Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC THÁI HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.71 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

 

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC THÁI HÒA

Giáo viên hướng dẫn:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HẢO
Lớp
Khoa

:D7QLNL1
:QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Hà Nội - 2016
1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh


Hình 2.1 : Trụ sở Điện Lực Thái Hòa
Hình 2.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Điện Lực Thái Hòa
Hình 2.3: Sản lượng điện bán ra theo 3 khung giờ
Hình 2. 4 : biểu đồ thể hiện sản lượng điện thương phẩm theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2013-2015 (Đv:%)
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu lao động giai đoạn 2013 -2015
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện sản lượng điện đầu nguồn giai đoạn
2013-2015(đv:triệu kWh)
Hình 2.8: Sản lượng điện thương phẩm từ năm 2013 - 2015
(Tr.kWh)
Hình 2. 9 :Biểu đồ doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu
giai đoạn2013-2015
Hình 2.10: Giá bán điện bình quân trong từ năm 2013 đến 2015
(đ/kWh)
Hình 2.11 : Biểu đồ tỷ lệ tổn thất từ năm 2013 đến năm 2015
( đơn vị %)

3

Trang
10
28
29
32
34
38
39
42
44
45

49


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 So sánh các phương pháp phân tích
Bảng 2.1 : Sản lượng điện bán ra tính theo 3 khung giờ
Bảng 2.2: Sản lượng điện thương phẩm theo thành phần kinh
tế
giai đoạn 2013-2015 (đv: nghìn kWh)
Bảng 2.3: Bảng kết quả kinh doanh điện năng của Điện Lực
Thái Hoà (2013-2015)
Bảng 2. 4: Cơ cấu lao động của Điện Lực Thái Hòa giai đoạn
2013 – 2015
Bảng 2.5: sản lượng điện đầu nguồn giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.6: Các cấp điện áp và chiều dài đường dây các cấp điện
áp
Bảng 2.7: Số đường dây và trạm biến áp giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.8 : Sản lượng điện thương phẩm giai đoạn 2013 đến 2015
Bảng 2.9: Doanh thu tiền điện giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.10 : Giá bán điện bình quân trong các năm 2013-2015
Bảng 2.11: Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán điện bình
quân.
Bảng 2.12: Tỷ lệ tổn thất điện năng từ năm 2013-2014
Bảng 2.13 : Lưu đồ nghiệp vụ khi giao tiếp với khách hàng
Bảng 1. Thông số lộ đường dây ĐZ 971 E15.2trong năm 2014
Bảng 2. Thông số chi tiết các MBA của đường dây ĐZ 971 E15.2
Bảng 3. Các thông số và tổn thất điện năng sau khi thay mới hệ
thống


4

9
31
33
35
37
39
40
40
42
43
45
48
49
53
61
62
64


LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN
Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò đặc biệt trong đối với nền kinh tế
quốc dân.Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong
sản xuất, trong sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã
hội.Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình thống nhất, không thể
tách biệt, bởi vì điện năng không thể dự trữ, việc sản xuất luôn phải đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ. Trước kia việc sản xuất và kinh doanh điện là do Nhà nước quản lý. Trong
nền kinh tế kế hoạch hóa điện năng được cung ứng với mục tiêu sản xuất và cho sinh

hoạt là chính, vấn đề kinh doanh bán điện chưa được chú trọng.Từ đó dẫn đến việc
lãng phí trong quá trình cung ứng và sử dụng điện. Nhưng khi đất nước chuyển sang
cơ chế thị trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt ra ở tất cả các ngành nghề, thì
vấn đề quản lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Cùng với sự hội nhập của đất nước, ngành Điện Lực không ngừng phát triển,
mở rộng về quy mô, đảm bảo chất lượng điện năng, và nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong ngành. Điện lực là ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam, là cơ sở, là tiền
đề cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như phần lớn ngành điện của các quốc
gia trên thế giới, ngành điện lực cũng mang tính độc quyền Nhà nước quản lý toàn bộ
từ khâu sản xuất đến kinh doanh điện và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là một
doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, ở mỗi tỉnh đều có những Công ty con.
Trong những năm gần đây, cùng với Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, Điện
Lực Thái Hoà đã thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và đảm bảo chất lượng điện năng
tới khách hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, với dân số không lớn, và diện tích đất định cư
tương đối rộng nên việc quản lý kinh doanh điện của Tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình học tập em mong muốn đi sâu tìm hiểu về những kiến thức
quản lý kinh doanh điện, nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện Lực Thái
Hoà. Vì vậy em chọn đề tài: “ Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện
Lực Thái Hoà”. Đồ án này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng.
Trong chương này trình bày khái quát tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động
kinh doanh, đồng thời trình bày phương pháp để phân tích đánh giá.
5


