Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của Bưu điện huyện Thanh Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.66 KB, 93 trang )

Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc,
nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc phát triển đáng kinh ngạc không chỉ
với ngời dân Việt Nam mà còn đối với bạn bè quốc tế. Từ một nền kinh tế trì
trệ, khó khăn, lạm phát kéo dài đã tiến tới kiểm soát và đẩy lùi đợc lạm phát,
nền kinh tế liên tục phát triển với tốc độ cao. Sự phát triển của nền kinh tế đất
nớc đã làm cho đời sống của ngời dân đợc nâng cao một cách rõ rệt. Để có đợc
điều đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động kinh doanh Thơng mại quốc
tế.
Với chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc hớng về xuất khẩu nhằm thực
hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc. Đảng và nhà nớc đã coi
xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của chính sách kinh tế đối ngoại.
Nhà nớc đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng xuất khẩu, khuyến khích xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực. Hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của ta. Trong thời gian qua ngành dệt may đã đóng góp một phần
quan trọng trong sự phát triển của đất nớc. Đây là ngành có thể khai thác tốt
những lợi thế so sánh của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất
các mặt hàng may mặc cung cấp cho thị trờng trong nớc và quốc tế. Đi tiên
phong trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá Công ty may Chiến Thắng đã
và đang chiếm lĩnh đợc các thị trờng xuất khẩu lớn và lòng tin của khách hàng
trên thế giới.
Xuất phát từ thực tiễn đó cùng với sự tìm hiểu qua thời gian thực tập tại
Công ty may Chiến Thắng, em lựa chọn đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất khẩu cuả Công ty may Chiến Thắng với mục đích
nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu và thực tiễn hoạt động


1
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
xuất khẩu của công ty để đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của công ty.
Luận văn chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty may Chiến
Thắng.
Chơng III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty
may Chiến Thắng.
Với khả năng nghiên cứu và thời gian hạn chế, luận văn này không tránh
khỏi những sai sót và khuyếm khuyết. Rất mong nhận đợc sự góp ý bổ sung
của thầy cô, các cán bộ trong công ty, của các bạn sinh viên để luận văn này
hoàn chỉnh hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGT.TS Nguyễn Duy Bột,
TS Nguyễn Trọng Hà, và các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công ty may
Chiến Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện luận văn
này.
2
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Chơng I
Lý Luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
I.Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các n-
ớc thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan
hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản
xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc
đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn vì: Buôn bán
quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc; buôn bán quốc tế cho phép
một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu
dùng, với ranh giới của đờng khả năng sản xuất trong nớc đó (nếu thực hiện
chế độ tự cung tự cấp, không có quan hệ mua bán...)
Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài
nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, phát triển
sản xuất kinh doanh, khai thác các u thế, tiềm năng đất nớc và nâng cao đời
sống nhân dân. Khác với hoạt động mua bán sản phẩm diễn ra trong thị trờng
nội địa, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều. Bởi vì đây là hoạt động buôn
bán trao đổi qua biên giới quốc gia, thị trờng vô cùng rộng lớn, khó kiểm soát,
thanh toán bằng ngoại tệ mạnh đồng thời còn phải tuân thủ theo những tập
quán, thông lệ quốc tế cũng nh luật pháp của từng địa phơng.
Thị trờng xuất khẩu là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán hàng hoá và
dịch vụ với phạm vi ngoài biên giới quốc gia vì thế thị trờng xuất khẩu cũng
3
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
mang đầy đủ chức năng cơ bản của thị trờng nói chung đó là chức năng thừa
nhận và thực hiện, điều tiết và kích thích thông tin của thị trờng. Ngoài ra thị
trờng xuất khẩu còn có những đặc điểm mà nhờ chúng có thể phân biệt các thị
trờng khác nhau nh thị trờng nội địa...
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện

từ xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất , máy móc thiết
bị và cả công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động buôn bán trao đổi này
đều nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
2. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các chức năng cơ bản sau:
- Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc
- Thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất trong nớc
- Tăng hiệu quả sản xuất
Do đặc điểm kinh tế -xã hội, đờng lối xây dựng nền kinh tế của đảng và nhà n-
ớc. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay là:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất...)
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hớng ngày càng chứa đựng
nhiều hàm lợng chất xám, kỹ thuật và công nghệ để tăng nhanh khối lợng và
kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn đáp
ứng những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số
lợng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
- Mở rộng thị trờng và đa phơng hoá đối tác.
- Hình thành các vùng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo các chân hàng
vững chắc, phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Xây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lợc, từ đó có kế hoạch phát
triển và mở rộng mặt hàng chủ lực.
3. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
4
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
3.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp

hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nớc ta. Công nghiệp hoá
đất nớc đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
- Đầu t nớc ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ thì bằng cách này
hay cách khác đều phải trả. Để nhập khẩu thì nguồn vồn quan trọng nhất là từ
xuất khẩu. Trong thực tiễn nhập khẩu và xuất khẩu có mối quan hệ mật thiết
với nhau, vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để
tăng cờng nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng sản xuất.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhng mọi cơ hội đầu t
và vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t
và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trả nợ-
trở thành hiện thực.
3.2 Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành
quả của công cuộc khoa học và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của
kinh tế thế giới là tất yếu đối với đất nớc ta. Vì vậy xuất khẩu có vai trò quan
trọng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
5
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ

T - 41C
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Ví dụ: Sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu thực
vật, chè...) có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đợc với
thị trờng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
3.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết
sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và
tăng thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân.
3.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ đối ngoại phát triển nh:
quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế...Mặt khác chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại này tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu.Vì vậy đẩy mạnh xuất

6
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và
vai trò của nớc ta trên trờng quốc tế.
3.5 Xuất khẩu tác động kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, có khả năng cạnh tranh với các
sản phẩm khác trên thị trờng thế giới.

II. Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu có thể đợc tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phụ thuộc
vào số lợng và loại hình các trung gian thơng mại. Thông thờng có các hình
thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu sau:
1.1 Theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá (hàng trả
nợ) đợc ký theo nghị định th của chính phủ.
Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm: Khả năng thanh toán chắc chắn
(do nhà nớc trả cho đối tác xuất khẩu ) giá cả hàng hoá dễ chấp nhận.
1.2 Xuất khẩu trực tiếp
Giống với các hoạt động mua bán thông thờng trực tiếp ở trong nớc, ph-
ơng thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh TMQT có thể đợc thực hiện ở
mọi lúc, mọi nơi trong đó ngời mua và ngời bán trực tiếp gặp mặt (hoặc thông
qua th từ, điện tín...) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả,
điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán... mà không qua ngời trung gian.
Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện, việc mua không nhất
thiết gắn liền với việc bán.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phơng thức này khác với hoạt động nội th-

ơng ở chỗ: bên mua và bên bán là những ngời có trụ sở ở các quốc gia khác
7
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng
hoá là đối tợng của giao dịch đợc di chuyển qua khỏi biên giới của một nớc.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thờng có những u điểm sau:
+ Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc
+ Giảm đợc chi phí trung gian
+ Có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng,
khắc phục thiếu sót
+ Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
Tuy nhiên thì hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là:
+ Đối với thị trờng mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán
+ Khối lợng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp đợc chi phí: giấy tờ, đi
lại, điều tra tìm hiểu thị trờng.
1.3 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là một hình thức giao dịch qua trung gian, tức là mọi
việc kiến lập quan hệ giữa ngời bán và ngời mua và việc quy định các điều
kiện mua bán đều phải thông qua ngời thứ ba- ngời thứ ba này đợc gọi là ngời
trung gian buôn bán. Ngời trung gian buôn bán phổ biến trên thị trờng là đại lý
và môi giới.
Đại lý (Agents) là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều
hành vi theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác (principal). Quan hệ giữa ngời uỷ
thác và các đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý.
Ngời môi giới (brokers) là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và
ngời bán, đợc ngời bán hoặc ngời mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng

hoá, dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, ngời môi giới không đứng tên chính
mình mà đứng tên của ngời uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá, không chịu
trách nhiệm cá nhân trớc ngời uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp
đồng. Quan hệ giữa ngời ngời uỷ thác và ngời môi giới dựa trên sự uỷ thác
từng lần chứ không theo hợp đồng.
8
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Việc sử dụng ngời trung gian thơng mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích
nh:
+ Ngời trung gian thờng hiểu biết rõ tình hình thị trờng, pháp luật, tập quán
địa phơng do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro
cho ngời uỷ thác.
+ Những ngời trung gian nhất là những đại lý thờng có cơ sở vật chất nhất
định, do đó khi sử dụng họ ngời uỷ thác đỡ phải đầu t ra nớc ngoài.
+ Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói ngời uỷ
thác có thể giảm bớt đợc chi phí vận tải.
Tuy nhiên việc sử dụng ngời trung gian gặp phải hạn chế sau:
+ Mất liên hệ trực tiếp của công ty với thị trờng
+ Kinh doanh buôn bán tuỳ thuộc vào năng lực, phẩm chất ngời trung gian
+ Lợi nhuận bị chia sẻ
Trớc sự phân tích lợi hại nh vậy, ngời ta chỉ sử dụng trung gian trong những tr-
ờng hợp cần thiết nh: khi thâm nhập vào thị trờng mới, khi mới đa vào thị tr-
ờng một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi
mặt hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt.
1.4 Thơng mại đối lu
Thơng mại đối lu là một phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, l-

