Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.16 KB, 80 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, công cuộc đổi mới và các
thách thức thời đại đang đặt ra trước các doanh nghiệp những nhiệm vụ hết sức to lớn
và nặng nề, nhằm góp phần phát triển và làm giàu cho doanh nghiệp, cho Nhà nước và
cho mỗi cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng động thích ứng với môi
trường mới, phải tính đến hiệu quả trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng
như diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường thì mới có sự phát triển và tồn tại
trong xu hướng cạnh tranh ngày nay.
Công ty Điện lực Cầu Giấy thuộc công ty Điện lực Thành phố Hà Nội với chức
năng là kinh doanh bán điện trên địa bàn quận Cầu Giấy, quản lý vận hành, tổ chức
phát triển hệ thống lưới điện trong toàn quận, nhằm phục vụ an toàn ổn định, hiệu quả
và kịp thời nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư trên
địa bàn.
Qua quá trình thực tập tại công ty Điện lực Cầu Giấy, nhận thức được vấn đề hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh điện năng, kết hợp với kiến thức đã được học tại
trường cùng với sự giúp đỡ của các anh chị tại Điện lực Cầu Giấy, đặc biệt là sự
hướng dẫn của các thầy cô giáo , em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh
điện năng” làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình
hình kinh doanh điện năng, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
kinh doanh điện tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại đơn vị,
mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: Năng suất lao động, sản lượng điện
năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện, tỷ lệ tổn thất. Thông qua việc phân tích
và đánh giá các chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm


nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng điện thương phẩm bằng

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

cách nâng cao sản lượng phát và giảm tổn thất, đồng thời tăng doanh thu thông qua
cơ chế quản lý chặt chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá bán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến doanh thu, điện thương phẩm, giá
bán điện bình quân và tổn thất điện năng của công ty Điện lực Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của
công ty tại quận Cầu Giấy.
4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và Phòng kỹ thuật
của đơn vị trong các năm 2013, năm 2014 và năm 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. Kết cấu đồ án

Đồ án gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng
Chương 2. Phân tích thực trạng kinh doanh điện năng tại công ty
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng
Trong quá trình làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức hạn chế nên

không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo cùng các thầy cô trong khoa quản lý năng lượng để em hoàn thành
báo cáo này.
Hà Nội.Tháng 11 năm 2016
Sinh viên
HOÀNG TRUNG HIẾU

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 2


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu quá trình sản xuất kinh
doanh bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương
pháp kĩ thuật khác nhắm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt
hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và
hoạch định chính sách.
Để quản lí doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác, mà
còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán
và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xã hội phát triển, yêu cầu quản lí kinh doanh ngày càng
cao và phức tạp thì phân tích hoạt động kinh doanh cũng ngày càng phát triển để đáp
ứng yêu cầu đó.
Để thấy được một cách đầy đủ sự phát triển của các hiện tượng, quá trình kinh
doanh từ đó thấy được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phải
đi sâu nghiên cứu kết quả và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu, tài liệu bằng những
phương pháp khoa học. Đó là những phương pháp nhận biết các hoạt động thực tế, các
hiện tượng, các quá trình trong mối liên hệ trực tiếp với nhận thức và sự tiếp nhận chủ
động của con người, trên cơ sở đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tìm

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 3


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

nguyên nhân, đề ra những giải pháp và biện pháp khai thác có hiệu quả mọi năng lực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
1.2.1. Vai trò
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải
kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên
thị trường, vừa đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, đánh

giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi
biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành
phân tích một cách toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết
sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc
thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan,
chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của mình một cách có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía
cạnh của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 4


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh
nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ
phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các
dự án đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính

hiệu quả của công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tóm lại việc phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai
trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là sơ
cở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh
nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của việc phân tích hoạt động kinh doanh.
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ nguồn
tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán tất cả
các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính
xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương pháp
phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích
đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải
pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 5


