Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.74 KB, 36 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU
ĐIỆN
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thị sản phẩm của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện
Doanh thu về xây lắp công trình viễn thông của Công ty trong năm 2005 là
103.045.100.200 đồng và năm 2006 là 110.877.240.308 đồng.
Bảng 2.1 Doanh thu năm 2005 và 2006 được phân theo nhóm sản phẩm
Đơn vị tính: Đồng
STT Tên nhóm sản phẩm
Doanh thu Tăng/Giảm
(%)
Năm 2005 Năm 2006
1 Công trình viễn thông xây lắp mạng ngoại vi 19.275.410.460 22.095.329.262 14,63
2 Công trình viễn thông xây lắp cáp sợi quang 14.325.612.609 11.247.151.738 -21,49
3 Công trình viễn thông xây lắp cột cao 20.524.404.300 17.063.875.000 -16,86
4 Công trình kiến trúc nhà trạm bưu điện 10.476.579.000 12.463.600.172 18,97
5 Công trình lắp đặt tổng đài 15.813.850.050 7.000.021.605 -55,73
6 Công trình xây lắp trạm BTS cho mạng TTDĐ 24.803.744.832 21.543.640.760 -13,14
Tổng doanh thu 103.045.100.200 110.877.240.308
Nguồn: Phòng kinh tế
Trong năm 2006, tổng doanh thu của Công ty trong lĩnh vực xây lắp tăng 7,6 % so với doanh
thu của năm 2005. Tổng doanh thu tăng chủ yếu là do doanh thu của các công trình xây lắp mạng
ngoại vi và công trình kiến trúc nhà trạm bưu điện tăng. Ngoài ra, doanh thu của các công trình
khác đều giảm so với năm 2005. Trong đó doanh thu của công trình lắp đặt tổng đài giảm mạnh
nhất là 55,73%.
2.1.2. Chính sách sản phẩm – thị trường
 Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện là các công trình viễn thông, bao
gồm các nhóm sản phẩm chính như: công trình xây lắp mạng ngoại vi, công trình xây lắp cột
cao, công trình xây lắp cáp sợi quang,…Đặc điểm của các công trình này là:


• Sản xuất đơn chiếc, không có tính chất lăp lại.
• Kết cấu sản phẩm phức tạp, được xây lắp từ nhiều loại vật tư khác nhau.
• Tuổi thọ của công trình rất lâu.
• Yêu cầu về tính chuẩn hóa thấp: làm theo đơn đặt hàng riêng của khách hàng.
 Chất lượng sản phẩm:
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện luôn coi chất lượng của các công trình là tiêu chí hàng
đầu trong quá trình hoạt động của Công ty. Để đảm bảo chất lượng công trình thi công ty rất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
coi trọng biện pháp quản lý thi công, nó chính là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng và tiến độ công trình. Với một ý thức tự giác, tự học hỏi rèn luyện không ngừng, đồng
thời áp dụng triệt để các biện pháp quản lý chất lượng theo ISO 9001 -2000 của Công ty, đội
ngũ cán bộ công nhân viên tại trụ sở và các công trường đã luôn đề cao ý thức của mình để
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng công trình.
Công ty luôn sử dụng những loại vật tư và máy móc đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, theo
đúng yêu cầu của Chủ đầu tư. Mỗi công trình hoàn thành đều đảm bảo chất lượng theo đúng
các tiêu chuẩn của ngành đề ra.
 Dịch vụ :
Để tạo được uy tín và mối quan hệ lâu dài với khách hàng thì Công ty luôn chú trọng đến
các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Dịch vụ mà công ty dành cho khách hàng không chỉ
dừng lại ở các dịch vụ sau bán hàng như: bảo hàng cho công trình hay bảo dưỡng công trình
khi có yêu cầu của khách hàng,… mà Công ty còn tư vấn cho khách hàng trước khi công trình
được thi công về các tiêu chuẩn, định mức về nguyên vật liệu, nhân công,…
 Định hướng thị trường mục tiêu của Công ty:
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện phục vụ các đối tượng khách hàng như:
• Các Bưu điện thuộc 64 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
• Ngoài ra còn một số khách hàng như: Tổng công ty viễn thông Quân đội, Công ty
viễn thông điện lực, Công ty HT mobile,…
• Các đối tác nước ngoài như: Huawei (Trung Quốc), Merubeny ( Nhật Bản), Tianle

