Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Phân tích kinh tế tài chính dự án đầu tư “Xây dựng mới các TBA Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 76 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN
LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG
LƯỢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:
Tên đề tài:
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của
người hướng dẫn

1
2
3
4
5

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….


……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lê Na
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Ánh Chi

Tên đề tài: Phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư “Xây dựng mới các TBA
Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”
Tính chất đề tài:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
2. Nội dung cơ sở của đồ án
-

Cơ sở lý thuyết

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
-

Các số liệu, tài liệu thực tế

………………………………………………………………………………………
….
………………………………………………………………………………………


….
………………………………………………………………………………………
….
………………………………………………………………………………………

….………………..
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
-

Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
3. Hình thức của đồ án
-

Hình thức trình bày

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………
-

Kết cấu đồ án

………………………………………………………………………………………

….
………………………………………………………………………………………
….
………………………………………………………………………………………
….


………………………………………………………………………………………
….
4. Những nhận xét khác

………………………………………………………..
………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
-

Tiến trình làm đồ án: …………/20
Nội dung đồ án
: …………/60
Hình thức đồ án
: …………/20
Tổng cộng
: …………/100
Điểm
: ………….

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lê Na
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Ánh Chi

Tên đề tài: Phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư “Xây dựng mới các TBA
Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”
Tính chất đề tài:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
I.

NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT

1. Nội dung đồ án

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
2. Hình thức đồ án
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………
3. Những nhận xét khác
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

…………………
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
-

Tiến trình làm đồ án: …………/20
Nội dung đồ án
: …………/60
Hình thức đồ án
: …………/20
Tổng cộng
: …………/100
Điểm
: ………….

Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


Đồ án tốt nghiệp

DANH SÁCH KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DAĐT

Dự án đầu tư

TBA

Trạm biến áp


MBA

Máy biến áp

HTĐ

Hệ thống điện

TIPV

Total Investment Point of View

EPV

Quity Point of View

CFAT

Cash Flow After Tax (Dòng tiền trước thuế)

CFBT

Cash Flow Before Tax (Dòng tiền sau thuế)

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1

Page 8


Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay điện năng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc
gia, điện năng là sản phẩm được dùng trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế và đời sống xã hội. Sự phát triển của các ngành công nghiệp và nhu cầu sử
dụng điện năng đã dẫn tới sự phát triển không ngừng của hệ thống điện cả về công
suất truyền tải và mức độ phức tạp với sự yêu cầu về chất lượng điện năng ngày
càng cao, đòi hỏi vấn đề quy hoạch và phát triển ngành điện kịp thời và đồng bộ.
Hoạt động đầu tư xây dựng nguồn điện và lưới điện, sản xuất, truyền tải và phân
phối đến hộ tiêu dùng được tiến hành thông qua các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có vai trò quyết định trong hoạt động đầu tư. Thiết lập và thẩm
định dự án là khâu quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt
động đầu tư phụ thuộc trực tiếp vào việc gia quyết định giấy phép và thực hiện dự
án đầu tư đúng đắn. Cùng phương pháp phân tích dự án, phương pháp phân tích
kinh tế và quản trị dự án, là những công cụ hữu hiệu để thực hiện dự án đầu tư có
hiệu quả.
Phân tích hiệu quả tài chính là một phần rất quan trọng trong mỗi dự án đầu tư;

bởi vì, nó cho biết khả năng sinh lời của dự án và những quyết định đúng đắn của
chủ đầu tư. Bên cạnh đó, đối với những dự án ngành điện có vốn đầu tư lớn, thời
gian xây dựng dài, trong quá trình xây dựng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
thiên tai, lũ lụt; những biến động về chính trị, an ninh quốc phòng, điều đó cần phải
có biện pháp quản lý hiệu quả nhằm giảm tối đa những rủi ro xảy ra trong quá trình
thực hiện dự án.
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư là một mảng đề tài quan trọng, là
chuyên môn chính của một kỹ sư kinh tế năng lượng sau khi ra trường. Tư duy về
dự án là một yếu tố tiên quyết cần phải có ở một nhà quản lý trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
Nhận thức được những điều này, em đã lựa chọn đề tài: Phân tích kinh tế - tài
chính dự án đầu tư “Xây dựng mới các TBA Công ty điện lực Đống Đa năm 2017
giai đoạn 1” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đồ án là phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư công
trình “Xây dựng mới các TBA Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”
thông qua việc xác định, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài
chính: NPV, IRR, B/C, Thv. Qua đó, các nhà phân tích, chủ đầu tư hay các đối tác
tham gia/liên quan đến dự án sẽ có được những cái nhìn tổng thể, khách quan nhất
về dự án cũng như là tính khả thi của dự án. Từ đó, họ có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn nhất về việc có nên đầu tư vào dự án hay không.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1