ợng hàng hoá dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng. Mục đích của
xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một l-
ợng hàng hoá có giá trị tơng đơng.
Có các loại hình thơng mại đối lu sau:
+ Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Barter): là phơng thức trao đổi hàng hoá có giá trị
tơng đơng, mua và bán diễn ra đồng thời.
+ Nghiệp vụ bù trừ (Compensation): là hình thức hai bên mua bán với nhau,
ghi lại giá trị và tiến hành bù trừ với kỳ hạn. Kỳ hạn có thể dài hay ngắn theo
thoả thuận.
9
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
+ Nghiệp vụ mua đối lu (Couter purchase): là một hình thức mà một bên giao
thiết bị cho khách hàng của mình và đổi lại mua thành phẩm, bán thành phẩm,
nguyên vật liệu...
+ Nghiệp vụ mua lại (Buy back): là một bên cung cấp thiết bị, sáng chế hay bí
quyết kỹ thuật cam kết mua lại sản phẩm do thiết bị, sáng chế hay bí quyết kỹ
thuật đó chế tạo ra.
+ Hình thức bồi hoàn (offset): là nghiệp vụ đổi hàng hoá và dịch vụ lấy dịch
vụ khác hoặc những u đãi khác
1.5 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên giao
(bán) nguyên liệu (đợc gọi là bên đặt gia công) cho một bên nhận (hoặc mua)
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm (đợc gọi là bên nhận gia công) để gia
công ra sản phẩm, giao hoặc bán lại cho bên đặt gia công. Bên đặt gia công
phải thanh toán "giá gia công" cho bên nhận gia công.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của các
nớc. Bởi vì gia công mang lại các lợi thế sau:

+ Thông qua hoạt động gia công để mở rộng thị trờng
+ Thông qua hoạt động gia công thay đổi thị trờng nội địa
+ Gia công góp phần làm giảm chi phí, tận dụng lao động rẻ
+ Chuyển giao công nghệ trong nớc
+ Đào tạo lao động lành nghề
1.6 Hợp tác xuất khẩu
Trong trờng hợp này công ty thoả thuận hợp tác với một công ty khác để
phối hợp các hoạt động nghiên cứu, xúc tiến thơng mại, vận tải, phân phối và
các hoạt động khác liên quan đến thị trờng xuất khẩu. Hình thức này đợc áp
dụng đối với công ty bị hạn chế nguồn lực hoặc khối lợng bán không đủ lớn để
thiết lập một bộ phận xuất khẩu.
Một dạng khác của hợp đồng hợp tác xuất khẩu trong marketing quốc tế
là dựa vào một công ty khác, trong đó một công ty tiếp thị sản phẩm của mình
10
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
thông qua tổ chức phân phối của một công ty khác ở thị trờng nớc ngoài. Nhìn
chung những sản phẩm đợc bán bởi hai công ty phải phù hợp với mức độ cạnh
tranh để sản phẩm của công ty góp phần mở rộng danh mục sản phẩm của
công ty phân phối.
2. Các bớc tiến hành kinh doanh xuất khẩu
Ngoài những điểm giống nh hoạt động thơng mại trong nớc, hoạt động
kinh doanh TMQT còn có những nét riêng, phức tạp hơn nhiều: bạn hàng ở
các quốc gia khác nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật
pháp, hệ thống tiền tệ tài chính...Do đó để cho hoạt động kinh doanh xuất
khẩu có hiệu quả thì các đơn vị kinh doanh xuất khẩu nên tiến hành theo các
bớc sau:
2.1 Marketing xuất khẩu