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh
doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ

quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu sau
đây:
- Chuẩn bị cho quá trình phân tích
- Tiến hành phân tích
- Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích.
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích
chung.
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ sở
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Phân tích hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả kinh
doanh đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức. . . đã đặt ra để khẳng
định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ yếu của
quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét
đánh giá tình hình chấp hành các quy định, thể lệ thanh toán, trên cơ sở pháp lý, luật
pháp trong nước và quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, ta có được cơ sở
định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân
gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động tới chỉ
tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó. Chẳng hạn khi nghiên
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 6



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

cứu chỉ tiêu doanh thu kinh doanh, các nhân tố làm cho doanh thu thay đổi như: sản
lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi. Vậy các nguyên nhân ảnh hưởng tới sản lượng
dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể là do số lượng dịch vụ tăng lên,
có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do công nghệ phát triển, có thể
do doanh nghiệp đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất... Còn nhân tố giá thay
đổi, có thể là do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước phí của ngành trong
khung nhà nước quy định thay đổi...
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những
tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, không chỉ dừng lại ở việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân, mà trên cơ sở đó phát hiện ra các
tiềm năng cần khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp,
biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp.
1.3.CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Phương pháp so sánh
1.3.1.1 Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt

1.3.1

động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những vấn
-

đề cơ bản sau:
Xác định gốc so sánh:

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta lựa chọn gốc so sánh
cho thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu thế phát triển của chỉ tiêu. Các mục
tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu bình quân ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng nhằm
khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra để thực hiện một cách chính xác phương pháp so sánh thì nên chọn sát gốc

-

so sánh, tùy vào mục đích khác nhau để lựa chọn một gốc so sánh cho hợp lý:
Kỳ gốc là năm trước: muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): muốn thấy được việc chấp hành các định
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 7


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

-

mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): muốn thấy được
vị trí của doanh nghiêp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.
1.3.1.2 Mục đích so sánh
Đầu tiên, qua so sánh ta đánh giá được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu do

đơn vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra,
giữa thực tế với kế hoạch.
Qua so sánh ta còn biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết
quả kỳ trước (kết quả năm sau với kết quả năm trước).
Ngoài ra ta còn biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong quá
trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa
kết quả của doanh nghiệp với các doanh nghiêp khác có cùng loại hình quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh và so sánh giữa kết quả của từng đơn vị bộ phận với kết quả
bình quân của tổng thể.
1.3.1.3 Kỹ thuật so sánh
Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội dung kinh tế, phương
pháp tính toán và đơn vị tính.
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ thuật so
sánh sau:
So sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Nó là cơ sở để tính toán các loại số khác
So sánh số tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về quy mô,
khối lượng của chỉ tiêu kinh tế đó.
Ví dụ: Kế hoạch đặt ra cho giá bán điện bình quân của công ty Điện lực Cầu Giấy là
1973,1đ/kWh nhưng thực tế thì thực hiện được 1976,27đ/kWh.
So sánh số tuyệt đối ta có: 1976,27 – 1973,1= 3,17đ/Kwh
Như vậy công ty Điện lực Cầu Giấy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu
giá bán điện bình quân là 3,17đ/kWh
So sánh số tương đối
Có nhiều loại số tương đối khác nhau, ví dụ như số tương đối nhiệm vụ kế hoạch,
số tương đối hoàn thành kế hoạch… tùy theo yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho

phù hợp.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 8


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ
cần đạt theo kế hoạch với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ
thực tế đạt được với mức độ dự kiến kỳ kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
-

Định nghĩa
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố bằng số tường đối và số tuyệt đối. Là phương pháp mà ở đó các nhân tố
lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định

-

các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn:
Bước 1: Xác định công thức:
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.

Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích:
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng
phương trình:
Q=a×b×c
Đặt Q1 là kết quả phân tích Q1 = a1 × b1 × c1
Q0 là kết quảphân tích Q0 = a0 × b0 × c0
∆Q mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích
∆Q = Q1- Q0= (a1 × b1 × c1) – (a0 × b0 × c0)
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải

-

được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
Thay thế bước 1(cho nhân tố a):
Thay thế a0 × b0 × c0 bằng a1 × b0 × c0, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:

-

∆a = a1 × b0 × c0- a0 × b0 × c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
Thay thế a1 × b0 × c0 bằng a1 × b1 × c0, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:

-

∆b = a1 × b1 × c0- a1 × b0 × c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU

MSV: 1281060023
Trang 9


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Thay thế a1 × b1 × c0bằng a1 × b1 × c1, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
∆c = a1 × b1 × c1- a1 × b1 × c0
 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c = (a1 × b0 × c0- a0 × b0 × c0)
+ (a1 × b1 × c0- a1 × b0 × c0)
+ (a1 × b1 × c1- a1 × b1 × c0) = ∆Q (đối tượng phân tích)
Bước 4: Tìm nguyên nhân là thay đổi các nhân tố.
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ công ty và phải tìm biện pháp khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Biện pháp:
Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay
thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết
quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên
cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế
của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
Xác định công thức

Xác định đối tượng phân tích

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố


Tìm ra nguyên nhân

Đưa ra biện pháp
Hình 1.1. Các bước thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
1.3.3.Phương pháp hồi quy

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 10


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương quan
với nhau.
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những dữ
liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến một
quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một
phương trình (hay mô hình) gọi là: Phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải
thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo
tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả hay
biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các
biến giải thích.
Các bước thực hiện:
Phân tích bản chất hiện tượng
Chọn dạng phương
Xác định

trình
tham số của phương trình
Đánh
hồi giá
quymối quan hệ
Hình 1.2. Các bước thực hiện phương pháp hồi quy
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta có thể
-

sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.
Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là biến phụ thuộc; một biến

-

kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
Phương pháp hồi quy bội
Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 11


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học,
phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong
trường hợp có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân
tích giá thành chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều
hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình
quân, lãi suất tiền gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội
tại với nhau. Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác
động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ
đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc
đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + … biXi + bnXn + e
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số.
1.3.4. So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp trên.
Bảng 1.1. So sánh giữa các phương pháp phân tích
Phương pháp

So sánh

Thay thế liên
hoàn

Hồi qui

- Đơn giản, phù
hợp với quy mô
của nhiều bộ số
liệu.

- Cho thấy được rõ
mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới
chỉ tiêu phân tích,
qua đó phản ánh
được nội dung bên
trong của hiện
tượng kinh tế.

- Đưa ra được quy
luật, xu hướng và
mối quan hệ của
các hiện tượng
nghiên cứu.

Đặc điểm

Ưu điểm


- Không gặp khó
khăn về mặt kỹ
thuật vì không cần
thiết phải xây dựng
công thức hoặc mô

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 12

- Tính chính xác
khá cao, kết quả
tính toán có đưa ra
được sai số.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

hình tính toán.
- Kết quả phản ánh
thực tế, khách
quan
của
thị
trường.
- Không cho thấy
được rõ tính xu
hướng của đối
tượng phân tích.

Nhược điểm

- Khi xác định ảnh
hưởng của nhân tố
nào đó, phải giả
định các nhân tố
- Cần phải có khác không đổi,
thông tin rõ, chính nhưng trong thực
tế các nhân tố đều
xác.
- Đòi hỏi cần có thay đổi.
nhiều kinh nghiệm - Khi sắp xếp trình
và kiến thức thực tự các nhân tố đòi
hỏi phải thật chính
tế.
xác.

- Dựa vào quy luật
quá khứ có thể dự
báo được sự kiện
xảy ra trong tương
lai.
- Cần có bộ số liệu
quy mô lớn và đầy
đủ.
- Đòi hỏi kỹ thuật
cao, do cần xây
dựng công thức
tính toán.


1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG:
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành
theo quy trình (trình tự) sau đây:

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 13


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Hình 1.3. Sơ đồ phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
1.4.1 Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được và loại hình phân tích để xác định
hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ
tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương trình
cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.