( Trung Quốc), Siemen ( Đức),…
2.1.3. Chính sách giá
a. Mục tiêu định giá:
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện lựa chọn mục tiêu định giá hướng lợi nhuận với phương
châm đạt được lợi nhuận mục tiêu do Công ty đề ra. Lợi nhuận mục tiêu này là tỷ suất giữa lợi
nhuận so với doanh số của công ty. Công ty sử dụng lợi nhuận mục tiêu trên doanh số làm mục
tiêu định giá trong ngắn hạn.
Công ty thực hiện mục tiêu lợi nhuận đề ra bằng cách cộng thêm vào giá vốn hàng bán của
Công ty một lượng, được gọi là mức phụ giá để trang trải các chi phí hoạt động và đem lại một lợi
nhuận mong muốn.
b. Phương pháp định giá:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
Công ty áp dụng phương pháp định giá trong đấu thầu, tức là tiếp cận định giá theo hướng
thị trường (đối thủ cạnh tranh và khách hàng được coi là quan trọng nhất để công ty quyết định giá
bán).
Khi khách hàng ( Chủ đầu tư) có nhu cầu về các công trình viễn thông thì họ sẽ gửi đơn
mời thầu đến những công ty tiềm năng đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp công trình viễn
thông. Khi công ty này nhận được đơn mời thầu thì họ sẽ chuẩn bị một hồ sơ dự thầu trong đó có
đề nghị đưa ra một giá bán hợp lý của công ty mình ( tức là tổng kinh phí xây lắp công trình theo
đúng yêu cầu của chủ đầu tư) đến ban quản lý đấu thầu. Trong đấu thầu kín thì mọi thông tin của
mỗi nhà thầu đều được giữ kín cho đến thời điểm đóng thầu. Bên cạnh các yêu cầu về quy trình kỹ
thuật, thiết kế hợp lý, nhà thầu cũng phải đưa ra một mức giá hợp lý. Nếu mức giá đưa ra quá cao
thì nhà thầu có thể bị loại. Nhưng nếu mức giá đưa ra quá thấp thì mặc dù nhà thầu này có nhiều
khả năng trúng thầu nhưng sẽ bị lỗ hoặc không đảm bảo chất lượng.
Do đó, Công ty cần phải cân nhắc để đưa ra một mức giá hợp lý để vừa đảm bảo uy tín với
khách hàng mà vừa có lợi nhuận mong muốn.
c. Đặc điểm tín dụng:
Do đặc điểm của công trình xây lắp viễn thông thường có giá trị lớn và thời gian thi công

dài. Vì vậy, Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện không áp dụng hình thức thanh toán trọn gói toàn
bộ giá trị công trình mà áp dụng hình thức thanh toán thành từng đợt.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành của công trình, khách hành sẽ thường thành toán cho Công
ty thành 5 đợt sau bằng hình thức chuyển khoản:
• Đợt 1: Sau khi nhận được thông báo khởi công công trình, khách hàng tạm ứng cho
Công ty 20% giá trị xây lắp có trong hợp đồng.
• Đợt 2: Sau quyết toán giá trị khối lượng hoàn thành và có biên bản nghiệm thu kỹ
thuật, khách hàng thanh toán cho Công ty 50% giá trị khối lượng hoàn thành trừ đi giá
trị đã tạm ứng đợt 1
• Đợt 3: Sau khi quyết toán của Công ty được khách hàng chấp nhận, khách hàng thanh
toán 80% giá trị quyết toán trừ đi giá trị đã thanh toán trong đợt 1 và đợt 2.
• Đợt 4: Khi quyết toán công trình được phê duyệt, khách hàng thanh toán nốt phần kinh
phí cho Công ty theo giá trị quyết toán được phê duyệt sau khi giữ lai 5% giá trị hợp
đồng để bảo hành công trình.
• Đợt 5: Sau khi hết thời hạn bảo hành công trình, khách hàng thanh toán nốt 5% giá trị
hợp đồng cho Công ty.
2.1.4. Chính sách phân phối
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện áp dụng 100% kênh phân phối trực tiếp, tức là sản phẩm
được cung cấp trực tiếp từ Công ty đến khách hàng, không sử dụng các nhà trung gian.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
33
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện
Khách hàng
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
Hình 2.1 Sơ đồ kênh phân phối
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán
Để quảng bá hành ảnh cũng như sản phẩm của Công ty một cách rộng rãi hơn đến khách
hàng thì Công ty đang áp dụng một số hình thức xúc tiến bán như:
• Quảng cáo qua báo chí.
• Quảng cáo trực tiếp sản phẩm tại các tỉnh, thành phố do các đơn vị của Công ty có