Chương 2: Phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại Điện Lực Thái Hoà
Trình bày tổng quan về tình hình Điện Lực Thái Hoà, đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật qua các năm 2013, 2014, 2015 bằng các phương pháp so sánh và thay thế
liên hoàn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại

Điện Lực Thái Hoà. Từ những đánh giá nhận xét trong chương 2, chương này đưa ra
các nhóm giải pháp về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng trong tương lai của Điện Lực Thái Hoà.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh điện năng thông qua một số chỉ tiêu như: năng suất lao động, điện đầu
nguồn, sản lượng điện năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện và sản lượng tổn
thất. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Điện Lực Thái Hoà
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các công tác trong hoạt động kinh doanh Điện năng của
Điện Lực Thái Hoà.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh điện năng của Điện Lực Thái
Hoàtrên địa bàn Thị Xã Thái Hoà
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Thu thập dữ liệu tại Phòng tài chính kế toán và Phòng kỹ thuật của Điện Lực
trong các năm 2013, 2014, 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế
liên hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn nhiều
thiếu sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo để em hoàn thiện bài đồ án
hơn.
Chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
6

Nguyễn Thị Hảo



CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá
trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, đánh giá các nguồn lực tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp
riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến
việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh
nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính
sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một
trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây
dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho
những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả với các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn
giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là
phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản
lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các
hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng
phạm vi và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập
và ngày càng hoàn chỉnh.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà

còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán
7


và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động
kinh doanh có lợi nhuận từ đó mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh
vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo cho đời sống
của người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và
kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện về mọi
mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc
thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan,
chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương án hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của
các bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh

doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho nhà đầu tư quyết định các dự án đầu tư.
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý cũng như khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân
tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
8


Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ
sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh điện năng là điều hết sức cần thiết và có
vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó là cơ sở của nhiều quyết định quan
trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.3 Các phươngphápphântíchhoạtđộngkinhdoanh
Hiện nay có rất nhiều phương pháp dùng để phân tích hoạt động kinh doanh,
sau đây là một số phương pháp thường dùng:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương
pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Nó được
sử dụng trong tất cả các ngành khoa học và trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt
động kinh doanh). Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân
tích mà sử dụng số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.

Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong
quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau: lựa chọn tiêu chuẩn so sánh,
điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
Các bước thực hiện
Bước 1: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
Chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh (gọi là kỳ gốc). Tùy theo mục
tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc sao cho thích hợp.
- Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân
tích.
9


- Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành
các định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Muốn thấy được vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
- Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo
cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ đạo được đem so
sánh phải đảm bảo được các tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
- Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được qui đổi về qui mô tương tự
nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành…).
- Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba
mặt (cùng phản ánh một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, cùng một
đơn vị đo lường).
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Sử dụng chủ yếu hai hình thức là so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số
tương đối (tỷ lệ % ).

- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, qui mô của các hiện tượng
kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo yêu cầu của
phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ
trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu .
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Khái niệm :
10


Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố được thay
thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế
Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhận định.Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Ví dụ: TR=P×Q
(trong đó TR là doanh thu, P là giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ và Q là sản
lượng).
Chi phí NVL trực tiếp = Sản lượng sx × Lượng NVL tiêu hao × Đơn giá NVL
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố

sản lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất
thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1. b1. c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch,Q0 = a0. b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là
đối tượng phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 – a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế đó là nhân tố đã được thay ở bước
trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.

11


- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0. Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố a là :∆a = a1. b0. c0 – a0. b0. c0.
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a 1. b0. c0 được thay thế bằng a1. b1. c0. Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1. b1. c0 – a1. b0. c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1. b1. c1.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 – a1. b1. c0
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bộ thì phải tìm biện pháp khắc
phục những nhược điểm thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.

Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng
cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng.Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không
đổi.Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải
nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ
thực tế của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3. Phương pháp hồi quy
Khái niệm
Phương pháp hồi quy là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối
quan hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này
có quan hệ tương quan với nhau.
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những
dữ liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến
một quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một
phương trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải
thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo
tương lai.