Marketing xuất khẩu là marketing hỗn hợp của hàng hoá dịch vụ dành
riêng cho khách hàng trên thị trờng quốc tế.
2.1.1 Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
2.1.1.1 Hình thành một hồ sơ về thị trờng- sản phẩm
Bớc đầu tiên trong lựa chọn thị trờng xuất khẩu là thiết lập một số nhân tố
then chốt ảnh hởng đến khả năng bán hàng và lợi nhuận của sản phẩm đang
xem xét. Những câu hỏi cơ bản phải trả lời có thể đợc tóm tắt nh sau:
- Ai mua sản phẩm của chúng ta ?
- Ai không mua sản phẩm của chúng ta ?
- Sản phẩm chúng ta phục vụ nhu cầu và chức năng nào ?
- Vấn đề gì đợc sản phẩm của chúng ta giải quyết ?
- Khách hàng đang mua sản phẩm gì để thoả mãn nhu cầu ?
- Họ trả giá nh thế nào cho sản phẩm mà họ đang mua ?
- Khi nào sản phẩm của chúng ta đợc mua ?
- Sản phẩm của chúng ta đợc mua ở đâu ?
11
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
- Tại sao sản phẩm của chúng ta đợc mua ?
Bất cứ công ty nào cũng phải trả lời những câu hỏi quan trọng này nếu nó
muốn thành công trên thị trờng xuất khẩu. Quy tắc chung trong marketing là
nếu một công ty muốn thâm nhập vào thị trờng nào đó, nó phải cung cấp nhiều
hơn đối thủ cạnh tranh- nhiều lợi ích hơn, giá thấp hơn hoặc cả hai. Điều này
áp dụng đối với marketing xuất khẩu cũng nh marketing trong nớc.
2.1.1.2 Lựa chọn thị trờng
Khi một công ty đã lập đợc một hồ sơ thị trờng- sản phẩm, bớc tiếp theo trong
việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu là đánh giá thị trờng có khả năng. Có các
tiêu chuẩn sau cần đợc đánh giá:

Tiềm năng thị trờng
Tiềm năng cơ bản của thị trờng sản phẩm là gì? Để trả lời cho câu hỏi này thì
cần phải nghiên cứu về thị trờng, tìm các nguồn thông tin về thị trờng. Có thể
thu thập thông tin về thị trờng từ rất nhiều nguồn khác nhau.
Trớc tiên đó là các thông tin từ các tổ chức quốc tế nh: Trung tâm thơng
mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), Hiệp định chung về thơng
mại và thuế quan (GATT), Trung tâm TMQT (ITC), Cơ quan thống kê của
Liên Hợp Quốc (UNSO)...
Nguồn thông tin quan trọng thứ hai là các sách báo thơng mại mà đáng
chú ý là ấn phẩm sau: niên giám thống kê xuất khẩu của các nớc, bản tin
Reuter về các loại mặt hàng, thời báo tài chính (Financial Times)...
Nguồn thông tin quan trọng thứ ba là từ quan hệ với thơng nhân mà có
Ngoài các thông tin đợc lấy từ các nguồn trên, thông tin thu thập từ hiện trờng
cũng là một nguồn số liệu không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp đang
sản xuất kinh doanh. Thông tin này chủ yếu đợc thu thập theo trực quan của
nhân viên khảo sát thị trờng hoặc theo kiểu phỏng vấn bảng câu hỏi.
Bất kể sử dụng nguồn thông tin nào, mục tiêu cuối cùng là xác định các nhân
tố chủ yếu ảnh hởng đến nhu cầu sản phẩm. Sau khi sử dụng các công cụ và kỹ
thuật nghiên cứu thị trờng và những thông tin có trong tay, doanh nghiệp có
12
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
thể đạt đến con số dự đoán thô về tổng nhu cầu tiềm năng ở một thị trờng thế
giới hoặc nhiều hơn.
Những cân nhắc rào cản khi thâm nhập thị trờng
Khía cạnh này của việc lựa chọn thị trờng liên quan đến toàn bộ công cụ kiểm
soát của một nớc đợc áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu. Nó bao gồm những
mục nh: thuế nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hay hạn ngạch, quy định quản lý

ngoại hối và những sự dàn xếp u tiên.
Chi phí vận chuyển
Chi phí chuẩn bị xuất khẩu và vận chuyển có thể ảnh hởng đến tiềm năng thị
trờng đối với sản phẩm của bạn. Nếu một sản phẩm tơng tự nh của bạn đã đợc
sản xuất trên thị trờng mục tiêu, chi phí vân chuyển có thể làm cho sản phẩm
của bạn không có tính cạnh tranh. Khảo sát các phơng án vận chuyển khác
nhau cũng nh các cách để chuyên biệt hoá sản phẩm của bạn để bù vào những
bất lợi về giá cả.
Đánh giá cấp độ và mức độ cạnh tranh trên thị trờng tiềm năng
Việc thảo luận với các nhà xuất khẩu, chủ ngân hàng và các quản trị gia thuộc
các ngành công nghiệp khác là cực kỳ có ích trong giai đoạn này. Sử dụng các
đại diện thơng mại của một nớc ở nớc ngoài cũng có thể là một biện pháp giá
trị. Khi tiếp xúc với các đại diện thơng mại ở nớc ngoài, điều quan trọng là
cung cấp đợc càng nhiều thông tin càng tốt.
Đánh giá sự phù hợp sản phẩm
Một sản phẩm phù hợp với một thị trờng nếu nó thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
- Sản phẩm có thể lôi kéo khách hàng trên thị trờng tiềm năng
- Sản phẩm không đòi hỏi điều chỉnh cho thích hợp hơn về mặt kinh tế đợc
quy định bởi số lợng sản phẩm bán đợc trên thị trờng tiềm năng
- Sự hạn chế nhập khẩu và/ hoặc thuế quan cao không loại trừ sản phẩm hoặc
làm cho nó quá đắt trên thị trờng mục tiêu làm triệt tiêu cầu
13
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
- Chí phí vận chuyển tới thị trờng mục tiêu nằm trong phạm vi đòi hỏi của giá
cạnh tranh
- Chi phí tập hợp tài liệu bán hàng, catalog, tập san kỹ thuật không vợt quá
phạm vi thị trờng mục tiêu