Page 9


Đồ án tốt nghiệp



Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đồ án là dự án đầu tư công trình “Xây dựng mới các
TBA Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”, cụ thể là:



-

Các số liệu thực tế và dự báo phục vụ cho việc phân tích kinh tế - tài chính
dự án.

-

Các đặc điểm chính của dự án (đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội,…)  phân
tích, đánh giá rủi ro của dự án.

Phạm vi nghiên cứu
Một dự án đầu tư khi được phân tích, thẩm định cần được xét toàn diện về các
mặt: hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tài chính và kinh tế - xã hội. Tuy nhiên
trong đồ án này, em xin được chỉ trình bày việc phân tích kinh tế - tài chính của dự
án “Xây dựng mới các TBA Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đồ án này, em đã sử dụng những phương pháp sau để phân tích
kinh tế - tài chính của dự án đầu tư:
-

Thu thập số liệu thực tế và số liệu dự báo của dự án

-


Thống kê các số liệu thu thập được

-

Xử lý, tính toán số liệu, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính dự
án đầu tư

-

So sánh (đối chiếu) các chỉ tiêu kinh tế - tài chính tính toán được với các chỉ
tiêu tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án, từ đó đi kết
luận dự án có khả thi hay không.

5. Kết cấu của đồ án
Nội dung đồ án bao gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư

-

Chương 2: Giới thiệu dự án đầu tư “Xây dựng mới các TBA Công ty điện lực
Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”

-

Chương 3: Phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư “Xây dựng mới các TBA
Công ty điện lực Đống Đa năm 2017 giai đoạn 1”

Vì thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên đồ án của em

vẫn còn nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo và giúp
đỡ của các thầy, cô giáo để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ánh Chi
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 10


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH KINH TẾ - TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối dài
nhằm thu được lợi ích kinh tế – tài chính – xã hội.
Nguồn lực được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình
thực hiện dự án. Nguồn lực đối với dự án đầu tư bao gồm: vốn; tài nguyên; lao
động; vật tư, kỹ thuật và những nguồn lực khác.
Thời gian dự án là tuổi thọ dự án kể từ khi bắt đầu khai thác đến khi kết thúc dự
án. Tuổi thọ dự án phụ thuộc vào: tuổi thọ kỹ thuật, tuổi thọ công nghệ và tuổi thọ
sản phẩm. Các loại dự án khác nhau có tuổi thọ khác nhau.
Lợi ích dự án là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ
thể. Lợi ích dự án có thể biểu hiện ở các dạng sau:
-

Lợi ích tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu hiện

bằng giá trị theo giá thị trường.
Lợi ích kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị theo giá kinh tế.
Lợi ích xã hội: là lợi ích cho cộng đồng (trình độ dân trí, khả năng phòng
chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống,…). Lợi ích xã hội biểu hiện khá
phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.

1.1.1.2 Phân loại đầu tư


Phân loại theo quy mô: Theo quy định của Nhà nước:
-



Phân loại theo mục đích:
-



Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng (theo chiều sâu)
Đầu tư thay thế

Phân loại theo quản lý và sử dụng vốn:
-



Đầu tư sản xuất kinh doanh:
+ Đầu tư sản xuất: tạo lập và khai thác tài sản sản xuất kinh doanh

+ Đầu tư tài chính: mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay lấy lãi.
Đầu tư xây dựng công trình

Phân loại theo tính chất:
-



Cấp A: nguồn vốn > 1500 tỷ (Trung ương quản lý)
Cấp B: vốn từ 500 tỷ đến 1500 tỷ (Cơ quản địa phương quản lý)
Cấp C: vốn < 500 tỷ (Chủ đầu tư quản lý)

