Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.4 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

Giáo viên hướng dẫn: Th.s: Nguyễn Thị Kim Duyên
Sinh viên thực hiện: Tạ Tuấn Anh
Chuyên ngành: Quản lý năng lượng
Lớp: Quản lý năng lượng 1

Hà Nội, 12/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ……………………………………………

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Hà Nội, ……



Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

MỤC LỤC

Danh mục hình ảnh

Danh mục bảng

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

3


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, công cuộc đổi mới và các
thách thức thời đại đang đặt ra trước các doanh nghiệp những nhiệm vụ hết sức to lớn và
nặng nề, nhằm góp phần phát triển và làm giàu cho doanh nghiệp, cho Nhà nước và cho
mỗi cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng động thích ứng với môi trường
mới, phải tính đến hiệu quả trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng như diễn
biến phức tạp của nền kinh tế thị trường thì mới có sự phát triển và tồn tại trong xu hướng
cạnh tranh ngày nay.
Công ty Điện lực Thanh Xuân thuộc công ty Điện lực Thành phố Hà Nội với chức
năng là kinh doanh bán điện trên địa bàn quận Thanh Xuân, quản lý vận hành, tổ chức
phát triển hệ thống lưới điện trong toàn quận, nhằm phục vụ an toàn ổn định, hiệu quả và
kịp thời nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư trên địa bàn.
Qua quá trình thực tập tại công ty Điện lực Thanh Xuân, nhận thức được vấn đề hiệu

quả trong hoạt động kinh doanh điện năng, kết hợp với kiến thức đã được học tại trường
cùng với sự giúp đỡ của các anh chị tại Điện lực Thanh Xuân, đặc biệt là sự hướng dẫn
của các thầy cô giáo , em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng”
làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh doanh
điện năng, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện tại
đơn vị.
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

4


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
2. Mục tiêu nghiên cứu

Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại đơn vị, mục
tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: Năng suất lao động, sản lượng điện năng
thương phẩm, doanh thu, giá bán điện, tỷ lệ tổn thất. Thông qua việc phân tích và
đánh giá các chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng điện thương phẩm bằng cách nâng cao
sản lượng phát và giảm tổn thất, đồng thời tăng doanh thu thông qua cơ chế quản lý
chặt chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá bán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến doanh thu, điện thương phẩm, giá bán
điện bình quân và tổn thất điện năng của công ty Điện lực Thanh Xuân.
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của công
ty tại quận Thanh Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu


Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và Phòng kỹ thuật của
đơn vị trong các năm 2013, năm 2014 và năm 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. Kết cấu đồ án

Đồ án gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng
Chương 2. Phân tích thực trạng kinh doanh điện năng tại công ty
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng
Trong quá trình làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo cùng các thầy cô trong khoa quản lý năng lượng để em hoàn thành báo
cáo này.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Tạ Tuấn Anh
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

5


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn em là thầy giáo Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên - giảng viên khoa Quản Lý
Năng Lượng, Đại học Điện Lực đã nhiệt tình chỉ bảo cho em, giúp em hoàn thiện đồ án
này.

Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong và
ngoài trường Đại Học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm qua, những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu mà thầy, cô đã truyền đạt cho em trên giảng đường đại học sẽ
là hành trang vững chắc cho em trong bước đường tương lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản Lý Năng Lượng - trường Đại học
Điện Lực đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp, bên cạnh đó em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô của Khoa đã trang bị kiến
thức là nền tảng cho quá trình lựa chọn và nghiên cứu thực hiện đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị ở Công ty Điện lực Thanh Xuân đã
nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em để hoàn thành đồ án này.
Với nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đồ án của em chắc chắn sẽ còn nhiều
hạn chế, thiếu sót, cần phải tiếp tục bổ sung và nghiên cứu hoàn chỉnh để đạt được kết
quả tốt hơn nữa. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của các Thầy, Cô giáo
cùng với sự trao đổi ý kiến của các bạn sinh viên để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn
thành tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

6


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Tạ Tuấn Anh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG
1.1


KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là hoạt động nghiên
cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý
thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình
hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện
những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử,
làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà
còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và
các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ
đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn giản
một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là phân tích
kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý, sự mở rộng
về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt động doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng phạm vi và phương pháp
nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng
những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những quyết
định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả với các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2

VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

7


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh vừa có điều
kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo cho đời sống của người lao
động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động
kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi
trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện về mọi mặt hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực hiện
các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và
đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có
thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả.
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh
nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận
cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định các đầu tư và các dự án đầu
tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của

công tác quản lý cũng như khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của quá
trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

8


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

1.3

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1

Phương pháp so sánh.