2.1.1.3 Khảo sát thực tế thị trờng tiềm năng
Sau những nỗ lực nghiên cứu đã hớng vào thị trờng tiềm năng, không có gì
thay thế đợc một cuộc khảo sát với t cách cá nhân để xác định dung lợng thị
trờng tận mắt và bắt đầu một chơng trình marketing xuất khẩu thực sự.
Khi khảo sát thực tế thị trờng tiềm năng cần:
+ Khẳng định (phủ nhận) những giả thiết liên quan đến thị trờng tiềm năng
+ Thu thập thêm một số thông tin cần thiết để đi tới quyết định cuối cùng là
thực hiện hay không thực hiện một chơng trình marketing xuất khẩu.
2.1.1.4 Phát triển một chơng trình xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn một thị trờng xuất khẩu, chơng trình xuất khẩu phải đ-
ợc phát triển. Các giải pháp tốt nhất để đảm bảo cho một chơng trình đầy đủ
là: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến.
2.1.2 Tiến hành hoạt động quảng cáo sản phẩm xuất khẩu
Quảng cáo là sự tuyên truyền, giới thiệu về hàng hoá và dịch vụ nhằm thu hút
sự chú ý của những ngời có thể là ngời mua, gây sự thích thú của họ đối với
hàng hoá và dịch vụ đó và cuối cùng để họ trở thành khách hàng thực tế của tổ
chức kinh doanh hàng hoá và dịch vụ đó.
Tác dụng của quảng cáo với ngời mua đó là: gây sự chú ý, gây thích thú, gây
ham muốn và thúc đẩy hoạt động mua hàng của ngời mua. Muốn thực hiện
quảng cáo quốc tế thành công thì phải quan tâm đến ba công việc chính: tạo ra
những chiến lợc quảng cáo phù hợp với thị trờng quốc tế, xác định và lựa chọn
những phơng tiện truyền thông tốt nhất để truyền tải thông điệp, lựa chọn hoặc
điều hành một hãng quảng cáo có đủ khả năng để đảm trách công việc quảng
cáo quốc tế.
14
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Mục tiêu của quảng cáo quốc tế là:

- Tăng doanh số bán hàng
- Thu hút khách hàng mới
- Thay đổi hành vi tiêu dùng
Ngoài các mục tiêu trên thì quảng cáo còn có thể là: khích lệ ngời tiêu dùng
tăng tần suất mua sản phẩm của họ, tạo ra niềm tin cho ngời tiêu dùng rằng
nhãn hiệu hàng hoá này đứng đầu so với hàng hoá cùng loại khác...
Các phơng tiện và phơng thức quảng cáo
Thông thờng ngời ta dùng các phơng tiện chủ yếu sau để quảng cáo sản phẩm
- Báo chí
- Các loại ấn loạt phẩm
- Quảng cáo ngoài trời
- Tham gia tổ chức triển lãm, hội chợ quốc tế
- Phát thanh, vô tuyến truyền hình và điện ảnh
- Gửi tặng phẩm, quà biếu
Tuỳ theo tình hình và đặc điểm cụ thể của từng mặt hàng, từng thị trờng tiêu
thụ và tuỳ theo khả năng quảng cáo của mình mà quyết định lựa chọn hình
thức quảng cáo cho thích hợp nhất, hiệu quả nhất.
2.1.3 Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch
hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh
doanh .
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm những bớc sau:
+ Đánh giá tình hình thị trờng và đối tác kinh doanh nhằm rút ra những nét
tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
+ Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh
+ Đề ra mục tiêu cụ thể: có thể là về doanh số, lợi nhuận, uy tín...
15
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ

TMQ
T - 41C
+ Đề ra biện pháp thực hiện: là những công cụ đạt tới mục tiêu. Những biện
pháp có thể là: đầu t vào sản xuất , cải tiến bao bì, tăng giá thu mua, đẩy mạnh
quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài và mở rộng mạng lới đại lý...
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh: thông qua các chỉ tiêu
nh thời gian hoà vốn, điểm hoà vốn...để đánh giá sơ bộ hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu.
2.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập
khẩu thờng phải qua một quá trình đàm phán, thơng lợng với nhau về các điều
kiện giao dịch.
2.2.1 Các hình thức đàm phán
Đàm phán giao dịch qua th tín
Ngày nay th từ và điện tín vẫn là một phơng tiện chủ yếu để giao dịch giữa
những ngời xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thờng qua th từ.
Ngay khi sau này hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan
hệ cũng phải thông qua th tín thơng mại.
Ưu điểm của hình thức đàm phán này là tiết kiệm đợc nhiều chi phí, cùng một
lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nớc khác nhau và ngời viết
th tín có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến nhiều ngời và có thể
khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình.
Nhợc điểm là giao dịch qua th từ thờng mất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ
hội mua bán tốt sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục đợc phần nào nh-
ợc điểm này.
Trong thời đại công nghệ thông tin nh hiện nay thì th từ đợc chuyển qua máy
Fax và Internet ở hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu. Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất.
Giao dịch đàm phán qua điện thoại
16

Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp ngời giao dịch tiến hành đàm
phán một cách khẩn trơng, đúng vào thời cơ cần thiết
Những phí tổn điện thoại giữa các nớc rất cao, các cuộc trao đổi bằng điện
thoại thờng phải hạn chế về mặt thời gian, các bên không thể trình bày chi tiết.
Mặt khác trao đổi bằng điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm
bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy điện
thoại chỉ đợc dùng trong những trờng hợp thật cần thiết, thật khẩn trơng, sợ lỡ
thời cơ,hoặc trong những trờng hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ
còn chờ xác nhận một vài chi tiết
Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về
mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là một
hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải
quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán
bằng th tín hoặc điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả. Hình thức
đàm phán này thờng đợc dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích
cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lớn, những hợp
đồng có tính chất phức tạp.
2.2.2 Các bớc đàm phán
Trong buôn bán quốc tế có những bớc giao dịch chủ yếu sau:
Hỏi giá (Inquiry)
Xét về phơng diện giao dịch thì đây là lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch. Nh-
ng xét về phơng diện thơng mại thì đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo
cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá. Ngời hỏi giá có thể
hỏi ở nhiều nơi để nhận nhiều bản chào hàng cạnh tranh nhau để so sánh lựa

chọn bản chào hàng thích hợp nhất. Tuy nhiên, nếu ngời mua hỏi giá ở nhiều
17
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
nơi quá sẽ gây nên một thị trờng ảo tởng là nhu cầu quá căng thẳng. Đó là
điều không có lợi cho ngời mua.
Chào hàng (offer)
Chào hàng do ngời bán đa ra. Chào hàng đợc hiểu nh một lời đề nghị ký
hợp đồng. Nội dung bản chào hàng gồm: tên hàng, quy cách phẩm chất, số l-
ợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh
toán, bao bì, ký mã hiệu...
Có hai loại chào hàng:
+ Chào hàng tự do: là chào bán một lô hàng cho rất nhiều ngời. Chào hàng tự
do không ràng buộc về mặt pháp lý.
+ Chào hàng cố định: là loại chào bán một lô hàng, gửi cho một ngời duy nhất.
Trong thời hạn có hiệu lực không đợc chào bán cho ngời khác (không bị ràng
buộc về mặt pháp lý). Khi ngời nhận chào hàng đa ra lời đồng ý mua thì coi
nh hợp đồng đợc ký.
Chấp nhận chào hàng (acceptance)
Chấp nhận chào hàng cố định đợc xem nh là một sự đồng ý ký hợp đồng,
do ngời mua (ngời đợc chào hàng) đa ra lời chấp nhận. Điều kiện để chấp
nhận chào hàng cố định có hiêu lực:
+ Chấp nhận chào hàng cố định phải do chính ngời mua đa ra.
+ Chấp nhận này phải đợc đa ra trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng cố
định.
+ Chấp nhận phải đợc gửi bằng phơng thức bảo đảm nhất, an toàn nhất đến ng-
ời chào hàng.
+ Chấp nhận phải phù hợp với nội dung của chào hàng cố định.