Đầu tư trực tiếp (bỏ vốn trực tiếp)
Đầu tư gián tiếp (mua cổ phần, cổ phiếu,…)

Phân loại theo nguồn vốn:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 11


Đồ án tốt nghiệp
-

Vốn trong nước: Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, các nguồn vốn khác.
Vốn ngoài nước: Vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ
quốc tế dành cho phát triển, vốn ODA,…

1.1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đầu tư
a)


Đối với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng
của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình
thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh.
Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
b) Đối với sự tăng trưởng kinh tế

Hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt động
đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong đó, hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng có tác
động lẫn nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.


Ảnh hưởng của đầu tư trong nước với sự tăng trưởng kinh tế

Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định, có tốc
độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo ra
tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư
trong nước của các doanh nghiệp tự đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa to lớn trong việc tạo ra khả năng tốt cho đầu tư nước ngoài. Vì hoạt động đầu
tư nước ngoài hoạt động chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc gia, mà các
công ty này rất cần tìm chọn đối tác đầu tư là các công ty tương xứng ở các nước
nhận đầu tư.


Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài với sự tăng trưởng kinh tế

Xét về hiệu quả tài chính thì vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào

ngân sách nhà nước, qua việc nhận viện trợ, vay tín dụng và qua thu thuế đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Mặc dù vốn FDI thường chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng mức đầu tư của các nước chủ nhà nhưng đáng lưu ý là vốn FDI cho
phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn hoặc thúc đẩy sự phát triển của một số ngành
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Sự phát triển của các ngành
này tạo điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng, giảm nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu,
tăng thu cho ngân sách nhà nước và góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất
nước, nhờ đó đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động đầu tư nước ngoài gắn liền với các chuyển giao công nghệ kỹ thuật,
kỹ xảo chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh Việt Nam
với nước ngoài đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam, giúp cho các
doanh nghiệp trong nước nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 12


Đồ án tốt nghiệp

Thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao
động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên được huy động ở mức cao và sử dụng có
hiệu quả, cung cấp cho thị trường trong nước nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ
có chất lượng cao, góp phần giảm áp lực tiêu dùng, ổn định giá cả.
Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn
và quản lý cho người lao động. FDI tạo thêm việc làm không chỉ cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các doanh
nghiệp liên quan đến hoạt động FDI như các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu
vào; doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược công
nghiệp hóa của nước chủ nhà. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi trường
kinh doanh ngày càng khốc liệt, góp phần hình thành và khẳng định bản lĩnh kinh
doanh cho các doanh nhân Việt Nam.

1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đòi
hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn
thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự
án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc
nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Tóm lại, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động
theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một
khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở
đây chỉ nêu cách phân loại liên quan đến yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý
dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành:
-

Theo nguồn vốn: 100% vốn Nhà nước, một phần vốn Nhà nước – một phần
vốn tư nhân, 100% vốn tư nhân (trong nước, ngoài nước)

-

Theo quy mô:
+ Cấp A: nguồn vốn > 1500 tỷ (Trung ương quản lý)
+ Cấp B: vốn từ 500 tỷ đến 1500 tỷ (Cơ quản địa phương quản lý)
+ Cấp C: vốn < 500 tỷ (Chủ đầu tư quản lý)

-


Theo mục đích, tính chất: đầu tư mới, mở rộng hoặc thay thế

1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của dự án đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 13


Đồ án tốt nghiệp




Đối với chủ đầu tư
-

DAĐT là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành
đầu tư dự án này hay không.

-

DAĐT là công cụ để tìm đối tác bên trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn
đầu tư cho dự án.

-

DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.

-


DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện dự án.

-

DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời
những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.

-

DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để
giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực
hiện dự án.

Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thương mại)

DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án.
Từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài
trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.


Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
-

DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấp
phép đầu tư.