 Khái niệm chỉ tiêu phân tích
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu
phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của quá
trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh doanh
đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất
định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ hay

từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu
hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nóluôn ổn định;
còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó luôn biến
đổi theo giá trị thời gian cụ thể.

 Phân loại chỉ tiêu phân tích
Căn cứ vào nội dung kinh tế: Phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và
chỉtiêu chất lượng.
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn…
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó. Có chỉ
tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có chỉ
tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh.
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau, chính vì
vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với
nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu phân
tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu chất lượng.

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 14


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Theo cách tính toán: Chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu tương
đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối, được sử dụng
để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và không gian

cụ thể như doanh thu lượng vốn số lao động.
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối giữa
hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm(%). Nó được
sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay đổi
về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể; nghiên
cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể.
Chỉ tiêu phân tích còn phân ra chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cá biệt.
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một tổng hòa nhất định của quá trình kinh doanh, tổng
hòa này biểu thị sự tổng hợp của các quá trình kinh doanh, biểu thị kết cấu và chất
lượng của những quá trình đó.
Chỉ tiêu cá biệt không có ảnh hưởng số lượng của quá trình kinh doanh nói trên.Sử
dụng các chỉ tiêu trong phân tích là để nêu ra những đặc điểm của quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động mà doanh
nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh nhất định, khi biểu thị đặc tính của hiện
tượng kinh doanh, quá trình kinh doanh, có thể thấy kết cấu của chỉ tiêu phân tích. Các
chỉ tiêu phân tích nói rõ doanh nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ như thế nào? Đạt mức
độ nào? Quá trình kinh doanh xảy ra như thế nào? …
Cũng như các chỉ tiêu kinh tế khác, chỉ tiêu phân tích đều có đơn vị tính. Đơn vị
tính có thể là hiện vật như đơn vị tự nhiên(con, cái,…); đơn vị đo lường (mét, kilogam,
tạ, tấn,…); đơn vị thời gian (ngày, giờ,…). Cấu thành của đơn vị dùng để tính chỉ tiêu
phân tích cũng gồm có đơn vị đơn và đơn vị kép… Đơn vị đơn như: mét,kilogam,…;
còn đơn vị kép như KW/h điện,…Trong các đơn vị trên, chỉ có đơn vị giá trị và đơn vị
lao động là có tác dụng tổng hợp; còn các đơn vị khác không có tác dụng tổng hợp.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích có nhiều loại, việc sử dụng loại chỉ tiêu nào là do nội
dung, yêu cầu và nhiệm vụ của các công tác phân tích cụ thể quyết định.

 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích

Trong phân tích hoạt động kinh doanh, mỗi chỉ tiêu đều biểu thị một khía cạnh nào
đó của hiện tượng và quá trình kinh tế nghiên cứu. Các khía cạnh đó liên quan mật
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 15


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

thiết với nhau, cho nên khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó phải xem xét tất cả các
chỉ tiêu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: Quan hệ hàm số, quan hệ thuận
hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc công
thức toán học. Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên nhân, kết quả
giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy mỗi chỉ tiêu giữ một vai
trò nhất định.
1.4.2 Thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp
và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức,…
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương pháp tính và ghi
các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn
các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc
biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3 Tiến hành phân tích
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.

Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh. Điều đó sẽ
tạo ra được điều kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh tại cơ sở
được phân tích.
Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
lại phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở
mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh
doanh cũng phải đặt ra như thế nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt kiểm
soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này
thì quá trình phân tích được thực hiện toàn bộ nội dung của sản xuất kinh doanh. Kết
quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao. Trên cơ sở
này các thông tin qua phân tích được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các kênh căn
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 16