Hoàn giá (Counter-offer)
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao dịch. Khi ngời nhận
chào hàng không chấp thuân hoàn toàn chào hàng đó, mà đa ra một đề nghị
18
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
mới thì đề nghị mới này là trả giá (bid). Khi có sự trả giá thì chào hàng trớc
coi nh huỷ bỏ.
Đặt hàng (order)
Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những
nội dung cần thiết cho việc ký hợp đồng. Thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với các
khách hàng có quan hệ thờng xuyên. Bởi vậy, ta thờng gặp những đặt hàng chỉ
nêu: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, thời hạn giao hàng và một vài
điều kiện riêng biệt với lần đặt hàng đó. Về những điều kiện khác, hai bên áp
dụng những điều kiện chung đã thoả thuận với nhau hoặc theo những điều
kiện đã ký kết trong giao dịch lần trớc.
Xác nhận (Confimation)
Hai bên mua và bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện
giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho đối ph-
ơng. Đó là văn kiện xác nhận.
Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký trớc rồi gửi cho
bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản.
2.2.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thơng. Hợp đồng phải đợc ký kết dới hình thức văn bản, vì đây
là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ
với các nớc. Và đây là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của hai
bên: nó xác định rõ ràng mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bán, tránh

đợc sự hiểu lầm do không thống nhất về quan niệm; nó còn tạo thuận lợi cho
thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Trong hợp đồng không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện
hành ở nớc ngời bán hoặc ở nớc ngời mua.
+ Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là ngời có thẩm quyền ký kết
19
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
+ Ngôn ngữ dùng để ký kết hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên đều
thông thạo
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng gồm những phần sau đây:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên ký kết
- Các điều khoản của hợp đồng nh: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng,
bao bì, ký mã hiệu, giá cả, tổng giá, điều kiện thanh toán, điều kiện khiếu nại,
trọng tài, điều kiện bất khả kháng...
2.3 Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất
khẩu- với t cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là
một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc
tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của
đơn vị.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:

Ký HĐ Kiểm tra Xin giấy Chuẩn bị
xuất khẩu L/C phép XK hàng hoá


Mua Giao Làm thủ Kiểm Uỷ thác
20
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
bảo hàng tục hải nghiệm thuê tàu
hiểm lên tàu quan hàng hoá
Làm thủ Giải quyết
tục thanh tranh chấp
toán

2.3.1 Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý
để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá.Với xu h-
ớng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, Nhà nớc tạo điều kiện thụân lợi cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng
mà nhà nớc không hạn chế.
Nhà nớc quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và bằng luật pháp, hàng
hoá là đối tợng quản lý có 3 mức:
- Những danh mục hàng hoá Nhà nớc cấm nhập, cấm xuất.
- Những danh mục hàng hoá quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá đợc phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch
Phân công cấp giấy phép
+ Với những hàng hoá cấm nhập, cấm xuất thì chính phủ trực tiếp cấp giấy.
+ Với những hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện bộ thơng mại sẽ trực tiếp
xem xét và cấp giấy phép.
Thủ tục cấp giấy phép
Khi làm thủ tục xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu cần phải có hồ sơ. Bộ hồ sơ
bao gồm:

- Bản sao hợp đồng xuất/ nhập
- Phải có bản giải trình với mặt hàng cấm nhập/ xuất
- Đơn xin cấp giấy phép
21
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện ngoài bản sao giấy tờ, đơn xin
phép phải có bản sao hạn ngạch. Sau khi hoàn tất thủ tục, gửi đến cơ quan cấp
giấy phép (Bộ thơng mại).Sau đó bộ thơng mại gửi hồ sơ đến các bộ quản lý
chuyên ngành.
Thời gian cấp giấy phép
- Riêng mặt hàng cấm nhập/ xuất thì không quy định thời gian.
- Với mặt hàng xuất/ nhập có điều kiện thì giao cho nhân viên thụ lý hồ
sơ, sau 3 ngày phải trả lời với những hồ sơ xin phép cần bổ sung, cần
sửa đổi hoặc những hồ sơ không cấp giấy phép.
- Đối với những hồ sơ hợp lệ, cấp giấy phép sau 7 ngày.
2.3.2 Kiểm tra L/C
Sau khi ngời nhập khẩu gửi thông báo đã mở L/C, bên xuất khẩu cần phải
kiểm tra L/C:
- Kiểm tra toàn bộ nội dung của L/C
- Kiểm tra tính pháp lý của L/C
- Khi kiểm tra phát hiện sai sót thì qua hệ thống ngân hàng đề nghị ngời
nhập khẩu và ngân hàng phải sửa đổi lại theo hợp đồng.
2.3.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các công đoạn sau đây:
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu
Do đặc điểm sản xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta, nhiều loại hàng còn manh mún
và phân tán. Nguồn hàng để xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ cấp, hàng thủ công