Phương pháp này chỉ được sử dụng ở các thời kỳ so sánh có điều kiện hoạt động
tương tự nhau. Để phương pháp này phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy

theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
-

Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích.

-

Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành các định
mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không.



Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn thấy được
vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.



Kỳ gốc là năm thực hiện: là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được

Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so sánh
phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm…) và phải đồng nhất trên cả 3 mặt:
-

Cùng phản ánh nội dung kinh tế.

-


Cùng phương pháp tính toán.

-

Cùng một đơn vị đo lường.

Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự
như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành..)
Bước 3: Kỹ thuật so sánh.
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:
-

So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ
gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô các hiện tượng kinh tế.

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

9


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
-

So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các
chỉ tiêu kinh tế.

1.3.2


Phương pháp thay thế liên hoàn.

Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối
tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức.
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định.Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.
Ví dụ: Doanh thu = Giá bán × Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu là chỉ tiêu phân tích, giá bán và sản lượng tiêu thụ là các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích.
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích. Ví dụ: Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích; a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích;
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Đặt Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1.b1.c1
Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0.b0.c0
Q1 – Q0 = a1.b1.c1 – a0.b0.c0 = ΔQ: mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc,
đây cũng là đối tượng cần phân tích.
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thực hiện theo trình tự các bược thay thế. (lưu ý: nhân tố đã thay ở bước trước phải
được giữ nguyên cho bước sau thay thế)
Thay thế bước 1(cho nhân tố a ) a0.b0.c0 được thay thế bằng a1.b0.c0
mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: Δa = a1.b0.c0 – a0.b0.c0

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

10



Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Thay thế bước 2 ( cho nhân tố b) a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0
mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: Δb = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
Thay thế bước 3 ( cho nhân tố c) a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1
mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: Δc = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: Δa + Δb + Δc = ΔQ
1.3.3

Phương pháp hồi quy.

Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi quy là
công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán dùng
để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật quá khứ.


Phương pháp hồi quy đơn:

Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả). Trong phương
trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến kia là tác nhân gây ra
sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc
X: biến số độc lập
a: tung độ

b: hệ số góc
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng


Phương pháp hồi quy bội:

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến
số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (tức
biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học,
phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

11


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong
trường hợp có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân
tích giá thành chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều hoặc
trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình quân, lãi
suất tiền gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội tại với
nhau. Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác động và
mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó, làm nền
tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng
trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + … biXi + bnXn + e

Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số.
1.4

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định chất
lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo
quy trình sau:
1.4.1

Lập kế hoạch phân tích

Là xác định trước về nội dung , phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.
Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình kinh
doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được
chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác
định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

12



Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời gian
tiến hành phân tích.
Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và phục vụ
công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến,
đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho việc phấn đấu đạt kết quả
cao trong kinh doanh.
1.4.2

Thu thập và xử lý số liệu

Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm tính
pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….), nội dung và
phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm
tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu
khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3

Tiến hành phân tích

Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được là loại hình phân tích để xác định hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu
được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương trình cho
máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
1.4.4

Xây dựng báo cáo


Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ hoạt
động kinh doanh tiếp theo.
1.5
1.5.1

TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

Đặc điểm về điện năng và kinh doanh điện năng.