12


Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả
hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của
các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
qui là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê

toán dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào qui luật quá
khứ.
Các bước thực hiện
Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.
Bước 2: Chọn dạng phương trình.
Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.
Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng cách tính
các hệ số tương quan hoặc tỷ số tương quan.
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta
có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.
.Phương pháp hồi quy đơn
Phương pháp hồi quy đơn còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ
tuyến tính giữa một biến kết quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu
giữa chúng có mối quan hệ nhân quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một
biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.

13


Phương pháp hồi quy bội
Phương pháp hồi quy bội còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân
tích mối quan hệ giữa nhiều biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân)

ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ( tức biến phân tích hay biến kết quả).Trong thực tế, có
rất nhiều bài toán kinh tế- cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học, phải cần đến phương
pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong trường hợp
có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân tích giá
thành chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều
hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình
quân, lãi suất tiền gửi… Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính
nội tại với nhau.Phân tích hồi qui giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố
tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa
chúng.Từ đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu
quả, thúc đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi qui đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2 X2 + … bi Xi + bnXn + e
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc (kết quả phân tích).
b0: Tung độ gốc.
bi: Các độ dốc của phương trình theo các biến Xi.
Xi: Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng).
e: Các sai số.
Sau đây ta sẽ so sánh ưu nhược điểm của các phương pháp để chọn được
phương pháp phù hợp sử dụng cho việc phân tích các số liệu trong báo cáo.


So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp trên

14



Bảng 1.1 So sánh các phương pháp phân tích
Phương pháp
So sánh
Đặc điểm
Ưu điểm

Thay thế liên

Hồi quy

hoàn
- Đơn giản, phù - Cho thấy được rõ - Đưa ra được quy
hợp với quy mô mức độ ảnh hưởng luật, xu hướng và
của nhiều bộ số của các nhân tố tới mối quan hệ của
liệu.

chỉ tiêu phân tích, các

hiện

tượng

- Không gặp khó qua đó phản ánh nghiên cứu.
khăn về mặt kỹ được nội dung bên - Tính chính xác
thuật vì không cần trong

Nhược điểm

của


hiện khá cao, kết quả

thiết phải xây dựng tượng kinh tế.

tính toán có đưa

công thức hoặc mô

ra được sai số.

hình tính toán.

- Dựa vào quy

- kết quả phản ánh

luật quá khứ có

thực tế, khách quan

thể dự báo được

của thị trường.

sự kiện sảy ra

trong tương lai.
- Không cho thấy - Khi xác định ảnh - Cần có bộ số
được rõ tính xu hưởng của nhân tố liệu quy mô lớn
hướng


của

tượng phân tích.
-

Cần

phải

đối nào đó, phải giả và đầy đủ.
định các nhân tố - Đòi hỏi kỹ thuật
có khác không đổi, cao, do cần xây

thông tin rõ, chính nhưng trong thực dựng công thức
xác.

tế các nhân tố đều tính toán.

- Đòi hỏi cần có thay đổi.
nhiều kinh nghiệp - Khi sắp xếp trình
và kiến thức thực tự các nhân tố đòi
tế.

hỏi phải thật chính
xác.

15



Vậy trong báo cáo này em sẽ sử dụng 2 phương pháp so sánh và thay thế liên
hoàn để phân tích các số liệu, bởi đây là các phương pháp đơn giản, dễ hiểu phù hợp
với yêu cầu của báo cáo.
1.4QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó đòi hỏi cần
được lên kế hoạch một cách cụ thể, chính xác và theo một quy trình nhất định. Việc
lựa chọn quy trình phân tích sẽ quyết định rất lớn đến chất lượng và kết quả công tác
phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo quy trình (trình tự) sau
đây:
Xác định phương pháp và xây
dựng hệ thống chỉ tiêu

Thu thập và sử lý số liệu

Tiến hành phân tích

Xây dựng báo cáo

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh

16


1.4.1.Lập kế hoạch phân tích
Xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Về
nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình kinh
doanh.Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
 Về phạm vi phân tích có thể là toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được


chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác
định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
 Về thời gian ấn định trong kế hoạch bao gồm thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành
phân tích.
 Về hệ thống chỉ tiêu:
- Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu:
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh.Các chỉ tiêu
phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của quá
trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh doanh
đó.Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất
định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ,
nội dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu
biểu hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó luôn ổn
định; còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó luôn
biến đổi theo giá trị thời gian cụ thể.
+

Phân loại chỉ tiêu phân tích:

Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
chất lượng:
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn…
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó.Có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh.