mặt tại hầu hết các tỉnh, thành phố.
Trong năm 2006, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện có quảng cáo về công ty và các sản
phẩm của mình trên báo Bưu điện. Thời gian quảng cáo kéo dài trong 3 tháng, từ ngày 1/4/2006
đến 31/6/2006. Quảng cáo được đăng theo khổ 260mm x 90mm với chi phí là 1.600.000 đồng, in
màu. Thông tin quảng cáo của công ty sẽ được đăng tải thường xuyên trên tất cả các số báo mà
báo Bưu điện phát hành.
Ngoài ra từ khi thành lập Công ty đến nay, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện cũng đã thực
hiện một số chương trình quảng cáo khác nhằm quảng bá về hình ảnh và sản phẩm của Công ty.
Thông qua các hoạt đông xúc tiến bán mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua thì tính
cho đến nay số lượng khách hàng của Công ty cũng tăng đáng kể. Nhiều Bưu điện trực thuộc các
tỉnh, thành phố trong cả nước đã biết đến Công ty. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng được một
hình ảnh đẹp với uy tín và chất lượng sản phẩm cao với bạn hàng.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing của công ty
 Thu thập thông tin về bản thân Công ty:
Thông qua các hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo bán hàng của Công ty, Công ty có
được các thông tin nội bộ như : các đơn đặt hàng, doanh thu, lượng tồn kho, dòng tiền mặt, các
khoản phải thu, đặc điểm của các sản phẩm,…
 Thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, môi trường
vĩ mô:
Các thông tin này bao gồm: nhu cầu, hoạt động, ý kiến của khách hàng, các bước phát triển
của đối thủ cạnh tranh, các biến động trong môi trường vĩ mô như các quy định pháp lý mới, các
tiến bộ công nghệ, những sự kiện xã hội,…
Công ty có được những thông tin này thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, những
cuộc gặp gỡ và khảo sát riêng, …
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
44
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện có nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng trong và
ngoài ngành Bưu chính viễn thông. Trong đó một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty như:

• Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội ( HACISCO)
• Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bưu điện (PTIC)
• Công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông ( LTC).
 Một số đặc điểm của các đối thủ chính của Công ty cổ phần xây lắp
Bưu điện:
• Thị trường của các công ty này cũng chủ yếu là trong toàn quốc, phục vụ đối tượng
khách hàng là các Bưu điện thuộc các tỉnh, thành phố.
• Sản phẩm của các công ty này tương tư như Công ty cổ phần xây lăp Bưu điện do
cùng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp công trình viễn thông.
• Giá thi công xây lắp công trìn của các công ty này có tích chất cạnh tranh. Do tổ
chức đấu thầu để nhận được công trình nên giá của mỗi công ty phải là thấp nhất
những vẫn phải đảm bảo được chất lượng và lợi nhuận mong muốn.
• Phân phối sản phẩm chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, từ
doanh nghiệp đến tận tay khách hàng, không sử dụng trung gian.
• Các hình thức xúc tiến bán mà các công ty này đang áp dụng là quảng cáo thông
qua báo chí, các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh, thành trong cả nước.
 Điểm mạnh của các đối thủ trên:
• Đều là những công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Do
vậy, các công ty này có quan hệ khá tốt với các chủ đầu tư.
• Đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán nên khả năng huy động vốn
là rất tốt.
• Nguồn nhân lực dồi dào và có năng lực, kinh nghiệm.
 Điểm yếu của các đối thủ trên:
• Bộ máy quản lý tương đối cồng kềnh
• Chính sách trong nội bộ công ty để kích thích sự tăng trưởng chưa thực sự hợp lý
trong cơ chế thị trường hiện nay.
• Cách quản lý vẫn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp cũ do các công ty này ban đầu là
các công ty nhà nước được thành lập trong thời gian nền kinh tế bao cấp, sau đó
mới được cổ phần hóa.
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của Công ty