-

DAĐT là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp

giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

1.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Giai đoạn chuẩn
bị đầu tư

Giai đoạn chuẩn
bị thực hiện đầu


Giai đoạn thực

Giai đoạn khai

hiện đầu tư

thác

Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của dự án đầu tư
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản
xuất công nghiệp hay nông nghiệp,…), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn,…
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen, gối nhau, bổ sung cho nhau, nhằm nâng
cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến
hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 14



Đồ án tốt nghiệp
a)
-

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Xác định sự cần thiết đầu tư
Tiếp xúc, thăm dò thị trường (tìm nơi mua nguyên vật liệu, bán hàng hóa)
Điều tra, khảo sát, chọn địa điểm
Lập, thẩm định dự án
Sau giai đoạn này sẽ được cấp giấy phép đầu tư

Trong bốn giai đoạn phát triển của dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo
tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở ba giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn khai thác, sử dụng. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất
lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan
trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo
đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5 – 1.5% vốn đầu tư của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 98.5 –
99.5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu
tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần
thiết khác). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh),
nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
b)
c)
-


Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán
Mua thiết bị, công nghệ kỹ thuật, vật tư
Tổ chức đấu thầu, nhận thầu, giao – nhận thầu
Giải phóng, bàn giao mặt bằng
Chuẩn bị xây lắp
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Thi công, xây dựng công trình
Lắp đặt thiết bị
Chạy thử (để xem các thông số kỹ thuật có đúng như trong hợp đồng không)
Nghiệm thu
Bàn giao công trình
Đưa vào khai thác, sử dụng
Bảo hành

Trong giai đoạn 2 và 3, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này,
85 – 99% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm trong suốt những năm thực hiện
đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo
dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết
gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình
đang được xây dựng dở dang. Thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào
chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình đầu tư, quản lý việc
thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình
thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 15


Đồ án tốt nghiệp
d) Giai đoạn khai thác, sử dụng


Đây là giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất, kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu dự án. Nếu các kết quả
do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất
lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt
động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá
trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư chính là vòng đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do
dự án tạo ra).
1.2.1 Cơ hội đầu tư

Hình 1.2 Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng nhưng ít
tốn kém về các cơ hội đầu tư. Nội dung của việc nghiên cứu này là xem xét các nhu
cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ
đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan
của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay
của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành..
1.2.2 Nghiên cứu tiền khả thi

Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh
mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 16


Đồ án tốt nghiệp


chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả
thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
-

Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư

-

Chọn khu vực địa điểm xây dựng, diện tích khu vực

-

Phân tích sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và xây dựng, điều kiện cung cấp vật tư
thiết bị, năng lượng

-

Phân tích sơ bộ về kinh tế - tài chính: tổng mức đầu tư, nguồn vốn,…

-

Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư

Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài

chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư, vận hành kết
quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao. Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính
nhanh chóng.
1.2.3 Nghiên cứu khả thi

Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững
chắc, có hiệu quả hay không?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu
tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay
không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có
các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự kiến
đầu tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát
hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua
việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập được qua
mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ
chính xác cao.
Đối với dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước.
1.2.4 Triển khai thực hiện dự án đầu tư
Trình tự lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Khảo sát xd phục vụ cho việc tìm kiếm địa điểm xây dựng và thi tuyển kiến
trúc.
2. Lựa chọn nhà thầu lập báo cáo đầu tư xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 17


Đồ án tốt nghiệp


3. Lập báo cáo đầu tư xây dựng.
4. Trình báo cáo đầu tư xây dựng để xin phép đầu tư xây dựng.
5. Tổ chức thi tuyển kiến trúc.
6. Lựa chọn nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng.
7. Lập dự án đầu tư xây dựng (trong đó đã có thiết kế cơ sở).
8. Trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
9. Thành lập BQLDA hoặc thuê tư vấn QLDA.
10. Xin giấy phép xây dựng.
11. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra
thiết kế.
12. Lập thiết kế các bước tiếp theo (thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công).
13. Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế.
14. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng.
15. Lựa chọn tư vấn giám sát, tư vấn chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
quy định tại; điều 28 cảu Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
16. Thi công xây dựng.
17. Nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
18. Thanh toán và quyết toán với nhà thầu thi công xây dựng.
19. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
20. Bàn giao công trình.
21. Theo dõi đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng bảo hành công trình.
22. Thực hiện bảo trì công trình kiến trúc.
1.2.5 Nghiệm thu, tổng kết dự án

Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ
hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo.
Công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu:
kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu.



Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị:
Bước 1: Nghiệm thu công việc xây dựng

Nội dung công tác nghiệm thu công việc xây dựng (công tác đất, cốp pha, cốt
thép, bê tông, khối xây, cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị và chạy
thử không tải); tùy tình hình thực tế mà tổ chức thực hiện theo quy định.
Từ các cơ sở nêu trên, lập biên bản nghiệm thu (kèm theo bản vẽ hoàn công)
theo mẫu tại Phụ lục số 4A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Bước 2: Nghiệm thu hoàn thành giai đọan xây lắp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 18


Đồ án tốt nghiệp

Thực hiện khi kết thúc các giai đoạn xây lắp nhằm đánh giá kết quả và chất
lượng của từng giai đoạn xây lắp, trước khi Chủ đầu tư cho phép chuyển sang thi
công giai đọan xây lắp tiếp theo.
Khi đối tượng nghiệm thu có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù
hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo
đảm các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan
Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập
biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 5A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của
cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.
Bước 3: Nghiệm thu hoàn thành công trình, hoặc hạng mục công trình để đưa
vào sử dụng.
Thực hiện khi kết thúc việc xây dựng để đánh giá chất lượng công trình và toàn
bộ kết quả xây lắp trước khi đưa công trình hoặc hạng mục công trình vào sử dụng.
Những công việc cần thực hiện trước khi tổ chức nghiệm thu đưa hạng mục

công trình và toàn bộ công trình hoàn thành vào sử dụng:
Trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan chuyên ngành để có các
văn bản nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng
Sau khi kiểm tra, nếu hạng mục hoặc toàn bộ công trình có chất lượng đạt yêu
cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật
được chấp thuận sử dụng, bảo đảm an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ, có đầy đủ hồ sơ tài liệu hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan
Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập
biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 7, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.


Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc tổ chức nghiệm thu:

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu, tổ chức công tác nghiệm
thu, theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:
Trong quá trình thi công, chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc đơn vị tư vấn, thi công trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, kịp
thời có biện pháp xử lý khi có vi phạm, kể cả đình chỉ công việc, thay thế bằng đơn
vị mới.
Kiểm tra tư cách pháp lý, chế độ trách nhiệm khi thực hiện nghiệm thu.
1.3 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.3.1 Các quan điểm phân tích, thẩm định dự án đầu tư
Hầu hết các dự án đầu tư đều có thể được đánh giá từ nhiều góc độ, quan điểm
của các nhân tố chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án (stakeholders). Những nhân tố
này thực chất chính là các bên tham gia đầu tư và chịu ảnh hưởng của dự án; bao
gồm chủ đầu tư cũng như là các cổ đông, ngân hàng hoặc cơ quan tài chính, ngân
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 19



Đồ án tốt nghiệp

sách chính phủ hoặc cả quốc gia nói chung. Trong trường hợp dự án có sự can thiệp
của chính phủ dưới các hình thức như tài trợ, trợ cấp, cho vay hoặc liên doanh, các
nhân tố có thể khác với danh sách trên, tùy thuộc vào loại hình dự án.
1.3.1.1 Quan điểm Tổng mức đầu tư (Total Investment Point of View - TIPV)
a) Khái niệm

Quan điểm Tổng mức đầu tư là quan điểm đứng trên góc độ của những nhà tài
trợ, nhà cho vay (ngân hàng). Mục đích của quan điểm này là “xác định toàn bộ sức
mạnh của dự án”
TIPV không xem xét hiệu quả dự án được tài trợ từ các nguồn vốn riêng lẻ cũng
như không phân biệt tài sản của dự án được tài trợ từ vốn vay hay vốn tự có. TIPV
xem dự án như một tổng thể, trong đó dự án được tài trợ từ nhiều chủ thể khác nhau
(các nhà cho vay, các chủ đầu tư, bên cho thuê, nhà cung cấp,…). Các chủ thể tham
gia vào dự án bằng nhiều hình thức, có thể góp vốn, có thể là cho vay vốn, cho thuê
vốn, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về đầu vào, bảo đảm đầu ra của dự án….Qua đó, mỗi
chủ thể cũng nhận về mình một phần lợi ích từ dự án tương ứng với mức độ tham
gia vào dự án. Hay nói cách khác, các chủ thể này đều tham gia vào dự án, cùng tài
trợ cho dự án, cùng gắn trách nhiệm vào dự án và cùng hưởng lợi ích từ dự án nên
có thể nói các chủ thể này cùng nằm trong dự án.
b) Xây dựng dòng tiền sau thuế