Điện năng là dạng sản phẩm hàng hóa đặc biệt không giống như các sản phẩm khác,do
tính chất của điện năng là sản xuất ra phải tiêu dùng ngay, quá trình sản xuất truyền tải và sử
dụng điện phải diễn ra đồng thời, không thể dự trữ và tồn kho được. Các phần tử trong dây
truyền “sản xuất – truyền tải – phân phối – tiêu thụ” đều phải có liên quan đến nhau và tác
động qua lại lẫn nhau.
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Điện
năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

13


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng quốc phòng,
cũng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng
lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng. Các

doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị
trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo, tiếp thị hay
khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa thông thường.
Việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do Nhà nước độc quyền. Như chúng ta
biết, nước ta bước vào cơ chế thị trường nhưng có một đặc điểm của kinh tế thị trường là
chỉ quan tâm đến các nhu cầu có khả năng thanh toán, còn các nhu cầu cơ bản như: điện,
nước, y tế, giáo dục…kinh tế thị trường khó có thể giải quyết được. Để khắc phục khuyết
điểm đó, Nhà nước đứng ra tổ chức cung ứng hàng hoá công cộng vì lợi ích của toàn xã
hội. Điện năng là một trong những hàng hoá thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ
cho quảng đại tầng lớp nhân dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện năng Nhà nước vẫn độc
quyền kinh doanh, quản lý thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước - Các
Công ty Điện lực và các Điện lực chi nhánh. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp kinh
doanh điện năng chưa bị nguy cơ cạnh tranh đe doạ.
Giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của quy luật Cung - Cầu quyết định,
nhưng điện năng lại do Nhà nước độc quyền quản lý. Các chi nhánh điện lực dưới địa bàn
quận, huyện mua điện của các Tổng công ty mà điện lực đó trực thuộc sau đó tổ chức
kinh doanh bán cho các khách hàng mua điện. Giá mua điện do nhà nước quy định được
tính toán dựa trên việc đảm bảo bù đắp các chi phí sản xuất, truyền tải, khấu hao thiết bị
máy móc…có tham khảo ý kiến của các điện lực thành viên.
Khách hàng tiêu dùng điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó khoảng
cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dùng điện và việc trả tiền điện dẫn đến hiện tượng
không chịu trả tiền gây khó khăn cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng của ngành
điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì vậy mà nhà
nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh điện
năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có.
1.5.2. Quy trình kinh doanh điện năng
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1


14


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Gồm 8 quy trình (Theo quyết định số 1450/QĐ – EVNNPC ngày 15/5/2015):

Qui trình Cấp điện



Qui trình Ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện



Qui trình Quản lý hệ thống đo đếm bán điện cho khách hàng



Qui trình Ghi chỉ số công tơ



Qui trình Lập hóa đơn tiền điện



Qui trình Thu và theo dõi nợ tiền điện




Qui trình Giao dịch với khách hàng sử dụng điện



Qui trình Lập báo cáo kinh doanh điện năng



Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 7
Bước 8

Hình 1. 1. Sơ đồ quy trình kinh doanh điện năng

1.5.2.1. Qui trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua điện
trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện chung và
thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng.
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để giải
quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận yêu cầu
mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công tơ, đến
nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng là một bộ phận
trực thuộc phòng kinh doanh của công ty điện lực
1.5.2.2. Qui trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện

Hợp đồng mua bán điện được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật
về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua, bán điện thỏa thuận và cam kết thực hiện.
Hợp đồng mua bán điện được hai bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản pháp
lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán và bên mua điện trong
quá trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điện theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng mua bán điện là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

15


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ điện áp dụng
cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng cho việc mua
bán điện theo mục đích: Sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính sự nghiệp, bán
buôn điện nông thôn…
1.5.2.3. Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện năng
mua bán giữa khách hàng ký kết hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các đơn vị.
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường
(TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ mua
bán điện.
Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.
Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác nghiệm thu phải
kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ phải

đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và bên bán
điện ghi chỉ số công tơ.
Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu treo tháo do
lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến và ký xác nhận
của khách hàng.
Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm vụ phải:
Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm phong. Kiểm tra
tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo hoặc tháo, hệ số
nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo thiết bị đo đếm điện
năng.
Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng
Công tơ 1 pha kiểm tra định định kỳ 5 năm 1 lần
Công tơ 3 pha kiểm tra định định kỳ 2 năm 1 lần.
TU, TI kiểm tra định kỳ 5 năm 1 lần.

