gọi là trẻ em đường phố.
b. Nhận diện trẻ em lang thang
- Trẻ bán hàng rong, bán vé số, bán mỳ gõ.
- Trẻ đánh giày.
- Trẻ làm nghề thu gom phế liệu từ rác.
- Trẻ có thể đi cùng gia đình.
- Trẻ có thể vừa đi học, vừa đi làm.
- Trẻ có thể vừa đi làm, tối về ngủ gia đình.
c. Những trẻ không xem là TELT
- Trẻ giúp việc trong các gia đình (dọn dẹp nhà cửa, nấu ăn, trông coi em nhỏ,…)
- Trẻ làm thuê trong các nhà hàng, cơ sở sản xuất, nhà máy, hầm mỏ.
Các trẻ trên không xem là TELT vì có việc làm, nơi ở ổn định. Tuy nhiên trẻ bị thiệt thòi vì không
ở với gia đình, dễ bị lạm dụng, ngược đãi, lao động trong điều kiện nặng nhọc.
d. Phân loại trẻ em lang thang
- TELT kiếm sống và bỏ hẳn gia đình, không quan hệ gì với gia đình.
- TELT kiếm sống có liên hệ với gia đình, nhưng ít khi về thăm do không có điều kiện.
- TELT kiếm sống và đi cùng gia đình (thường là gia đình di dân từ nông thôn về thành thị).
- TELT kiếm sống ban ngày, tối về ngủ tại gia đình (thường là gia đình nghèo ở thành thị)
2.2. Nguyên nhân trẻ em đi lang thang
Hai nhóm nguyên nhân chính có liên quan chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau:
a. Nhóm nguyên nhân về kinh tế
- Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa khu vực nông thôn và thành thị (chênh lệch ngày càng
tăng giữa mức sống, thu nhập, việc làm,…)
+ Theo ước tính của Bộ LĐ-TB XH nước ta có khoảng 50.000 trẻ em lang thang
+ Kinh tế gia đình khó khăn (nhất là gia đình nông thôn, dẫn đến việc TELT kiếm sống).
b.Nhóm nguyên nhân về xã hội
- Nhận thức của cha mẹ về trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục đối với con cái hạn chế.
- Nhận thức của chính quyền cơ sở về vấn đề TELT (phòng ngừa, giải quyết) chưa đúng mức.
- Xung đột gia đình (chồng-vợ, cha mẹ-con cái); ly thân, ly hôn,…
- Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em còn hạn chế.
- Nhu cầu sử dụng lao động trẻ em ở các đô thị ngày một gia tăng.
2.3. Đặc điểm tâm lý
- Trẻ thích tự do, không thích và không chịu sống trong khuôn khổ, luật lệ.
- Trẻ có cơ chế tự vệ rất cao do phải đối đầu với nhiều yếu tố đe dọa tới sự an toàn.
- Trẻ dễ nổi nóng, hung hăng và gây gỗ đối với người khác.
- Trẻ không có niềm tin vào tương lai, sẳn sàng buôn tha mình, dễ bị lôi cuốn vào tệ nạn.
- Trẻ có lòng hào hiệp, tinh thần tương trợ người nghèo, người yếu đuối.
- Trẻ dễ thông cảm với những người có cùng cảnh ngộ.
- Trẻ sống có tinh thần kỷ luật nhóm rất cao mặc dù bên ngoài tỏ ra là sống tự do.
- Trẻ có tính tự lập trong cuộc sống, biết cách tự lo, tự tổ chức cho cuộc sống của mình.
- Trẻ có thể chất kém phát triển do điều kiện ăn uống khó khăn, thiếu thốn.
- Trẻ có cảm giác về sự thiệt thòi, thua kém những đứa trẻ bình thường.
- Trẻ ngại tiếp xúc, hay xa lánh, luôn cảm thấy bị coi thường.
- Trẻ sợ người khác can thiệp đến công việc và cuộc sống của mình.
- Trẻ luôn lo lắng và có cảm giác bất ổn về cuộc sống.
- Trẻ sợ bị bắt nạt, sợ không kiếm được tiền phải bị đói, sợ phải tập trung vào trung tâm.
- Trẻ mất đi vẻ hồn nhiên, luôn trong trạng thái đề phòng, hay nghi ngờ thiện chí người khác.
- Trẻ hiểu lệch lạc về các quan niệm sống, các quan hệ xã hội, các giá trị của con người.
2.4. Hậu quả
- Trẻ không có sự phát triển tốt về các mặt thể chất, nhận thức (trong đó có trí tuệ) và tâm lý.
- Khi lớn lên trẻ không có công việc và nghề nghiệp ổn định dẫn đến cuộc sống khó khăn.
- Trẻ có nhiều khả năng trở thành người phạm pháp hoặc nghiện hút, mại dâm.
- Hậu quả lâu dài gây ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội.
3. Trẻ em bị xâm hại tình dục
3.1. Khái niệm
Là những trẻ em bị lạm dụng tình dục hoặc bóc lột tình dục bởi một người hoặc một nhóm người
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm mục đích thỏa mãn dục vọng, trục lợi gây nên những ảnh hưởng xấu
cho trẻ em cả về thể chất lẫn tinh thần (nhận thức và tâm lý).
3.2. Nhận diện trẻ bị xâm hại tình dục
a. Dấu hiệu về thể chất nơi trẻ bị XHTD
- Trẻ gặp khó khăn trong việc ngồi hoặc đi lại.
- Quần áo lót trẻ có vết máu không bình thường.