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

cứ theo chức năng quản lý và quá trình đánh giá, kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh, chấn
chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp cũng được kèm theo từ ban giám đốc
doanh nghiệp tới các phòng ban.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt
căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát
và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Đối với bộ phận được quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tổ chức thực
hiện phân tích về tình hình biến động giữa thực hiện so với định mức (hoặc kế hoạch)

nhằm phát hiện chênh lệch của từng yếu tố chi phí, giá cả về mặt biến động lượng và
giá, trên cơ cở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
Đối với các bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
thường gọi là trung tâm kinh doanh, trung tâm này là các bộ phận kinh doanh riêng
biệt theo khu vực địa điểm hay một số sản phẩm, nhóm hàng nhất định, do đó họ có
quyền với các bộ phận cấp dưới là trung tâm chi phí. Ứng với trung tâm này thường là
trưởng bộ phận kinh doanh hoặc giám đốc kinh doanh ở từng doanh nghiệp trực thuộc
Tổng công ty. Trung tâm này sẽ tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đi xem xét và
đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hòa vốn
trong kinh doanh và việc phân tích báo cáo bộ phận.
Đối với trung tâm đầu tư, các nhà quản trị cấp cao nhất có quyền phụ trách toàn bộ
doanh nghiệp, họ chủ yếu quan tâm đến hiệu quả của vốn đầu tư, ngắn hạn và dài hạn.
Để đáp ứng việc cung cấp và thỏa mãn thông tin thì quá trình phân tích sẽ tiến hành
phân tích các báo cáo kế toán tài chính, phân tích để ra các quyết định dài hạn và ngắn
hạn.
Như vậy quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại hình
tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng thỏa mãn thông tin
cung cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức phân
tích phải làm sao thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý
1.4.4 Xây dựng báo cáo
Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ
hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến
đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ
kinh doanh tiếp theo.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 17



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

1.5. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG:
1.5.1 Đặc điểm

 Đặc điểm của sản phẩm điện năng
Điện năng là năng lượng của dòng điện. Dựa vào quá trình sản xuất và tiêu thụ điện,
có thể đưa ra một vài đặc điểm cơ bản của sản phẩm điện năng:

- Điện năng là loại hàng hoá đặc biệt, việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời
và không có sản phẩm tồn kho hay dự trữ.

- Điện năng là sản phẩm không nhìn thấy được, không bảo quản được nên việc
sản xuất và tiêu thụ phải đạt được một trình độ nhất định về quản lý kỹ thuật.

- Điện năng không thể dự trữ được (chỉ có thể dự trữ dưới dạng công suất). Việc
sản xuất và tiêu thụ điện năng phải tuân thủ theo chế độ phụ tải nghiêm ngặt.

- Điện được sản xuất từ các nguồn nhiên liệu sơ cấp khác nhau như than, dầu,
khí, sức nước, sức gió,… truyền qua hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối
tới các hộ tiêu thụ.

- Quá trình sản xuất kinh doanh điện năng mang tính hệ thống gồm 3 khâu liên
kết chặt chẽ với nhau:

o Các nhà máy sản xuất điện (nhà máy nhiệt điện than, nhiệt điện chạy
dầu, nhiệt điện khí, thuỷ điện, điện nguyên tử, nhà máy điện sử dụng
năng lượng mới như phong năng, năng lượng mặt trời,…)


o Lưới điện: Bao gồm lưới truyền tải và lưới phân phối làm nhiệm vụ đưa
điện từ các nhà máy điện tới các hộ tiêu thụ.

o Hộ tiêu thụ điện: Là những người sử dụng điện, mua điện theo công tơ
đo đếm điện.

- Điện năng là sản phẩm không thể thiếu được của nền kinh tế và đời sống xã hội.
Điện năng là một yếu tố đầu vào cho hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh.
Vai trò của điện năng ngày càng tăng lên trong công cuộc công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước. Ngành điện là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Do đó giá thành điện năng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các ngành khác.

- Chất lượng của sản phẩm điện năng được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu cơ bản là
điện áp và tần số.

- Điện năng là dạng năng lượng sinh lợi lớn nhưng cũng rất nguy hiểm vì nó có
thể gây cháy nổ, điện giật chết người.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 18


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

- Ngành năng lượng đặc biệt là ngành điện là ngành cơ sở hạ tầng cần rất nhiều
vốn đầu tư, thời gian xây dựng kéo dài, lâu thu hồi vốn, khả năng rủi ro cao.