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

16


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

1.5.2.4. Quy trình ghi chỉ số công tơ
Mục đích việc ghi công tơ: Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được
xác định thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng (kWh), công tơ điện năng phản
kháng (kVarh), công tơ điện tử đa chức năng.
Căn cứ kết quả ghi công tơ để:
Lập hóa đơn tiền điện.
Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản lượng điện của
các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện dùng

để truyền tải và phân phối.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ lệ tổn thất
điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu phụ tải.
1.5.2.5. Quy trình lập hóa đơn tiền điện
- Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung là
hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện năng tác
dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên bán điện nộp
thuế đối với Nhà nước.
- Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:
- Hợp đồng mua bán điện.
- Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI…) hoặc biên bản nghiệm
thu hệ thống đo điếm điện năng.
- Số ghi công tơ hoặc file dữ liệu ghi công tơ.
- Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của Nhà
nước.
- Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính theo mẫu
thống nhất trong toàn tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
1.5.2.6. Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng, tiền
công suất phản kháng, tiền thuế GTGT (giá trị gia tăng), tiền lãi do chậm trả hoặc do thu
thừa tiền điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán điện, được
gọi chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
1.5.2.7. Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
- Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện, thương
thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.
- Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

17



Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

- Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
- Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các khoản tiền
liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
- Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm hợp đồng mua bán
điện
- Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện
- Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp.
1.5.2.8. Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng của
các Công ty Điện lực. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
và các chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý.
1.5.2

Mô hình hoạt động kinh doanh điện năng.

Công ty điện lực Thanh Xuân, công ty điện lực Ba Đình, công ty điện lực Cầu Giấy...
mua điện của Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội, theo giá bán buôn nội bộ thông
qua hợp đồng kinh tế, mua điện của các nhà cung cấp khác theo giá thoả thuận (nếu có)
và bán điện cho khách hàng theo giá qui định của Nhà nước đối với từng đối tượng sử
dụng điện. Những khách hàng chưa có giá qui định của Nhà nước thì thỏa thuận giá bán,
trình Công ty điện lực Thanh Xuân duyệt trước khi kí hợp đồng bán điện.
Không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về khối lượng và chất
lượng điện, an toàn liên tục và ổn định; quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng thương
phẩm mua và bán, giảm dư nợ tiền điện, thực hiện giá bán theo đúng đối tượng của biểu
giá Nhà nước qui định.
Công ty Điện lực Thanh Xuân lập chương trình và biện pháp tổ chức thực hiện giảm

tổn thất điện năng kỹ thuật và thương mại. Xây dựng và thực hiện chế độ giao tiếp kinh
doanh văn minh, lịch sự, chống mọi tiêu cực, cửa quyền, phiền hà. Thực hiện cải tiến các
thủ tục kí hợp đồng mua bán điện. Không ngừng đổi mới công nghệ trong công tác kinh
doanh.
Hình 1. 2. Mô phỏng việc truyền dẫn điện năng trong hệ thống điện
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Điện lực Thanh Xuân)

Quy trình truyền tải điện năng từ điện đầu nguồn đến các hộ tiêu thụ có thể biểu diễn
dưới dạng sơ đồ sau:
Sv: Tạ
Tuấn
Anh-D7QLNL1
Mua
điện
Bán điện thương phẩmSản xuất hóa đơn tiền điện Thu tiền điện

đầu nguồn

18


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Hình 1. 3. Mô hình kinh doanh điện năng

(Nguồn: Phòng kinh doanh Điện lực Thanh Xuân)

Trong mô hình kinh doanh điện năng ngắn gọn như trên mỗi khâu công việc lại là một
chu trình con khép kín.
Như việc mua điện đầu nguồn của Công ty phải phối hợp giữa Công ty và Điện lực, tại