- Trẻ bị đau rát khi đi tiểu, hoặc có thai.
- Trẻ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Trẻ kêu đau ở vùng sinh dục, hậu môn.
- Trẻ đau bụng, đau đầu bất thường.
b. Dấu hiệu về hành vi nơi trẻ bị XHTD
- Trẻ tái diễn đái dầm hoặc ị đùn bất thường.
- Trẻ từ chối cởi trang phục hoặc đồ lót.
- Trẻ rất né tránh các đụng chạm về cơ thể.
- Trẻ hay giật mình, cô lập, xa lánh mọi người; không tập trung, hay mơ hồ.
- Trẻ không quan hệ với bạn cùng trang lứa.
- Trẻ có ý định, hành vi tự hủy hoại hay tự sát.
- Trẻ trở nên hết sức tự ti; dửng dưng, không có phản ảnh tình cảm.
- Trẻ muốn chạy trốn khỏi gia đình.
- Trẻ suy sụp, học hành sút kém bất thường…
c. Dấu hiệu về hành vi nơi người chăm sóc
- Giải thích mơ hồ về các tổn thương ở trẻ.
- Luôn trì hoãn không đưa trẻ đi chữa trị.
- Phản ứng không phù hợp với tình huống.
- Miễn cưỡng khi phải cung cấp thông tin về trẻ.
- Từ chối không cho tiến hành điều tra trẻ.
- Có biểu hiện căng thẳng quá mức.
- Có tiền sử xâm hại trẻ em.
- Ngăn trẻ tham gia các hoạt động xã hội.
3.4. Nguyên nhân trẻ bị XHTD
- Nghèo đói, không có việc làm.
- Công tác quản lý Nhà nước đôi khi còn bị buôn lỏng.
- Có những người bệnh hoạn về mặt tình dục và có kẻ môi giới đáp ứng nhu cầu này.
- Trình độ nhận thức của cha mẹ; hành vi đạo đức của bậc cha mẹ.
3.5. Đặc điểm
- Tổn thương về thể chất và nhất là tâm lý trong hiện tại và có thể kéo dài về sau.
- Trẻ thu mình lại, bối rối, kêu gào.
- Khi trầm uất, trẻ mất sự quan tâm bình thường, kém ngủ, ý định tự tử, cảm giác vô vọng, vô dụng.
- Trẻ có cảm giác mất mát và không có cảm xúc với thế giới chung quanh.
- Trẻ mất tự chủ, có thể hành động gây nguy hại cho tính mạng bản thân.
- Trẻ thờ ơ, sợ sệt và dễ hoảng loạn.
- Trẻ có khuynh hướng xa rời mọi người, sống tách biệt và cô lập.
- Trẻ sợ xuất hiện chỗ đông người, sống thụ động, không muốn chia sẻ, giúp đỡ người khác.
- Trẻ mất lòng tin với người chung quanh kể cả người thân (kẻ phạm tội phần lớn là người quen).
- Trẻ luôn suy nghĩ về việc đã xảy ra, đãng trí, mất phương hướng về thời gian và không gian.
3.6. Hậu quả của xâm hại tình dục trẻ em
a. Hậu quả về mặt thể chất
- Trẻ phải mang vết sẹo trên cơ thể suốt đời.
- Chậm phát triển thể chất và nhiều mặt khác.
b. Hậu quả về mặt hành vi
- Nhằm đối phó với việc bị xâm hại tình dục, trẻ có thể trở nên quá lệ thuộc hoặc trở nên rất hiếu
chiến và ngang bướng.
c.Hậu quả về mặt tâm lý
- Trẻ không tin vào bản thân, vào người khác và môi trường xung quanh.
- Trẻ mất khả năng chia sẻ.
- Hình thành ý muốn lợi dụng người khác và điều khiển người khác.
- Trẻ thiếu lòng tự trọng về bản thân.
4. Trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm
4.1 Khái niệm
a. Trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm (gọi tắt là trẻ em lao động nặng nhọc) là
những trẻ em phải trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào những công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm,
gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển về mọi mặt của trẻ (thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và xã hội).
b. Phân biệt trẻ tham gia làm việc và tham gia hoạt động kinh tế với trẻ lao động nặng nhọc
- Trẻ em tham gia làm việc (phụ giúp gia đình, học nghề ở các cơ sở dạy nghề,…) mà không gây
hại cho trẻ, góp phần làm trẻ phát triển lành mạnh thì không xem là trẻ lao động nặng nhọc.
- Trẻ em tham gia hoạt động kinh tế nhằm nói đến trẻ em thực hiện các công việc sinh lợi, bất kể
công việc đó được trả lương hay không, hợp pháp hay bất hợp pháp, thường xuyên hay không
thường xuyên.
- Tùy theo tính chất và và môi trường công việc mà trẻ tham gia hoạt động kinh tế được xem là trẻ
lao động nặng nhọc hay không.
4.2 Nhận diện trẻ em lao động nặng nhọc
- Trẻ đào đãi sa khoáng ở các mỏ.
- Trẻ làm thợ hoặc phụ nề xây dựng.
- Trẻ tham gia sản xuất vật liệu xây dựng.
- Trẻ phục vụ trong các nhà hàng, khách sạn.
- Trẻ phục vụ trong các bar, cơ sở mát xa.
- Trẻ tham gia sản xuất, vận chuyển ma túy.
Khi đánh giá một công việc có nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm hay không đối với trẻ, ta cần xem
xét các khía cạnh:
- Tính chất loại hình công việc.
- Điều kiện và môi trường trẻ làm việc.