 Đặc điểm về thị trường kinh doanh điện năng

Nhà nước thống nhất, quản lý các hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi
cả nước bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện lực.
Đặc điểm nổi bật nhất của kinh doanh điện năng trong cơ chế thị trường hiện nay là
vừa kinh doanh vừa phục vụ lợi ích công cộng.
1.5.2 Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền
tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này đựơc tổ chức thực hiện thống nhất tại
các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực, công ty
Cổ phần Điện lực trong tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và
tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.

 Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để giải
quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận yêu
cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công tơ,
đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng là một
bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của CTĐL, Điện lực hoặc trực thuộc tổ Kinh
doanh của chi nhánh điện hoặc Bộ phận quản lý khách hàng thuộc CTĐL, Điện lực.

 Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
- Hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện
hành của pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai Bên mua, bán điện thỏa
thuận và cam kết thực hiện.

- HĐMBĐ đuợc hai Bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản pháp lý xác
định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa Bên bán và Bên mua điện

trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điện theo quy định
của pháp luật.

- HĐMBĐ là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 19


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

o Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ
điện áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh
hoạt.

o Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng
cho việc mua bán điện theo mục đích: Sản xuất; kinh doanh dịch vụ; cơ
quan hành chính sự nghiệp; bán buôn điện nông thôn…

 Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện
năng mua bán giữa khách hàng ký kết HĐMBĐ trực tiếp với các đơn vị.
Hệ thống đo đếm điện năng,bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường
(TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ
mua bán điện.
Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng:

- Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác

nghiệm thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.

- Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua điện, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp
đặt công tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho hai bên.

- Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài
hộp công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc
phun sơn đảm bảo mỹ quan.

- Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện điện năng (công tơ, TU,TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự
chứng kiến và ký xác nhận của khách hàng.

- Truớc khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm
vụ phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm
phong. Kiểm tra tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời
điểm treo hoặc tháo. Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào Biên bản treo
tháo thiết bị đo đếm điện năng.

 Quy trình ghi chỉ số công tơ
Mục đích việc ghi chỉ số công tơ: Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua
bán được xác định thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng(KWh), công tơ điện
năng phản kháng (KVarh), công tơ điện tử đa chức năng.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 20


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Căn cứ kết quả ghi chỉ số công tơ để:

- Lập hóa đơn tiền điện.
- Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản lượng
điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản
lượng điện dùng để truyền tải và phân phối.

- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ lệ
tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu
phụ tải.

 Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung
là hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện
năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên bán
điện nộp thuế đối với Nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:

- Hợp đồng mua bán điện.
- Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI,…).
- Số ghi chỉ số hoặc file dữ liệu ghi chỉ số công tơ.
- Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của
Nhà nước.

- Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính
theo mẫu thống nhất trong toàn tập đoàn đựơc Bộ Tài chính phê duyệt.

 Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng, tiền

công suất phản kháng, tiền thuế GTGT; tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa tiền điện,
bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm HĐMBĐ, được gọi chung là công tác thu và
theo dõi nợ tiền điện.

 Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
- Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.

- Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
- Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
- Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các
khoản tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.

- Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm HĐMBĐ.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 21


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

- Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện.
- Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp.
 Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng của
các CTĐL. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các
chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu.
1.5.3 Mô hình hoạt động kinh doanh điện năng
Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quản lý, kết hợp với sự phát triển
của một số học thuyết kinh tế mới đã tạo điều kiện để nhiều công ty điện lực nghiên