Vì TIPV xem dự án là một tổng thể được tài trợ từ nhiều chủ thể mà các chủ thể
này lại nằm trong dự án nên khi Chủ đầu tư trả lãi vay cho các Nhà cho vay thì lãi
vay chỉ chuyển từ túi của chủ thể này sang túi của của chủ thể khác chứ không chạy
ra khỏi dự án. Do vậy, sự chuyển giao lãi vay từ chủ thể này sang chủ thể khác chỉ
là sự phân chia (phân phối) lợi ích của dự án giữa các chủ thể tham gia vào dự án
mà thôi, chứ lãi vay không chạy ra khỏi dự án. Vì vậy lãi vay không được tính vào
dòng tiền chi của dự án.



Dòng tiền dự án tại năm 0
Vì dự án đang xét là dự án bao gồm cả vốn vay và vốn chủ sở hữu nên:
CFAT = CFBT = - Tổng vốn đầu tư



Dòng tiền dự án tại các năm t = 1,2,…,n
CFAT = CFBT – Thuế TNDN
Trong đó: CFBT = Tổng thu – Chi phí vận hành
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Chi phí khấu hao – Trả lãi vay

c) Suất chiết khấu

Suất chiết khấu theo quan điểm này chính là chi phí sử dụng vốn được xác định
trên thị trường vốn. Một dự án có thể được đầu tư bằng nhiều bộ phận vốn khác
nhau, có tỷ trọng và chi phí khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 20


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1.1 Tóm tắt các nguồn vốn có thể sử dụng để đầu tư dự án
Nguồn vốn

Tỷ trọng (%)

Chi phí (%)


Nợ vay dài hạn

Wd

Kd = Lãi suất vay

Cổ phần ưu đãi

Wp

Kp

Cổ phần thường

We

Ke

Lợi nhuận giữ lại

Ws

Ks

Vốn chủ sở hữu
(Wo)

Do có nhiều nguồn vốn khác nhau, với tỷ trọng và chi phí sử dụng khác nhau
nên chúng ta cần tính chi phí sử dụng vốn bình quân có trọng số - WACC

(Weighted Average Cost of Capital) theo công thức sau:
WACC = Wd.Kd.(1 – T) + Wp.Kp + We.Ke + Ws.Ks
= Wd.Kd.(1 – T) + Wo.Ko
Trong đó:
Ko là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Kd là chi phí sử dụng vốn vay (hay chính là lãi suất vay)
Kp là chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
Ke là chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
Ks là chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại
Wo, Wd, Wp, We, Ws lần lượt là tỷ trọng của vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn cổ
phần ưu đãi, vốn cổ phần thường và chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại trong
tổng nguồn vốn đầu tư.
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1.2 Quan điểm Chủ đầu tư (Equity Point of View)
a) Khái niệm

Quan điểm Chủ đầu tư hay còn gọi là quan điểm Chủ sở hữu hay quan điểm cổ
đông, mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng còn lại của dự án so với những
gì họ có được trong trường hợp không thực hiện dự án.
b) Xây dựng dòng tiền sau thuế

Khác với quan điểm nhà cho vay, chủ sở hữu khi tính toán dòng tiền phải cộng
vốn vay ngân hàng vào dòng tiền vào và trừ khoản trả lãi vay và nợ gốc ở dòng tiền
ra.