- Tâm lý, hoàn cảnh và sự trưởng thành của trẻ.
4.3. Nguyên nhân
- Đói nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn đã khiến trẻ phải đi làm để tự kiếm sống và hỗ trợ gia
đình.
- Ảnh hưởng cải cách kinh tế biến hộ gia đình thành cơ sở sản xuất nhỏ. Khi đó, trẻ được tận dụng như là
nguồn lao động gia đình.
- Dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị và quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa khiến
nhiều lao động trẻ em phải ra thành phố làm việc giúp gia đình.
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai bão lụt luôn xảy ra làm ảnh hưởng đến thu nhập gia đình nông
thôn khiến trẻ phải kiếm sống.
- Nhận thức, hiểu biết của các bậc cha mẹ, công chúng, người sử dụng lao động về lao động trẻ em và luật
pháp liên quan còn hạn chế.
4.4. Đặc điểm tâm lý
- Trẻ đồng cảm và quan hệ tốt với những người đồng cảnh.
- Trẻ có tinh thần tương thân, tương trợ với những người đồng cảnh.
- Trẻ có vẻ ngoài ương bướng, phong trần, bất cần đời nhưng vẫn cần yêu thương, chăm sóc.
- Trẻ lo sợ bị bắt nạt, hăm dọa, trấn lột và các em có phản ứng khác nhau
Trẻ có thói quen tiêu tiền tự do, thích giữ tiền, sớm có tính toán.
- Trẻ thích nghe nói về tiền và cách kiếm tiền, đánh giá quá cao giá trị của đồng tiền.
4.5. Các hậu quả
- Trẻ không phát triển tốt về mặt thể chất.
- Thể xác trẻ bị tổn thương rất nhiều.
- Trẻ không phát triển tốt về mặt nhận thức.
- Trí tuệ trẻ phát triển hạn chế do không đi học.
- Công việc tẻ nhạt, kéo dài gây ảnh hưởng.
- Trẻ cũng bị tổn thương tâm lý do ngược đãi.
5. Trẻ em làm việc xa gia đình
5.1. Khái niệm
- Trẻ em làm việc xa gia đình là những trẻ em có gia đình nhưng phải đi làm kiếm sống, không
được ở chung cùng gia đình…
- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có trẻ em phải làm việc xa gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện để
trẻ em được sống trong môi trường an toàn, được chăm sóc sức khoẻ, học văn hoá, tu dưỡng đạo
đức, phẩm chất.
6. Trẻ em mồ côi
6.1. Khái niệm
- Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa và bị bỏ rơi là những trường hợp trẻ không có được sự chăm
sóc, giáo dục của gia đình và người giám hộ như:
+ Sau khi sinh con, cha mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng;
+ Cha mẹ, người giám hộ để trẻ em cho người khác nuôi, cắt đứt quan hệ, không thực hiện nghĩa vụ
đóng góp nuôi dưỡng trẻ em mặc dù có khả năng thực hiện nghĩa vụ (trừ trường hợp cho trẻ em làm
con nuôi);
+ Cha mẹ, người giám hộ bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ em, để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
6.2. Đặc điểm tâm lý
- Đặc trưng tâm lý của trẻ mồ côi là : mặc cảm , cô đơn , cảm thấy mất mát trong cuộc đời , cảm
thấy bị bỏ rơi trong cuộc đời , thường hay co ro , rụt rè.
+ Do những mất mát mà các em phải gánh chịu, nên đời sống tình cảm thường bị xáo trộn và nếu
không được ai giúp đỡ sẽ dẫn đến chố nghi hoặc, bất cần.
6.3. Một số biện pháp hỗ trợ trẻ mồ côi
*Mục đích: Giúp các em ổn định tình cảm và có lòng tin vào bản thân.
+ Hình thành các xu hướng, động cơ, nhu cầu cần thiết cho sự phát triển sau này.
+ Tự khẳng định mình và bộc lộ năng lực.
- Các dịch vụ hỗ trợ:
+ Tổ chức nuôi các em tại cộng đồng:
+ Cho trẻ làm con nuôi.
* Biện pháp: trẻ mồ côi được giúp đỡ về một số mặt sau:
+ Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được Uỷ ban nhân dân địa phương giúp đỡ
để có gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp trẻ em công lập,
ngoài công lập.
+ Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi; cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ
đầu, nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
+ Nhà nước có chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em ngoài công lập nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
7. Trẻ em khuyết tật
7.1. Khái niệm
- Điều 2. Luật người khuyết tật Việt Nam đinh nghĩa người khuyết tật như sau: Người khuyết tật là
người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện
dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
- Trẻ em khuyết tật là những trẻ em có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà
vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng
ngày.
7.2 . Các dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật
Dạng tật và mức độ khuyết tật (điều 3, Luật người khuyết tật)
*Dạng tật bao gồm:
- Khuyết tật vận động;
- Khuyết tật nghe, nói;
- Khuyết tật nhìn;
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
- Khuyết tật trí tuệ;
- Khuyết tật khác.
* Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này.
7.3. Dấu hiệu giúp phát hiện sớm trẻ khuyết tật
- Trẻ hay quấy khóc, khó ăn khó bú, hay bị sặc sữa, nuôi kém phát triển.
- Trẻ có nét mặt hay dáng người khác thường: Ví dụ: vành tai vểnh, lông mày rậm, dư ngón, ngón
dính hay ngón quẹo ( ngón cong)
- Trẻ mềm nhão hoặc trẻ quá gồng cứng
- Trẻ châm phát triển vận động theo độ tuổi: Ví dụ: trẻ 6 tháng mà chưa biết nâng đầu, chưa biết lật.