các ranh giới bán điện đầu nguồn đều được lắp công tơ đo đếm và ghi chỉ số đều đặn
hàng tháng để xác định lượng điện năng đầu nguồn. Công ty quyết toán tiền điện mua
vào và giá mua đầu nguồn.
Quá trình bán điện thương phẩm phải dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán điện với hộ
dùng điện. Căn cứ vào nhu cầu mua điện của khách hàng Công ty điện lực Thanh Xuân
ký kết hợp đồng mua bán điện và lắp đặt đường dây, công tơ cấp điện tới từng hộ gia
đình dùng điện. Hàng tháng nhân viên điện lực đến ghi số tại các hộ dùng điện để xác
định điện năng tiêu thụ và chuyển số liệu về phòng kinh doanh, phòng kinh doanh cập
nhật số liệu điện năng tiêu thụ vào các sổ ngân khoản và chuyển đến bộ phận máy tính
tiến hành sản xuất hóa đơn tiền điện. Hóa đơn tiền điện dựa trên các thông số kỹ thuật,
điện năng tiêu thụ và mức giá bán điện do Nhà nước quy định.
Hóa đơn tiền điện sau khi sản xuất được chuyển lại phòng kinh doanh vào sổ theo dõi
quản lý, sau đó phát cho từng nhân viên thu ngân đến từng hộ gia đình thu tiền điện.
Hàng tháng thu ngân viên phải quyết toán hóa đơn nhận và số tiền thu được với phòng
kinh doanh.
1.5.3
-

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác kinh doanh điện năng

Điện thương phẩm

Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng, quý, năm) là tổng điện năng bán cho toàn
bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
Chỉ tiêu điện năng thương phẩm liên quan trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh và tổ chức kinh doanh của đơn vị doanh nghiệp phân phối điện năng vì tăng
sản lượng điện thương phẩm là bán được nhiều điện, tức là tăng được doanh thu một yếu
tố quan trọng để có lợi nhuận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm như: sự cố, cắt điện để
thực hiện sửa chữa, cắt điện do quá tải... Do đó, nếu doanh nghiệp làm giảm được yếu tố

này sẽ nâng cao chất lượng điện năng thương phẩm, phục vụ khách hàng được tốt hơn,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
-

Tỷ lệ tổn thất điện năng

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

19


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các hộ
dùng điện thông qua một hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp. Trong quá
trình đó, có một lượng điện năng nhất định bị tiêu hao và thất thoát, hiện tượng đó gọi là
tổn thất điện năng.
Như vậy chúng ta có thể định nghĩa tổn thất điện năng là sự tiêu hao và sự thất
thoát điện năng trong quá trình đưa điện năng từ nơi sản xuất đến các hộ tiêu thụ.
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng lượng
điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời gian được xem là mất
mát (tổn thất ) điện năng trong hệ thống truyền tải. Lượng tổn thất được tính bằng công
thức:
ATT = AN – ATP
Trong đó:ATT: là điện tổn thất
AN: là điện đầu nguồn
ATP: là điện năng thương phẩm.




Giá bán điện bình quân

Giá bán điện bình quân trong kỳ là giá bán trung bình của lượng điện năng thương
phẩm trong kỳ đó.
Giá bán điện bình quân được xác định theo công thức sau: (đv: đ/kWh)
Trong đó: Pi là mức giá bán điện thứ i
ATPi là điện năng thương phẩm bán với mứa giá Pi
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu bán giá điện bình quân:
- Giá bán điện (thường thì yếu tố này không ảnh hưởng vì giá bán điện thường cố
định trong thời gian dài)
- Cấu trúc các thành phần điện thương phẩm.
Giá bán điện bình quân là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó thực hiện tốt khâu quản lý khách hàng, áp giá
đúng cho đối tượng sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

20


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 bài đồ án trình bày cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện
năng. Bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
-

Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh: đưa ra khái niệm, đối tượng và vai
trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh.


Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

21


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
-

Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: bao gồm 3 phương pháp
thường được sử dụng để phân tích là: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế
liên hoàn và phương pháp hồi quy.

-

Qui trình phân tích hoạt động kinh doanh: gồm 4 bước là: xác định phương pháp
và xây dựng hệ thống chỉ tiêu, thu thập và xử lý số liệu, tiến hành phân tích, xây
dựng báo cáo.

-

Đặc điểm kinh doanh của ngành điện: nêu lên đặc điểm, qui trình kinh doanh điện
năng, mô hình hoạt động kinh doanh điện năng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh điện năng.

Với cơ sở lý thuyết ở chương 1 ta sẽ đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
tại đơn vị trong chương 2.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH XUÂN
2.1.


KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH XUÂN

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty điện lực Thanh Xuân

Điện lực Thanh Xuân có trụ sở tại khu Nội chính, phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội, Điện thoại: 22249487–22249484, Fax: 35690706.

Hình 2. 1. Công ty Điện Lực Thanh Xuân
Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

22


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng


Lịch sử hình thành:

Ra đời trong thời kì đầu của công cuộc đổi mới CNH – HĐH, công ty Điện lực Thanh
Xuân tiền thân là công ty Điện Lực Thanh Xuân được xây dựng và trưởng thành sau 19
năm ( 1997-2016 ) một công ty nhà nước chịu sự chỉ huy trực tiếp của Công ty Điện lực
thành phố Hà Nội.
Điện lực Thanh Xuân là môt đơn vị giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện
năng đối với sự phát triển chính trị, kinh tế - văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng cũng
như đời sống sinh hoạt của quận và nhân dân.
Hiện nay điện lực có 8 phòng ban trực thuộc, 10 đội sản xuất và quản lý và các chi
nhánh điện và trạm điện tại 11 phường trên địa bàn quận. Điều này giúp cho việc quản lý
trở nên thuận tiện, triệt để và tối ưu hơn. Do việc quản lý thu gọn lại nên đã tạo điều kiện
cho Điện lực Thanh Xuân có thêm đầu tư và phát triển, cải tạo và nâng cấp hệ thống điện

của quận. Điều này làm cho nhu cầu điện của người dân tăng lên nhiều, đời sống người
dân cũng dần được cải thiện và nâng cao.

• Quá trình phát triển:
- Trước năm 1997, Điện lực Thanh Xuân là một bộ phận của Điện lực Đống Đa với
nhiệm vụ chính là quản lí vận hành và sửa chữa điện.
- Ngày 28 tháng 5 năm 1997, căn cứ vào quyết định 642-ĐVN/TCCB-LĐ của Tổng giám
đốc tổng công ty Điện lực Việt Nam Điện lực Thanh Xuân chính thức được thành lập,
tách ra từ Điện lực Đống Đa và hoạt động độc lập.
- Ngày 13/1/1999 căn cứ vào quyết định số 19- ĐVN/HĐQT-TCCB của Chủ tịch hội
đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc thành lập lại Điện Lực Thanh
Xuân.
- Năm 2016 Điện lực Thanh Xuân sau 19 năm hình thành và phát triển đã trở thành 1 đơn
vị cung cấp điện với chất lượng đảm bảo và ổn định cho khu vực Thanh Xuân, đảm bảo
an toàn lưới điện cho thành phố Hà Nội
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Con người là nhân tố cơ bản nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện
cơ chế mới, máy móc kỹ thuật mới đòi hỏi phải có đội ngũ lao động năng động,
có kỹ thuật, có kỷ luật, có lòng say mê và lao động hiệu quả. Ý thức được vai trò to lớn

Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

23


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

đó, Điện lực Thanh Xuân đã đề ra các chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. Quy
chế thưởng phạt rõ ràng, gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ.


Sv: Tạ Tuấn Anh-D7QLNL1

24


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GÍAM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

PHÒNG
VĂN
PHÒNG
TỔ
PHÒNG
QUẢN
CHỨC
CÔNG
LÝ ĐẦU

TƯTY
NHÂN
SỰ

PHÒNG
KẾ

HOẠCH
VÀ VẬT


PHÒNG
TÀI
CHÍNH
VÀ KẾ
TOÁN

PHÒNG
KỸ
THUẬT
VÀ AN
TOÀN

PHÒNG
ĐIỀU
ĐỘ
VẬN
HÀNH

07 ĐỘI QUẢN
LÝ ĐIỆN

Hình 2. 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Điện Lực Thanh Xuân

PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT


PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÒNG
KINH
DOANH

ĐỘI QL
KH
TRẠM
CHUYÊN
DÙNG
(f9)

ĐỘI ĐẠI TU

( Nguồn: Phòng tổ chức và Nhân sự ).

ĐỘI
KIỂM
TRA
GIÁM
SÁT
SDĐ


×