cứu xây dựng, phát triển các mô hình kinh doanh mới thay thế cho mô hình truyền
thống trước đây, như mô hình thị trường điện (TTĐ) cạnh tranh, mô hình TTĐ cạnh
tranh và bán lẻ,… Tuy nhiên, nhìn từ góc độ cạnh tranh của thị trường có thể phân
chia thành bốn loại mô hình cơ bản đang được áp dụng tại các nước trên thế giới như
sau:
Mô hình thị trường điện độc quyền:Là mô hình chỉ có một công ty nắm giữ toàn bộ
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh điện năng từ sản xuất, truyền tải đến phân
phối cho khách hàng tiêu thụ.
Mô hình thị trường điện cạnh tranh phát điện có một đại lý mua buôn:Là mô hình
chỉ có một người mua buôn duy nhất từ nhiều nhà máy phát điện. Toàn bộ điện năng
sản xuất ra phải bán cho đại lý mua buôn và đại lý này thực hiện chức năng phân phối
độc quyền cho khách hàng tiêu thụ.
Mô hình thị trường điện cạnh tranh phát điện và cạnh tranh bán buôn:Là mô hình
mà các công ty phân phối có thể mua điện từ nhiều công ty bán buôn khác nhau tuy
nhiên vẫn độc quyền trong khâu phân phối cho các khách hàng dùng điện.
Mô hình thị trường điện cạnh tranh hoàn toàn:Là mô hình mà ở đó tất cả các khách
hàng đều có quyền lựa chọn nhà cung cấp điện chứ không bắt buộc phải mua qua các
nhà phân phối độc quyền. Giá cả ở đây hoàn toàn được xác định dựa trên mối quan hệ
cung cầu điện năng.
Trên cơ sở nghiên cứu những mô hình thị trường Điện lực được các nước trên thế
giới áp dụng, thực hiện đánh giá những điều kiện cơ bản của thị trường Điện lực Việt
Nam hiện tại từ đó thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thời gian đến
theo là: “Từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá
phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham
gia, không biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp. Nhà nước chỉ giữ
độc quyền khâu truyền tải điện, xây dựng và vận hành các nhà máy thuỷ điện lớn, các
nhà máy điện nguyên tử”.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 22



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

1.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh điện năng

 Điện thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng, quý, năm) là tổng điện năng bán cho toàn
bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
Chỉ tiêu điện năng thương phẩm liên quan trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh và tổ chức kinh doanh của CÔNG TY vì tăng sản lượng điện thương phẩm là
bán được nhiều điện,tức là tăng được doanh thu một yếu tố quan trọng để có lợi
nhuận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm như: sự cố, cắt điện để
thực hiện sửa chữa, cắt điện do quá tải...

 Tỷ lệ tổn thất điện năng
Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các hộ
dùng điện thông qua một hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp. Trong
quátrình đó, có một lượng điện năng nhất định bị tiêu hao và thất thoát, hiện tượng đó
gọi là tổn thất điện năng.
Như vậy chúng ta có thể định nghĩa tổn thất điện năng là sự tiêu hao và sự thất
thoát điện năng trong quá trình đưa điện năng từ nơi sản xuất đến các hộ tiêu thụ.
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng lượng
điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời gian được xem là mất
mát (tổn thất) điện năng trong hệ thống truyền tải. Lượng tổn thất được tính bằng công
thức:
ATT = AN – ATP
Trong đó:


- ATT là điện tổn thất.
- AN là điện đầu nguồn.
- ATPlà điện năng thương phẩm.
Lượng điện năng tổn thất cho chúng ta thấy quy mô của tổn thất điện năng và
cơ sở để xác định giá trị của tổn thất điện năng.

• Mức tổn thất điện năng: Về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn thất
nhân với giá điện bình quân của một KWh điện trong khoảng thời gian đó:
GH = Gbq × ∆ A
Trong đó:

- GH: Giá trị điện năng 1 KWh bị tổn thất (đơn vị: đồng, nghìn, triệu…).
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 23


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

- ∆ A: Lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị: KWh).
- Gbq: Giá điện bình quân 1 KWh (đơn vị: đồng, nghìn, triệu…).
• Tỷ lệ tổn thất điện năng:
∆A (%) = × 100%
Như vậy tổn thất điện năng là lượng điện tổn thất trong tất cả các khâu từ khâu
sản xuất (phát điện) truyền tải phân phối điện (quá trình lưu thông) đến khâu tiêu thụ.