- Trẻ có phát triển vận động bất đối xứng, ví dụ: trẻ chỉ lật được một bên, chỉ sử dụng một tay để
cầm nắm.
- Trẻ chậm nói theo độ tuổi
- Trẻ không có hoặc ít giao tiếp với người khác, ví dụ: Trẻ không quay đầu lại nhìn khi kêu trẻ, trẻ
không biết cười khi mẹ nhìn mặt trẻ cười lúc trẻ 5-6 tháng.
- Trẻ bị thoái triển: Đang phát triển tốt thì từ từ châm lại và mất chức năng,ví dụ: trẻ đang biết nói
tự nhiên không nói nữa, trẻ đang có giao tiếp tự nhiên mất khả năng giao tiếp không nhìn người
khác,…
- Các trẻ có nguy cơ cao: Trẻ sinh non tháng, Trẻ có mẹ bị suy dinh dưỡng, mẹ nghiện rượu, thuốc
lá hay thuốc phiện, mẹ phải dùng thuốc chống động kinh lâu dài, trẻ bị vàng da nhân, trẻ bị sinh
ngạt…
8. Trẻ em phạm pháp
8.1. Khái niệm
- Trẻ phạm pháp là người từ đủ 12 tuổi trở nên và dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật. Trẻ em thuộc
nhóm tuổi này có thể phải chịu trách nhiện hình sự với những hành vi phạm pháp của mình.
8.2. Thực trạng
- Con số tỉ lệ tội phạm trẻ em chiếm đến 15 ->18% (16.000 - 18.000 trẻ) (nguồn: tại diễn đàn Quốc
hội tháng 10/2012)
Tại Hà Nội, theo thống kê của cơ quan chức năng, từ năm 2008 - 2011 đã xử lý 968 đối tượng trong
lứa tuổi còn ngồi trên ghế nhà trường vi phạm pháp luật hình sự.
- Tại Hà Nội các hoạt động phạm pháp của các em chủ yếu là:
- Tổ chức sử dụng, mua bán, tàng trữ, vận chuyển ma tuý là 50%
- Xâm phạm sở hữu tài sản chiếm 42,9%, trong đó trộm cắp là 34,1%, cướp là 4,8%, cưỡng đoạt
1,6%; tệ nạn tín nhiệm là 1,6%; lừa đảo là 0,8%.
- Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ con người chiếm tỷ lệ 4%.
- Xâm phạm trật tự công cộng chiếm tỷ lệ 3,1%.
8.3. Nguyên nhân trẻ em phạm pháp
a. Nguyên nhân chủ quan từ trẻ em
- Nguyên nhân về đặc điểm tâm lý của lứa tuổi: Lứa tuổi trẻ em là lứa tuổi chưa thật sự trưởng
thành, suy nghĩ còn non nớt, tự bản thân các em dễ bị lôi kéo, thích ăn chơi đua đòi, dễ bị ảnh
hưởng
bởi
-
Trẻ
lối
sống
thiếu
gấp,
lối
hiểu
sống
hưởng
biết
thụ
về
một
pháp
cách
cực
đoan
luật.
b. Nguyên nhân khách quan
- Cha mẹ thiếu quan tâm đến con cái. Nhiều gia đình quá nuông chiều con cái, thiếu quan tâm trong
việc quản lý và giáo dục, ỷ lại cho nhà trường và xã hội “dạy dỗ”.
- Theo nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm (Học viện
Cảnh sát nhân dân) thì có tới 46% số đối tượng phạm tội có gia đình phức tạp, 18% có hoàn cảnh
cha mẹ ly dị...
- Nguyên nhân từ tác động của nền kinh tế thị trường.
- Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý, tuyên truyền:
- Chương trình giáo dục pháp luật ở nhà trường có tính chất sơ lược, học sinh dễ có quan niệm là
môn học phụ nên học cho có, học đại khái.
- Công viên, rạp hát, rạp xinê… dẫn đến nguy cơ trẻ em phạm pháp.
8.4. Hậu quả
- Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển về thể chất, tinh thần của trẻ.
- Là mối lo ngại cho xã hội…
9. Trẻ em nghiện ma túy
9.1. Khái niệm ma túy và trẻ em nghiện ma túy
* Khái niệm Ma túy: là tên gọi chung cho một số thảo mộc, dược chất lấy từ thiên nhiên hoặc
được tổng hợp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thần kinh và bộ não, tạo sự lệ thuộc vào thể
chất và tâm lý mà người lạm dụng sẽ gây cho mình sự lệ thuộc.
* Khái niệm trẻ em nghiện ma túy
- Là những người dưới 16 tuổi trở xuống, sử dụng lặp đi lặp lại một hay nhiều chất ma túy dẫn đến
trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính, bị lệ thuộc về thể chất lẫn tinh thần. Khi nghiện ma túy
nếu ngừng sử dụng sẽ bị hội chứng cai nghiện ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần trong một thời
gian nhất định tùy thuộc vào mức độ nghiện.
9.2. Nguyên nhân trẻ em nghiện ma túy
* Nguyên nhân từ tác động của nền kinh tế thị trường.
- Sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch trong thu nhập, mức sống, sự xuống cấp của đạo đức
xã hội, …
- Giá cả thị trường của ma túy rất cao
* Nguyên nhân về đặc điểm tâm lý của lứa tuổi.