Dòng tiền dự án tại năm 0
Vì dự án đang xét là dự án bao gồm cả vốn vay và vốn chủ sở hữu nên:
CFAT = - ICSH




Dòng tiền dự án tại các năm t = 1,2,…,n
CFAT = CFBT – Thuế TNDN – Trả lãi – Trả nợ gốc

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 21


Đồ án tốt nghiệp

Trong đó:
CFBT = Tổng thu – Chi phí vận hành
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Chi phí khấu hao – Trả lãi vay
c) Suất chiết khấu

Suất chiết khấu theo quan điểm này chính là chi phí sử dụng vốn (suất sinh lời
đòi hỏi, Ko) của chủ sở hữu, vì chỉ tính trên dòng ngân lưu của chủ sở hữu.
1.3.2. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật
Phân tích kinh tế kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích kinh tế tài chính
của các dự án đầu tư. Mục đích chính của việc nghiên cứu kỹ thuật của một dự án là
nhằm xác định kỹ thuật công nghệ và quy trình sản xuất, địa điểm nhu cầu để sản
xuất một cách tối ưu và phù hợp nhất với những điều kiện hiện có mà vẫn đảm bảo
về các yêu cầu chất lượng và số lượng sản phẩm. Các dự án không khả thi về mặt
kỹ thuật , phải được loại bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư sau này.
Tuy nhiên, tùy vào từng dự án cụ thể mà vấn đề kỹ thuật nào cần được nghiên
cứu, xác định và nhấn mạnh hơn vấn đề kia. Dự án càng lớn thì vấn đề càng phức
tạp, cần phải xử lý nhiều thông tin hơn và tất cả đều tương quan lẫn nhau, cũng như
thứ tự ưu tiên các vấn đề này trong khi nghiên cứu tính khả thi của chúng không hẳn

là thứ tự như khi soạn thảo dự án. Nội dung phân tích kỹ thuật bao gồm vấn đề dưới
đây:
a) Phân tích địa điểm

Việc phân tích địa điểm dự án phải chú trọng vào các mặt sau đây:
Điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, địa hình, nguồn nước, địa chất, hiện
trạng đất đai, tài nguyên.
- Điều kiện xã hội, kỹ thuật, tình hình dân sinh, phong tục tập quán, các điều
kiện về cấu trúc hạ tầng cơ sở.
- Các chính sách kinh tế - xã hội về quy hoạch và phát triển vùng.
- Ảnh hưởng của địa điểm đến sự thuận tiện và chi phí trong cung cấp nguyên
vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Ảnh hưởng của các địa điểm đến việc tuyển chọn và thu hút lao động nói
chung và lao động có chuyên môn hoặc đào tạo chuyên môn từ dân cư của
địa phương là tốt nhất.
b) Phân tích mặt bằng và xây dựng
-

Cần chú trọng vào các vấn đề sau đây:
-

Mặt bằng hiện có phải đủ rộng để đảm bảo không chỉ cho sự thuận lợi trong
hoạt động của dự án mà còn đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo mở rộng
hoạt động khi cần thiết.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 22


Đồ án tốt nghiệp


Xác định các hạng mục công trình xây dựng dựa trên yêu cầu về đặc tính kỹ
thuật của dây chuyền máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều
hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm.
c) Công nghệ kỹ thuật
- Các phương án công nghệ chính, quy trình sản xuất có thể chấp nhận, mô tả
phân tích đánh giá mức độ hiện tại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn chế
của công nghệ lựa chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
như: quy cách, chất lượng, năng suất, lao động, giá thành, vệ sinh công nghiệp,
điều kiện ứng dụng).
- Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả,
phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao, cam kết.
- Các giải pháp về công trình phụ trợ:
+ Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất.
+ Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp điện, hơi cho sản xuất.
+ Phương án giải quyết thông tin.
+ Phương án vận chuyển bên ngoài.
- Chi phí đầu tư hỗ trợ: Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau:
+ Danh mục thiết bị chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị hỗ
trợ, phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn phòng (số
lượng, mẫu mã, giá cả, nguồn).
+ Mô tả tính năng, thông số kỹ thuật và các đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều kiện
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Điều kiện cho việc lắp đặt thiết bị, điều kiện
vận hành và đào tạo kỹ thuật.
+ Phân tích các phương án mua sắm công nghệ, thiết bị của phương án đã chọn,
các hồ sơ chào hàng, so sánh, đánh giá về trình độ công nghệ, chất lượng
thiết bị, so sánh chi phí xác định phương án lựa chọn.
- Xây dựng cần nêu được các nội dung sau:
+ Các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án lựa chọn (có bản vẽ kèm
theo).
+ Xác định tiêu chuẩn công trình.