17


Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chính vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt
chẽ với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu
phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu chất lượng
+

Theo cách tính toán: chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu tương đối
và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối , được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và không
gian cụ thể như doanh thu lượng vốn số lao động
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm (%). Nó
được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tê giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay đổi
về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể; nghiên
cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể

+

Chỉ tiêu phân tích còn phân ra chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cá biệt:
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một tổng hòa nhất định của quá trình kinh doanh,
tổng hòa này biểu thị sự tổng hợp của các quá trình kinh doanh, biểu thị kết cấu và
chất lượng của những quá trình đó.

Chỉ tiêu cá biệt không có ảnh hưởng số lượng của quá trình kinh doanh nói trên.
Sử dụng các chỉ tiêu trong phân tích là để nêu ra những đặc điểm của quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động mà doanh
nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh nhất định, khi biểu thị đặc tính của hiện
tượng kinh doanh, quá trình kinh doanh, có thể thấy kết cấu của chỉ tiêu phân tích. Các
chỉ tiêu phân tích nói rõ doanh nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ như thế nào?Đạt mức
độ nào? Quá trình kinh doanh xảy ra như thế nào:..v.v…
Cũng như các chỉ tiêu kinh tế khác, chỉ tiêu phân tích đều có đơn vị tính. Đơn vị
tính có thể là hiện vật như đơn vị tự nhiên(con, cái); đơn vị đo lường (mét, kilogam, tạ,
18


tấn); đơn vị thời gian (ngày, giờ). Cấu thành của đơn vị dùng để tính chỉ tiêu phân tích
cũng gồm có đơn vị đơn và đơn vị kép… đơn vị đơn như: mét, kilogam,..; còn đơn vị
kép như kW/h điện, máy điện thoại/100dân…v.v…Trong các đơn vị trên, chỉ có đơn
vị giá trị và đơn vị lao động là có tác dụng tổng hợp; còn các đơn vị khác không có tác
dụng tổng hợp.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích có nhiều loại, việc sử dụng loại chỉ tiêu nào là do
nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ của các công tác phân tích cụ thể quyết định.
-

Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích:
Trong phân tích hoạt động kinh doanh, mỗi chỉ tiêu đều biểu thị một khía cạnh

nào đó của hiện tượng và quá trình kinh tế nghiên cứu. Các khía cạnh đó liên quan mật
thiết với nhau, cho nên khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó phải xem xét tất cả các
chỉ tiêu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó phải xem xét tất cả các chỉ tiêu, mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: quan hệ hàm số, quan hệ thuận
hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…

Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc
công thức toán học.Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên nhân, kết
quả giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu.Chính vì vậy mỗi chỉ tiêu giữ một
vai trò nhất định.
1.4.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ
Đảng có liên quanđến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền
các cấp và cơ quan quản lýcấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanhnghiệp; các tài liệu kế hoạch, dự toán,định mức,...v..v..
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm
trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương pháp tính
và ghi các con số; cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ
giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên
quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.

19


1.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.
Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh.Điều
đó sẽ tạo ra được điệu kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh tại
cơ sở được phân tích.
Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc
vào công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh lại phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm và điều kiện kinh
doanh ở mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt
động kinh doanh cũng phải đặt ra như thế nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản

xuất kinh doanh
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt
kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức
này thì quá trình phân tích được thực hiện toàn bộ nội dung của sản xuất kinh
doanh .Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao.
Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các
kênh căn cứ theo chức năng quản lý và quá trình đánh giá, kiểm tra, kiểm soát điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp cũng được kèm theo từ ban
giám đốc doanh nghiệp tới các phòng ban.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng
biệt căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho
các bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm
soát và ra quyết định đối với chi phí , doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Đối với bộ phận được quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tổ chức
thực hiện phân tích về tình hình biến động giữa thực hiện so với định mức (hoặc kế
hoạch) nhằm phát hiện chênh lệch của từng yếu tố chi phí, giá cả về mặt biến động
lượng và giá, trên cơ cở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
Đối với các bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
thường gọi là bộ phận kinh doanh, bộ phận này là các bộ phận kinh doanh riêng biệt
theo khu vực địa điểm hay một số sản phẩm, nhóm hàng nhất định, do đó họ có quyền
20