- Lứa tuổi trẻ em là lứa tuổi chưa trưởng thành, suy nghĩ còn non nớt, tự bản thân các em
thích tò mò, dễ bị lôi kéo, thích ăn chơi đua đòi, dễ bị ảnh hưởng bởi lối sống gấp, lối sống
hưởng thụ một cách cực đoan.
* Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý, tuyên truyền:
- Công tác quản lý, xuất nhập khẩu các chất ma tuý, các chất độc dược có tính gây nghiện
còn nhiều sơ hở, thiếu sót.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục để người dân, gia đình, tổ chức, đoàn thể nâng cao nhận
thức và chủ động phòng chống ma tuý chưa đủ mạnh, còn dàn trải, mạnh ai nấy làm, thiên
về hậu quả, ít chú ý nhân rộng, phổ biến các kinh nghiệm, tấm gương tốt trong phòng ngừa
và đấu tranh chống ma tuý.
* Nguyên nhân về trình độ nhận thức và điều kiện kinh tế.
Học kém, ý thức kỷ luật kém, coi thường việc học. hoặc không được đi học.
- Điều kiện kinh tế: rất giàu hoặc quá nghèo.
* Nguyên nhân từ phía gia đình, nhà trường:
- Nhiều gia đình thiếu phương pháp giáo dục thích hợp với tâm lý lứa tuổi
- Thiếu tri thức về phòng chống ma tuý, không giáo dục cho con em tránh xa tệ nạn này.
- Cấu trúc gia đình không hoàn hảo như bố mẹ chết, chỉ có bố hoặc chỉ có mẹ, bố mẹ ly dị,
sống trong cảnh dì ghẻ, bố dượng…
- Nhiều nơi nhà trường cũng có những yếu kém, sai lầm.
9.3. Hậu quả của trẻ nghiện ma túy
- Thể chất trẻ phát triển không bình thường chậm lớn, gầy còm, trí nhớ kém, trí thông minh giảm,
lười biếng, ngủ nhiều, thích nằm, không thích lao độn, khả năng hoạt động kém ...
- Gây mất trật tự an toàn xã hội, là nguồn gốc của nhiều loại tội phạm hình sự.
- Gây ra hội chứng loạn thần kinh
- Gây tổn hại về mặt kinh tế.
10. Trẻ en nhiễm HIV/AIDS
10.1. Khái niệm
a. HIV/AIDS
HIV là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, gây tổn thương hệ thống
miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn
đến chết người.
AIDS là “Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải” do virút HIV gây ra.
b. Trẻ nhiễm HIV/AIDS
Là những người chưa đủ 18 tuổi trở xuống bị nhiễm virus HIV
10.2. Đặc điểm trẻ nhiễm HIV/AIDS
- Chậm lớn, không tăng cân hoặc không phát triển theo đúng biểu đồ tăng trưởng bình thường của
trẻ.
- Không đạt được các mốc phát triển theo thời gian dự kiến như bò, nói, đi…
- Não có vấn đề đặc trưng bởi các cơn co giật, khó khăn khi đi lại hoặc phản ứng kém
- Ốm đau thường xuyên như nhiễm trùng tai, cảm lanh, đau bụng, tiêu chảy.
nên trẻ bắt đầu phát triển các bệnh nhiễm trùng cơ hôi.
- Viêm phổi do nấm ở phổi.
- Nhiễm trùng nghiêm trọng do cytomegalo virus (VMV)
- Sẹo phổi được gọi là viêm phổi mô kẽ lymphocytic (LIP).
- Nấm miệng hoặc phát ban nặng do nấm Candida .
Ngoài ra, trẻ có thể có một số đặc điểm: sợ, xấu hổ với bạn bè, người xung quanh.
10.3. Nguyên nhân dẫn đến trẻ nhiễm HIV/AIDS
Trẻ em có thể bị nhiễm HIV/AIDS qua cả 3 đường:
+ Mẹ nhiễm HIV lây sang trẻ khi mang thai, lúc sinh và khi cho con bú, đây là nguyên nhân
gây nhiễm HIV chủ yếu ở trẻ em.
+ Đường máu: Trẻ em cũng dễ bị nhiễm HIV qua đường máu, tiêm chích, xỏ lỗ tai,... không
đảm bảo vô trùng.
+ Đường tình dục: Trẻ em có thể bị lây nhiễm HIV vì bị lợi dụng tình dục, hãm hiếp hoặc bị
buộc làm mại dâm,...
10.4. Hậu quả:
- Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của chính trẻ em.
- Ảnh hưởng tới xã hội và nền kinh tế
10.5. Biện pháp phòng tránh HIV/AIDS
- Không dùng chung bơm, kim tiêm khi tiêm hay chích.
- Hạn chế truyền máu, sử dụng các loại thuốc tiêm chích.
- Không dùng chung những vật xuyên qua da và niêm mạc như: bàn chải đánh răng, dao cạo râu,
kim xăm mình, kim xuyên lỗ tai, …
- Không nên sử dụng chung lưỡi dao cạo, đồ dùng ngoái tai vì những đồ dùng này vẫn có thể gây
tổn thương da và lây nhiễm HIV/AIDS
- Dùng bao cao su khi có quan hệ tình dục
- Phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Người phụ nữ bị nhiễm HIV thì không nên có thai, nếu đã có thai thì không nên sinh con.
- Muốn sinh con, cần đến cơ sở y tế để được tư vấn về cách phòng lây nhiễm HIV cho con.
- Sau khi đẻ nếu có điều kiện thì nên cho trẻ dùng sữa bò thay thế sữa mẹ.
11. Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học.
a. Thực trạng
Hiện nay, ước tính có khoảng 4,8 triệu người Việt Nam bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, sống tập
trung tại các tỉnh dọc đường Trường Sơn và biên giới với Campuchia. Hàng trăm nghìn người trong
số đó đã qua đời. Hàng triệu người và cả con cháu của họ đang phải sống trong bệnh tật, nghèo khó
do di chứng của chất độc da cam.
b. Nguyên nhân trẻ nhiễm chất độc hóa học
- Do ảnh hưởng di truyền từ thế hệ trước (cha, mẹ bị nhiễm chất hóa học) sang con (nhất là thời
chiến tranh để lại)
- Trẻ có thể bị nhiễm trực tiếp chất độc hóa học khi tiếp xúc với chất độc hóa học.
c. Hậu quả
- Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, thể chất của chính những trẻ em bị nhiễm.
- Ảnh hưởng đến giống nòi (di truyền)
- ảnh hưởng về di truyền sinh thái và gây ra tình trạng sẩy thai, lưu thai hoặc có con bị dị tật bẩm
sinh ở phụ nữ bị nhiễm đioxin
- Tăng thêm gánh nặng và là mối lo ngại cho xã hội
d. Chính sách của nhà nước
Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học được gia đình, Nhà nước và xã hội giúp đỡ, chăm sóc,
được tạo điều kiện để sớm phát hiện bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; được nhận vào các lớp
học hòa nhập, lớp học dành cho trẻ em khuyết tật; được giúp đỡ học văn hóa, học nghề và tham gia
hoạt động xã hội.
Cụ thể là :
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các
ngành về chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học;
- Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng
hỗ trợ và chăm sóc thay thế;
- Hỗ trợ trẻ em khuyết tật nặng được chỉnh hình và phục hồi chức năng;
- Hỗ trợ các em học nghề, việc làm.
- Trợ giúp các em tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao,…
BÀI 2: MỘT SỐ LUẬT, CHÍNH SÁCH GIÀNH CHO TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT (8 tiết)
I. Công Ước quốc tế về quyền trẻ em.
1. Giới thiệu chung
- Gồm 48 điều về quyền trẻ em và việc bảo đảm quyền của trẻ em trong quá trình sinh
sống, học tập…
1.1. Phần lời nói đầu
- Mọi người đều có quyền được hưởng tất cả các quyền và tự do đã được nêu ra trong các
văn kiện đó, mà không bị bất cứ một sự phân biệt đối xử nào vì chủng tộc, màu da, giới
tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội,
tài sản, dòng dõi hoặc mối tương quan khác.
- Gia đình với tư cách là nhóm xã hội cơ bản và môi trường tự nhiên cho sự phát triển và
hạnh phúc của mọi thành viên, nhất là trẻ em, cần có sự bảo vệ và giúp đỡ cần thiết để có
thể đảm đương được đầy đủ trách nhiệm của mình trong cộng đồng,
- Để phát triển đầy đủ và hài hoà nhân cách của mình, trẻ em cần được trưởng thành trong
môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và thông cảm,
- Trẻ em cần được chuẩn bị đầy đủ để sống cuộc sống cá nhân trong xã hội và cần được
nuôi nấng, giáo dục theo tinh thần các lý tưởng được nêu ra trong Hiến chương Liên Hợp
Quốc, nhất là theo tinh thần hoà bình, phẩm giá, khoan dung, tự do, bình đẳng và đoàn kết,
- Chăm sóc đặc biệt của trẻ em là một yêu cầu đã được khẳng định trong Tuyên ngôn
Giơnevơ ngày 20-11-1924 về quyền trẻ em, trong Tuyên ngôn về quyền trẻ em do Đại Hội
đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1959 và đã được thừa nhận trong Tuyên ngôn thế giới
về quyền con người, trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (đặc biệt
trong các Điều 23 và 24), trong Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
(đặc biệt trong Điều 10), trong các điều lệ và văn kiện có liên quan khác của các cơ quan
chuyên môn và các tổ chức quốc tế chuyên trách về phúc lợi của trẻ em,
- “Trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể
cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”,
- Các điều khoản của Tuyên ngôn về các nguyên tắc xã hội và pháp lý liên quan đến việc
bảo vệ và phúc lợi của trẻ em, đặc biệt đối với việc thu xếp nuôi con nuôi ở trong và ngoài
nước
- Tất cả các nước trên thế giới, vẫn còn những trẻ em sống trong những điều kiện khó khăn
khác thường và những trẻ em cần được quan tâm đặc biệt,
- Cân nhắc thích đáng tầm quan trọng của các truyền thống và giá trị văn hoá của mỗi dân
tộc nhằm bảo vệ và phát triển hài hòa trẻ em,
2. Quyền trẻ em được quy định trongcoong ước quốc tế.
Điều 7: Những quyền cơ bản của trẻ em.
1. Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi ra đời và có quyền có họ tên, có có quốc
tịch, và trong chừng mực có thể, quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc.
2. Các Quốc gia thành viên phải đảm bảo việc thực thi những quyền đó theo cách thức phù
hợp với luật pháp quốc gia, và những nghĩa vụ của họ theo các văn kiện quốc tế có liên
quan trong lĩnh vực này, đặc biệt trong trường hợp, nếu không làm như thế thì trẻ em sẽ
không có quốc tịch.
Điều 12 : Quyền được có cơ hội bày tỏ ý kiến của cá nhân.