+ Các giải pháp kiến trúc – phối cảnh (nếu cần).
+ Các phương án về kết cấu của các hạng mục công trình chủ yếu: Yêu cầu về
công nghệ, thiết bị và kỹ thuật xây lắp đáp ứng kết cấu lựa chọn.
+ Các giải pháp xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường, xử lý ô
nhiễm.
+ Khối lượng các hạng mục công trình và chi phí xây dựng có phụ biểu kèm
theo.
+ Nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu, xây dựng, phương án cung cấp.
+ Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động
cho xí nghiệp.
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính
-

1.3.3

1.3.3.1 Mục đích của phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 23


Đồ án tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong
quá trình soạn thảo dự án, nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt kinh tế - tài
chính đối với bản thân dự án cũng như đối với chủ đầu tư:
-

Phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các định chế tài chính (ngân
hàng, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương) tài trợ vốn.


-

Phân tích kinh tế là một căn cứ quan trọng để quyết định cho phép đầu tư.
Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, các
nguồn tài trợ cho dự án).

-

Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc
độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Đánh giá độ an toàn về mặt
tài chính của dự án đầu tư: Độ an toàn về mặt tài chính được thể hiện:
+ An toàn về nguồn vốn huy động;
+ An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả

năng trả nợ;
+ An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét tính

chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách
quan tác động theo hướng không có lợi.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư
Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - tài chính thể hiện và cụ thể hóa các ý đồ và mục
tiêu phát triển hoặc định hướng phát triển nền kinh tế của đất nước cũng như lợi ích
tài chính của chủ đầu tư. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án đầu tư
được thể hiện qua:
a) Giá trị hiện tại thuần của dự án NPV (Net Present Value)


Khái niệm


NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ phân tích
được quy đổi thành một giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại (ở đầu thời kỳ phân
tích).


Công thức

∑ B ∑ C
(1+ i) - (1+ i)
NPV =
n

t

t =0

n

NPV =

n

t

∑ (B

t

t=0


t

t

− C t )(1 + i ) − t − C 0

t =1

Trong đó:
Bt : Doanh thu bán hàng ở năm t và giá thu hồi khi thanh lý tài sản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 24


Đồ án tốt nghiệp

Ct : Tổng chi phí bỏ ra ở năm t
n : Tuổi thọ quy định của phương án
i : Lãi suất chiết khấu
t : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
Đánh giá dự án theo chỉ tiêu NPV:
Trường hợp NPV > 0: Dự án được chấp nhận, dự án có giá trị hiện tại thuần
càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp NPV = 0: Dự án không có hiệu quả về mặt tài chính, cần xem
xét lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
- Trường hợp NPV < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính, cần được sửa đổi,
bổ sung.
• Các yếu tố ảnh hưởng
-




Lãi suất;
Giá trị dòng tiền;
Giá trị thời gian tính toán.

Phạm vi áp dụng
Áp dụng với các dự án đơn lẻ hay các dự án loại trừ nhau.



Ý nghĩa

Để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi
ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không. Với ý nghĩa này NPV được xem là
tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. Đây là phương pháp để hiểu và được
sử dụng rộng rãi vì toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ
phân tích được quy đổi về giá trị tương đương ở hiện tại.
Hiện giá thu nhập thuần NPV biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa
hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí.
b) Suất thu lợi nội tại của dự án IRR (Internal Rate of Return, %)


Khái niệm

Suất thu lợi nội tại là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để quy
đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với giá
trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV = 0.
Về thực chất chỉ số IRR là suất thu lợi tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư
ở đầu các thời gian và khi sử dụng chỉ tiêu IRR như là mức sinh lời nội bộ của dự

án sinh ra, người ta đã ngầm công nhận rằng hệ số thu chi dương thu được trong
quá trình hoạt động của dự án đều đi đầu tư lại ngay lập tức cho dự án chính với
suất thu hồi bằng chính IRR.
Đối với dự án độc lập dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng suất chiết khấu thì chấp
nhận. IRR càng lớn càng tốt.


Phương pháp tính

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Chi – Đ7qlnl1 Page 25


×