• Phân loại tổn thất điện năng:
Tổn thất điện năng nói chung bao gồm:

 Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện)

Trong quá trình sản xuất điện, phải sử dụng các máy phát điện. Do không sử dụng
đồng bộ hệ thống máy phát điện nên không phát huy được hết công suất của máy móc
và hiệu quả kinh tế không cao. Do máy phát không phát huy được hết công suất nên
một lượng điện cũng đã bị tổn thất.

 Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng, người ta chia tổn thất thành hai
loại: Tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại.

+ Tổn thất điện năng kỹ thuật:
Là tổn thất điện năng xảy ra trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng đến
các nơi tiêu thụ.
Tổn thất kỹ thuật gồm có:

- Tổn thất điện năng trên đường dây.
- Tổn thất điện năng trong máy biến áp.
- Tổn thất khác, như: tiếp xúc, rò điện…
Tổn thất kỹ thuật là một yếu tố khách quan, chúng ta chỉ có thể giảm thiểu được
tổn thất kỹ thuật chứ không thể loại bỏ được hoàn toàn tổn thất kỹ thuật. Tổn thất kỹ
thuật cao hay thấp do mức độ hiện đại, đồng bộ, hợp lý của tốc độ sản xuất, truyền tải,
phân phối điện năng và trình độ vận hành, quản lý hệ thống này quyết định.
Thông thường, trong tổng điện năng tiêu thụ (tổn thất) để phục vụ truyền tải
gồm khoảng 65% tiêu tốn trên đường dây, 30% trong máy biến áp, còn trong các phần
tử khác của mạng (cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị đo lường…) chiếm khoảng
5%.
Bắt nguồn từ sai sót trong tổ chức quản lý kinh doanh điện, dẫn tới sai sót trong
đầu tư xây dựng cải tạo lưới điện.Tổn thất kỹ thuật xảy ra ở trên các đường dây, trong
máy biến áp, phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của đường dây và máy.
SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023

Trang 24


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

+ Tổn thất điện năng thương mại:
Là do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: lấy cắp điện dưới nhiều hình
thức (câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư
hỏng chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường…); do chủ quan của người quản
lý: công tơ chết, cháy không thay thế kịp thời, bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số công tơ, thay
thế công tơ định kỳ không theo qui định... dẫn đến điện năng bán cho khách hàng đo
được qua hệ thống đo đếm thấp hơn so với điện năng khách hàng sử dụng.
Tổn thất thương mại phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp kinh doanh điện
năng, trình độ quản lý càng cao thì lượng điện năng tổn thất thương mại càng thấp.

 Tổn thất ở khâu tiêu thụ
Mức độ tổn thất ở khả năng này phụ thuộc vào khả năng sử dụng, điều kiện
trang bị các thiết bị phụ tải ở các hộ dùng điện.Nguyên nhân gây nên tổn thất ở khâu
này là việc sử dụng điện không hợp lý của các đối tượng sử dụng điện.
Ví dụ: Trong các hộ sử dụng điện, nếu sử dụng dây dẫn không đủ lớn so với
phụ tải, cách điện không tốt trên các phần cách điện thì sẽ dẫn đến mất mát điện năng.
Tất cả mọi tổn thất đều diễn ra phía sau đồng hồ đo đếm điện của cơ sở kinh
doanh điện, nên các thành phần, đối tượng sử dụng điện cần biết rõ nguyên nhân để
giảm tổn thất cho chính mình bằng cách chọn phương thức sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nhưng lại có hiệu quả nhất. Đối với ngành điện, để giảm tỷ lệ tổn thất, trước tiên phải
phân tích được nguyên nhân gây nên tổn thất điện năng, xác định được nơi nào, khâu
nào điện năng thất thoát nhiều nhất.

 Doanh thu và giá bán điện bình quân
 Doanh thu


Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Công thức tính doanh thu điện năng:
Trong đó:
-

TR: Doanh thu

-

Pi: Mức giá bán điện thứ i

- ATPi: Điện năng thương phẩm bán với mức giá Pi.
 Giá bán điện bình quân

SINH VIÊN: HOÀNG TRUNG HIẾU
MSV: 1281060023
Trang 25


×