với các bộ phận cấp dưới. Ứng với trung tâm này thường là trưởng bộ phận kinh
doanh hoặc giám đốc kinh doanh ở từng doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty. Trung
tâm này sẽ tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đi xem xét và đánh giá mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hòa vốn trong kinh doanh và việc
phân tích báo cáo bộ phận.
Đối với bộ phận đầu tư, các nhà quản trị cấp cao nhất có quyền phụ trách toàn
bộ doanh nghiệp, họ chủ yếu quan tâm đến hiệu quả của vốn đầu tư, ngắn hạn và dài

hạn. Để đáp ứng việc cung cấp và thỏa mãn thông tin thì quá trình phân tích sẽ tiến
hành phân tích các báo cáo kế toán tài chính, phân tích để ra các quyết định dài hạn và
ngắn hạn.
Như vậy quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại
hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng thỏa mãn thông
tin cung cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức
phân tích phải làm sao thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản
lý.
1.4.4 Báo cáophântích
Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng
những tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích.Khi đánh giá cần nêu
rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện
pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong
kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5 Tổng quan về điện năng và kinh doanh điện năng
Điện năng là sản phẩm của ngành điện, tồn tại dưới dạng năng lượng, không có
hình thái vật chất cụ thể. Đây là một loại hàng hóa đặc biệt, với đặc thù là sản xuất và
tiêu thụ xảy ra đồng thời, các hoạt động điện lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong một hệ thống điện thống nhất nên mang tính độc quyền cao. Khi tiêu thụ, điện
năng chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác như nhiệt năng, hóa năng, cơ năng,
quang năng…đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của mọi người trong

21


xã hội. Trong quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ, điện năng có một số
tính chất đặc thù sau:
-


Điện năng sản xuất ra không tích trữ được. Vì vậy tại mọi thời điểm luôn phải đảm
bảo cân bằng giữa lượng điện sản xuất ra với lượng điện tiêu thụ có tính đến cả tổn

-

thất do truyền tải.
Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Vì vậy nếu xảy ra tổn thất thì sẽ rất nhanh và

-

gây ra hậu quả rất lớn.
Công nghiệp Điện lực có quan hệ chặt chẽ đến nhiều ngành kinh tế quốc dân như
luyện kim, hóa chất, khai thác mỏ, công nghiệp nhẹ, dân dụng…Nó góp phần nâng cao

-

chất lượng sản phẩm và là động lực tăng năng suất lao động.
Việc sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng luôn được thực hiện thống
nhất trong khuôn khổ hệ thống điện. Hệ thống điện bao gồm các khâu: phát điện,
truyền tải, phân phối, cung cấp điện tới hộ tiêu thụ sử dụng điện, chúng được thực hiện
bởi các nhà máy điện, trạm phát điện và các thiết bị dùng điện khác nhau. Đây là một
quá trình liên tục, thống nhất và có tính đồng bộ cao, nếu có một bộ phận bị trục trặc
thì cả quá trình sẽ bị gián đoạn hoặc ngưng trệ.
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý kinh doanh điện năng
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng của, chúng ta cần
tiến hành phân tích các chỉ tiêu :









Cơ cấu lao động
Năng suất lao động
Điện thương phẩm
Chỉ tiêu về doanh thu
Giá bán điện bình quân
Tổn thất điện năng.
Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của
từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ
phận lao động này so với bộ phận lao động khác. Cơ cấu lao động thường được dùng
phổ biến là:
• Cơ cấu lao động chia theo giới tính, độ tuổi.
• Cơ cấu lao động chia theo trình độ văn hóa chuyên môn kĩ thuật.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ phận trong
tổng số lao động, theo một không gian và khoảng thời gian nào đó. Như vậy, chuyển
22


dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất
định, làm thay đổi chất lượng lao động.
Năng suất lao động
 Định nghĩa:
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản
xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức

cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao động
- yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa
học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động
cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng
giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất,
hay của một phương thức sản xuất. Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều
nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp
dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của
các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
 Năng suất lao động trong kinh doanh điện năng:

+ Năng suất lao động thường được định nghĩa là tổng sản lượng điện năng
thương phẩm trên một đơn vị người lao động làm việc.
Năng suất lao động bình quân được tính bằng công thức sau:
ANS =
Trong đó:
ANS - Năng suất lao động bình quân ( Tr.kWh/người)
ĐTP- Điện năng thương phẩm (Tr.kWh)
CLĐ - Số lao động (người)
 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động

23


- Trình độ của người lao động: trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe...
Trình độ của người lao động là yếu tố quyết định lớn tới năng suất lao động.
Người lao động có trình độ chuyên môn cao, nhanh nhẹn trong công việc, khéo léo, sức

khỏe tốt thì sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động.
-

Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và trình độ ứng dụng khoa học kĩ
thuật.

Việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất giúp giảm thời
gian cũng như công sức của con người, giảm số lao động đồng thời sẽ tạo ra nhiều sản
lượng dẫn đến tăng năng suất.
-

Trình độ quản lý và phân công lao động

Người quản lý tốt, biết cách nhìn nhận quản lý công nhân viên và phân công lao
động hợp lý phù hợp với trình độ của người lao động vừa tiết kiệm thời gian, chi
phímà nâng cao được nâng suất lao động.
-

Hiệu quả của tư liệu sản xuất

Tư liệu sản xuất là bất kì công cụ nào giúp người lao động biến nguyên liệu
thành vật thể hữu dụng bao gồm tư liệu hữu hình và tư liệu vô hình. Sử dụng có hiệu
quả tư liệu sản xuất sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện kinh tế.
-

Các yếu tố khác như: tâm lý, điều kiện tự nhiên...

Khi người lao động có động lực thúc đẩy thì họ sẽ làm việc hiệu quả hơn. Môi
trường làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất lao động. Môi trường làm
việc an toàn, không bị ô nhiễm thì người lao động sẽ an tâm làm việc, tập trung sản

xuất thì năng suất lao động sẽ tăng lên. Ngược lại điều kiện làm việc không tốt dẫn đến
áp lực, căng thẳng cho người lao động từ đó năng suất lao động cũng bị giảm sút.
Chỉ tiêu điện thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ ( tháng, quý, năm ) là tổng điện năng bán cho
toàn bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
=
Trong đó:

: Sản lượng điện thương phẩm

: Điện năng thương phẩm từng hộ tiêu thụ
Yếu tố chính quyết định thành công của doanh nghiệp kinh doanh điện năng
chính là điện năng thương phẩm.Từ trước tới nay, chỉ tiêu này thường được đánh giá
24


bằng cách so sánh điện năng thương phẩm thực tế với kế hoạch được giao của đơn
vị.Vì chỉ tiêu này phản ánh gần như hoàn toàn kết quả kinh doanh của điện lực cũng
như tình hình tiêu thụ điện năng của điện lực.Nếu chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ doanh
nghiệp làm việc không hiệu quả, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả có khả năng thua lỗ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm như: sự cố, cắt điện
để thực hiện sửa chữa, cắt điện do quá tải... Trong khoảng thời gian xảy ra các trường
hợp sự cố, cắt điện để thực hiện sửa chữa, cắt điện do quá tải sẽ không có điện cung
ứng cho các hộ tiêu thụ, cho nên làm mất đi một sản lượng điện thương phẩm chính
bằng sản lượng điện mà các hộ sử dụng điện tiêu thụ trong khoảng thời gian đó. Cho
nên, nếu doanh nghiệp làm giảm được yếu tố này sẽ nâng cao chất lượng điện năng
thương phẩm, phục vụ khách hàng được tốt hơn, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Sản lượng điện thương phẩm phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng, và số liệu về sản lượng điện thương phẩm có được bằng cách tổng hợp số liệu

công tơ tại các hộ tiêu thụ.
 Phương pháp phân tích chỉ tiêu điện thương phẩm:

So với chỉ tiêu kế hoạch:
CTĐTP =

TH
× 100%
KH

Với:
- TH là tổng lượng điện thương phẩm thực tế trong năm.
- KH là lượng điện thương phẩm Tổng công ty Điện lực Nghệ An giao
đầu năm.
Khi đó sẽ xảy ra 1 trong 3 trường hợp sau:
CTĐTP < 100% : Không đạt được kế hoạch đề ra.
CTĐTP = 100%: Đạt được kế hoạch đề ra.
CTĐTP > 100%: Vượt kế hoạch đề ra (khi đó doanh thu sẽ tăng do lượng điện
thương phẩm bán ra nhiều hơn).
So với cùng kỳ năm trước:
CTĐTP =

25

TH
× 100%
KT



×