1. Các Quốc gia thành viên phải bảo đảm cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm
riêng của mình, được quyền tự do bày tỏ những quan điểm đó về tất cả mọi vấn đề có tác
động đến trẻ em, những quan điểm của trẻ em phải được coi trọng một cách thích đáng phù
hợp với độ tuổi và độ trưởng thành của trẻ em.
2. Trẻ em phải được đặc biệt tạo cơ hội nói lên ý kiến của mình trong bất kỳ quá trình tố
tụng tư pháp hoặc hành chính nào có tác động đến trẻ em, hoặc trực tiếp hoặc thông qua một
người đại diện hoặc một cơ quan thích hợp, theo cách thức phù hợp với những quy tắc tố
tụng của luật pháp quốc gia.
Điều 13: Những ý kiến cá nhân được giới hạn ở một số yếu tố nhất định.
1.Trẻ em cần có quyền tự do bày tỏ ý kiến; quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận
và phổ biến mọi loại thông tin và tư tưởng, không kể biên giới, hoặc qua truyền miệng, bản
viết tay hay bản in, dưới hình thức nghệ thuật hoặc bất kỳ phương tiện truyền thông nào
khác mà trẻ em lựa chọn.
Điều 23: Những quy định cho trẻ em khuyết tật.
1. Các Quốc gia thành viên thừa nhận rằng trẻ em bị khuyết tật về tinh thần hay thể chất
cần được hưởng một cuộc sống trọn vẹn và tử tế trong những điều kiện đảm bảo nhân
phẩm, thúc đẩy khả năng tự lực và tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ em tham gia tích cực vào
cộng đồng.
2.Các Quốc gia thành viên thừa nhận quyền của trẻ em khuyết tật được chăm sóc đặc biệt
và tuỳ theo khả năng sẵn có, phải khuyến khích và đảm bảo dành cho trẻ em khuyết tật và
cho những người có trách nhiệm chăm sóc trẻ sự giúp đỡ mà họ yêu cầu và thích hợp với
điều kiện của trẻ em đó và phù hợp với hoàn cảnh của cha mẹ hay những người khác chăm
sóc trẻ em đó.
3.Trên cơ sở thừa nhận các nhu cầu đặc biệt của trẻ em khuyết tật, sự giúp đỡ dành cho trẻ
em khuyết tật, phù hợp với Khoản 2 của Điều này, phải được cung cấp miễn phí, bất kỳ
khi nào có thể, căn cứ vào khả năng tài chính của cha mẹ hay những người khác chăm sóc
trẻ em khuyết tật và sẽ được trù tính để đảm bảo rằng trẻ em khuyết tật được thật sự tiếp
cận và hưởng sự giáo dục, đào tạo, các dịch vụ y tế, dịch vụ phục hồi chức năng, sự chuẩn
bị để có việc làm và các cơ hội vui chơi giải trí theo cách thức có lợi cho việc trẻ em
khuyết tật đạt được sự hoà nhập vào xã hội và phát triển cá nhân trọn vẹn nhất có thể được,
bao gồm cả sự phát triển văn hoá và tinh thần đứa trẻ.
II. Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
* Giới thiệu chung
- Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em gồm 5 chương, 60 điều. Luật này quy định các
quyền cơ bản, bổn phận của trẻ em; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
* Đối tượng áp dụng
- Luật này được áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt
Nam (gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 7, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;
2. Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;
3. Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất
ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích
thích khác có hại cho sức khoẻ;
4. Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục
trẻ em;
5. Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm kích động bạo lực, đồi
trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em; sản
xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em;
6. Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng
trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm
phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;
7. Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao
động;
8. Cản trở việc học tập của trẻ em;
9. Áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục
hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật;
10. Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ gần
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em.
3. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
a. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 41 Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định:
1. Trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa,
ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc
biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi sức khoẻ, tinh thần
và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt.
2. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện chủ yếu tại gia
đình hoặc gia đình thay thế. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cơ
sở trợ giúp trẻ em chỉ áp dụng cho những trẻ em không được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia
đình hoặc gia đình thay thế.
3. Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được học tập hoà nhập hoặc được học
tập
b. Chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điều 42. Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định:
1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các
quyền của trẻ em; hỗ trợ cá nhân, gia đình nhận chăm sóc,
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình, gia đình thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em công
lập, ngoài công lập.
3. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ
sở trợ giúp trẻ em trong việc giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ.
III. Bộ luật hình sự đối với các vấn đề liên quan đến trẻ em
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Bộ Luật hình sự số 15/1999/QH10 đã dành một
chương riêng để xử lý các vấn đề hình sự có liên quan đến trẻ vị thành niên phạm tội.
1. Quy định đối với các vấn đề hình sự của người chưa thành niên (Chương 10 của Bộ
Luật hình sự quy định) như sau:
* Mục đích
- Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa
chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
* Những trường hợp người chưa thành niên được miễn trách nhiệm hình sự
- Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành
niên, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội
phạm.
- Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình
phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất
của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa
tội phạm.
* Các biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
- Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết Tòa án có thể quyết định áp dụng một trong các
biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Đưa vào trường giáo dưỡng.
* Những hình phạt không áp dụng đối với người chưa thành niên
- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.
- Không áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.
- Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không
tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối
với mỗi tội phạm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Tù có thời hạn.
- Chưa thành niên chỉ bị xử lý hình sự đối với những tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng.