mỹ nghệ, hàng nông lâm thuỷ hải sản. Do đó, phần lớn phải thu gom từ các cơ
sở sản xuất nhỏ, từ trong nhân dân, từ các cơ sở thu mua...Cơ sở để thực hiện
thu gom hàng xuất khẩu là hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu với các chân hàng. Những loại hợp đồng kinh tế thờng đợc sử
dụng để thu gom hàng xuất khẩu là:
- Hợp đồng mua đoạn, bán đứt
22
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
- Hợp đồng gia công
- Hợp đồng đổi hàng
- Hợp đồng đại lý thu mua
- Hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu
Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu
Trong thực tế buôn bán hàng hoá nói chung và buôn bán hàng hoá xuất nhập
khẩu nói riêng, hàng hoá phải qua khâu bao bì đóng gói. Ngày nay, trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng bao bì đóng gói có ý nghĩa rất lớn:
+ Bảo đảm phẩm chất hàng hoá trong quá trình vận chuyển, tránh rủi ro.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho bốc xếp, di chuyển, vận chuyển và giao nhận
hàng hoá.
+ Tạo điều kiện cho việc nhận biết phân loại hàng hoá.
+ Gây ấn tợng và làm cho ngời mua thích thú hàng hoá.
Ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ đợc ghi
bên trong bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận,
bốc dỡ, bảo quản hàng hoá.
2.3.4 Kiểm tra chất lợng: kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu
Một nguyên tắc cơ bản trong mọi khâu mọi công việc đều cần có kiểm tra,

kiểm nghiệm để có thể hạn chế và loại trừ khuyết tật hàng hoá.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra về chất lợng,
số lợng, trọng lợng, bao bì...(tức là kiêm nghiệm). Nếu hàng hoá là động vật,
thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật (tức là kiểm dịch động vật
thực vật).
Việc kiểm dịch và kiểm nghiệm phải tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa
khẩu, trong đó kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành còn kiểm tra ở cửa
khẩu do công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, cục thú y, cục bảo vệ
thực vật tiến hành và cấp giấy chứng nhận.
23
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
2.3.5 Thuê tàu lu cớc
Trong quá trình thực hiên hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở
hàng dựa vào các căn cứ sau:
- Những điều khoản hợp đồng mua bán
- Đặc điểm hợp đồng mua bán
- Điều kiện vận tải
Thuê tàu lu cớc có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng
thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Thông thờng trong nhiều trờng
hợp, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu lu cớc cho
một công ty vận tải thuê tàu nh Vietfracht, Vosa...
2.3.6 Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro tổn thất.
Bởi vậy trong kinh doanh TMQT bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo
hiểm phổ biến nhất.
Hợp đồng bảo hiểm có hai loại :
- Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy)

Đơn vị mua bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống
tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản
gọi là "giấy báo bắt đầu vận chuyển". Hình thức hợp đồng bảo hiểm thờng áp
dụng với các tổ chức buôn bán ngoại thơng hoặc doanh nghiệp buôn bán hàng
xuất nhập khẩu thờng xuyên, nhiều lần trong một năm.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy)
Khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản
gọi là "giấy yêu cầu bảo hiểm". Trên cơ sở giấy yêu cầu này, chủ hàng và
công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm. Hình thức này thờng
áp dụng với các đợt mua bán riêng lẻ.
2.3.7 Làm thủ tục hải quan
24
Luận Văn tốt nghiệp Thái Thị
Thanh Thuỷ
TMQ
T - 41C
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ
yếu sau:
Khai báo hải quan
Chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan
kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải trung thực chính xác. Nội dung
kê khai bao gồm:
- Loại hàng hoá
- Tên hàng
- Số lợng, khối lợng
- Giá trị hàng hoá
- Phơng tiện vân tải
- Xuất khẩu với nớc nào
Xuất trình hàng hoá

Hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc
kiểm soát. Thông thờng với khối lợng ít, ngời ta vận chuyển hàng hoá tới kho
hải quan để kiểm lợng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) đối với hàng
xuất khẩu Còn đối với hàng hoá có khối lợng lớn, việc kiểm tra giấy tờ hàng
hoá có thể diễn ra ở các nơi sau:
- Tại nơi đóng gói bao kiện
- Tại nơi giao nhận hàng cuối cùng
- Tại cửa khẩu
2.3.8 Giao hàng xuất khẩu
Phần lớn số hàng xuất nhập khẩu ở nớc ta đợc vận chuyển bằng đờng
biển, đờng sắt và bằng container.
Nếu hàng đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc
sau đây:
+ Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở
25

×