2. Mọi tội hình sự có yếu tố trẻ em đều là tình tiết tăng nặng.
- Mọi tội hình sự có yếu tố trẻ em đều là tình tiết tăng nặng. Các điều của Bộ Luật Hình
sự 1999 quy định xử lý rất nghiêm khắc đối với phạm tội đối với trẻ em, trực tiếp xâm hại
trẻ em như:
+ Tội giết con mới đẻ.
+ Tội hiếp dâm trẻ em .
+Tội cưỡng dâm trẻ em.
+Tội giao cấu với trẻ em .
+Tội dâm ô đối với trẻ em.
+ Tội mua dâm, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em .
+Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em.
+ Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp.
+ Tội mua dâm người chưa thành niên,..
3. Bộ Luật Tố tụng hình sự
- Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định tương đối đầy đủ về trình tự, thủ tục, trách nhiệm
của các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan cũng như trách nhiệm của
gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự, bắt
giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội.
- Trong mọi trường hợp tiến hành các thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phải
cân nhắc thận trọng, khách quan, toàn diện, kỹ càng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
người chưa thành niên.
IV. Bộ luật dân sự đối với các vấn đề liên quan đến trẻ em.
1. Quy định về năng lực dân sự
- Bộ Luật Dân sự đã quy định khẳng định năng lực chủ thể của người chưa thành niên
trong quan hệ pháp luật dân sự.
- Mọi người có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự; mọi cá nhân đều có năng lực dân sự
như nhau, năng lực dân sự có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
- Do đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ em còn non nớt về trí tuệ, chưa có khả năng nhận thức
đầy đủ mọi hành vi của mình,
- Bộ Luật Dân sự quy định: trẻ em chưa đủ 6 tuổi không có năng lực hành vi dân sự, trẻ em
từ 6-dưới 18 tuổi có năng lực hành vi hạn chế, giao dịch dân sự của họ do người đại diện
theo quy định của pháp luật xác lập và thực hiện và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
nếu trẻ em từ 6-dưới 18 tuổi gây ra.
- Quy định như vậy không phải là tước bỏ quyền dân sự của các em mà nhằm để bảo vệ
quyền lợi của các em không bị xâm hại.
2. Quan hệ chủ thể pháp luật dân sự
- Trẻ em có thể là chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật dân sự phát sinh từ quyết định
của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, từ sự kiện pháp lý do luật định khi
sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
3. Những chế định nhằm bảo vệ quyền trẻ em.
- Bộ Luật Dân sự quy định nhiều chế định nhằm bảo vệ quyền trẻ em: chế định giám hộ,
chế định về hộ tịch như quyền được khai sinh, quyền khai sinh của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi,
quyền có họ tên, quyền cho trẻ em là con ngoài giá thú, chế định về việc nuôi con nuôi.
- Các văn bản dưới Luật như nghị định, thông tư đã hướng dẫn chi tiết, giao trách nhiệm
cho các cơ quan có liên quan, quy định trình tự thủ tục để đảm bảo cho trẻ em được hưởng
đầy đủ các quyền dân sự mà Bộ Luật Dân sự đã quy định.
V. Bộ luật lao động đối với các vấn đề liên quan đến trẻ em
1. Quy định về độ tuổi lao động
a. Độ tuổi lao động quy định trong Luật
- Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng
lao động.
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân ít nhất
phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động (Điều 6).
b. Tuổi học nghề
Người học nghề ở cơ sở dạy nghề ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định và có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề học.
2. Những quy định đối với người sử dụng lao động là trẻ em.
a. Về thủ tục hành chính
- Nơi có sử dụng lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên
ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình
khi thanh tra viên lao động yêu cầu.
- Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học
nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo dõi
của cha mẹ hoặc người đỡ đầu (Điều 120).
b. Những công việc được sử dụng lao động trẻ
- Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định.
* Công việc được sử dụng trẻ dưới 13 tuổi làm việc:
1. Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối.
2. Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh, bóng bàn, cầu lông,
bóng rổ, bóng ném, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.
*Trẻ từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc:
1. Các nghề truyền thống.
2. Các nghề thủ công mỹ nghệ
3. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên.
4. Nuôi tằm.
5. Gói kẹo dừa.
c. Mức độ công việc
- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những
công việc phù với sức khỏe để đảm bảo sự phát triển thể lực, trí lực và nhân cách, …
- Cấm sử dụng lao động chưa thành niên vào những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại.
d. Thời gian lao động của trẻ
- Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên không được vượt quá bảy giờ
một ngày hoặc 42 giờ trong một tuần (Điều 122).
- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ,
làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định.
e. Một số điều kiện lao động khác có hại cấm sử dụng đối với lao động trẻ em
1. Lao động thể lực quá sức (mức tiêu hao năng lượng lớn hơn 4 Kcal/phút, nhịp tim
120/phút);
2. Tư thế làm việc gò bó, thiếu dưỡng khí;
3. Trực tiếp tiếp xúc với hoá chất có khả năng gây biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến
chuyển hóa tế bào, gây ung thư, gây tác hại sinh sản lâu dài;
4. Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm;
5. Tiếp xúc với chất phóng xạ (kể cả các thiết bị phát tia phóng xạ);
6. Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép;
7. Trong môi trường có độ rung ồn ào hơn tiêu chuẩn cho phép;
8. Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng trên 40 0C về mùa hè và trên 350C về mùa đông,
hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao;
9. Nơi có áp xuất không khí cao hơn hoặc thấp hơn áp xuất khí quyển;
10. Trong lòng đất;
11. Nơi cheo leo, nguy hiểm;
12. Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành niên;
Nơi gây ảnh hưởng xấu tới việc hình thành nhân cách.
f. Ý nghĩa