 Tình hình tiêu thụ:
Trong năm 2006, tổng doanh thu của Công ty trong lĩnh vực xây lắp tăng 7,6 % so với doanh
thu của năm 2005. Tổng doanh thu tăng chủ yếu là do doanh thu của các công trình xây lắp mạng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
55
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
ngoại vi và công trình kiến trúc nhà trạm bưu điện tăng. Ngoài ra, doanh thu của các công trình
khác đều giảm so với năm 2005. Trong đó doanh thu của công trình lắp đặt tổng đài giảm mạnh
nhất là 55,73%.
 Công tác marketing:
Do đặc thù của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp viễn
thông nên các chính sách marketing của doanh nghiệp khi đưa vào thực hiện cũng có nhiều hạn
chế, không giống như những công ty hoạt động trong những lĩnh vực sản xuất khác.
• Chính sách sản phẩm: Sản phẩm của Công ty thường có kết cấu phức tạp, thời gian xây
lắp lâu. Chất lượng của công trình được công ty đặt lên hàng đầu, tuân thủ đúng các
tiêu chuẩn của bộ ngành có liên quan và của chủ đầu tư.
• Chính sách giá: Do công ty định giá bằng phương pháp đấu thầu nên cũng gặp nhiều
khó khăn. Giá công trình của công ty vừa phải đảm bảo là thấp nhất vừa phải đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu. Đồng thời giá mà công ty định giá cũng phải đem lại một
phần lợi nhuận cho công ty.
• Chính sách phân phối: Công ty sử dụng 100% kênh phân phối trực tiếp đến khách hàng
do các sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghiệp, có giá trị cao.
• Chính sách xúc tiến bán: Công ty chưa đầu tư nhiều vào các hoạt động nhằm quảng bá
cho hình ảnh của Công ty đối với bạn hàng. Hình thức chủ yếu là thông qua bán hàng
trực tiếp và một số lần quảng cáo trên các trang báo trong ngành bưu điện. Do đó hiệu
quả đạt được chưa cao.
Nhìn chung, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện chưa thực sự chú trọng và đầu tư nhiều cho
công tác marketing cho công ty mình. Các đối tác làm việc với công ty chủ yếu là dựa trên mối
quan hệ đã được hình thành từ lâu. Đó là những khách hàng chủ yếu mà công ty có từ khi thành
lập đến nay, và công ty cũng không có thêm được nhiều khách hàng mới. Những khách hàng chính

của công ty là các bưu điện tỉnh, thành phố trong toàn quốc.
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện hiện có 484 lao động, trong đó có 96 lao động nữ và 388
lao động nam. Trong đó:
• Cán bộ chuyên môn về viễn thông tin học: 32 người
• Cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh: 29 người
• Cán bộ trong các bộ phận khác: 423 người
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
66
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của Công ty theo năng lực chuyên môn kỹ thuật
Đơn vị tính: Người
STT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng
Theo thâm niên
≤ 5 năm ≤10 năm ≤15 năm
I Đại học và trên đại học
1 Kỹ sư kiến trúc 3 2 1
2 Kỹ sư xây dựng 30 14 7 9
3 Kỹ sư viễn thông 32 20 12
4 Kỹ sư công trình 5 3 2
5 Kỹ sư điện 1 1
6 Cử nhân kinh tế 29 14 13 2
7 Cử nhân khác 6 4 2
8 Cao đẳng 15 12 3
II Cán bộ kỹ thuật và công nhân
1 Công nhân kỹ thuật cao 63
2 Công nhân khác 300
Tổng cộng 484
Nguồn: Phòng tổng hợp

Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên cơ cấu lao động có sự chênh lệch rõ rệt.
Số lượng lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 80,16%. Vì vậy, Công ty luôn có một lực lượng lao
động dồi dào, có sức khỏe, đảm bảo được những yêu cầu của công việc xây lắp. Tuy nhiên, số
lượng lao động có trình độ chuyên môn thấp chiếm tỷ trọng cao 61, 98%. Vì vậy để đảm bảo được
hiệu quả làm việc thì công ty nên đầu tư thêm vào công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao
tay nghề cho người lao động.
2.2.2. Định mức lao động
Định mức lao động là quá trình xác định mức lao động, là sự quy định các mức hao phí
cần thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định.
Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay
hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức –
kỹ thuật – tâm sinh lý – kinh tế và xã hội xác định.
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện sử dụng mức thời gian trong quá trình xây lắp các công
trình viễn thông. Mức thời gian là thời giờ quy định cho một hay một nhóm lao động có trình độ
lành nghề nhất định để làm ra một sản phẩm hoặc hoàn thành một đơn vị công việc trong các điều
kiện xác định.
Công ty xây dựng mức thời gian lao động bằng phương pháp kinh nghiệm.
Ưu điểm: Đơn giản, nhanh.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
77
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
Bảng 2.3 Mức thời gian lao động của công trình “Mở rộng hệ thống ADSL
Hà Nội năm 2005 thêm 29.920 cổng”
Đơn vị tính: giờ
STT Thành phần công việc Định mức
1 Lắp đặt phiến cáp vào ngăn chức năng tủ thiết bị mạng viễn thông
Công nhân 4/7 1,6
Kỹ sư 4/8 0,8
2 Cài đặt thiết bị định tuyến, thiết bị chuyển mạch

Kỹ sư 6/8 100
3 Đo thử, kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị định tuyến, thiết bị chuyển mạch
Kỹ sư 6/8 140
Nguồn: Hồ sơ dự thầu, Phòng Kinh tế
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về việc sử
dụng thời gian lao động.
• Một ngày làm việc 8 tiếng. Bắt đầu từ 7h30 đến 11h30 sáng, nghỉ trưa 1 tiếng, chiều
làm việc từ 12h30 đến 4h30.
• Thời gian làm việc theo quy định của công ty là 1 tuần nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ
nhật. Do đó trong một năm tổng ngày nghỉ chủ nhật là 53 ngày, nửa ngày thứ 7 tính là
26 ngày.
• Ngày nghỉ theo đúng quy định của nhà nước là: ngày giỗ tổ Hùng Vương ( 10 tháng 3
Âm lịch), 30/4, 1/5, 2/9 và ngày Tết Dương lịch.
• Ngày nghỉ Tết Âm lịch gồm 4 ngày ( 30 Tết, mồng 1 đến mồng 3 Tết).
• Số ngày nghỉ phép của mỗi lao động theo chế độ của nhà nước quy định là 12 ngày /
năm.
Vì vậy, tổng thời gian làm việc theo chế độ của Công ty là: 365 – 53 – 5 – 4 = 277 ngày.
Thời gian nghỉ việc của cán bộ công nhân viên của Công ty do những lý do sau: nghỉ phép,
nghỉ ốm, nghỉ thai sản,…Trong năm 2006, tổng thời gian nghỉ việc của tất cả cán bộ công nhân
viên của công ty là 198 ngày.
Chẳng hạn, ở Đơn vị xây lắp số 1 của Công ty, Ông Nguyễn Trọng Nhường trong năm 2006 nghỉ
phép 3 ngày, không nghỉ ốm đau. Do đó thời gian làm việc thực tế của Ông Nguyễn Trọng
Nhường là 277 – 3 = 274 ngày.
Bà Bùi Thị Mai Thanh trong năm 2006 nghỉ thai sản 120 ngày. Do đó thời gian làm việc thực tế là
277 – 120 = 157 ngày.
Tình hình sử dụng lao động của Công ty tương đối hiệu quả. Thời gian nghỉ việc trong
năm của toàn bộ lao động trong công ty là 198 ngày, tương đối thấp. Do lao động của công ty có
tinh thần hăng say làm việc, biết tận dụng thời gian làm việc tại Công ty một cách có hiệu quả
nhất.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
88
Xác định nhu cầu
Thông báo tuyển dụng
Thu hồ sơ sơ tuyển
Xây dựng tiêu chuẩn và yêu cầu
Thi tuyển
Quyết định tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
2.2.4. Năng suất lao động
Năng suất lao động của một lao động trong năm được tính theo công thức sau:
NSLĐ1người/
năm
= Tổng DT của năm : Tổng số lao động bình quân trong năm.
Bảng 2.4 Năng suất lao động trong năm 2005 và 2006
Năm Doanh thu ( Đồng) Số lao động Năng suất lao động( Đồng)
2005 121.858.400.000 476 256.005.042
2006 125.345.088.020 484 258.977.455
Chênh lệch 06/05 3.486.680.000 8 2.972.413
Tỷ lệ % 2,86% 1,68% 1,16%
Nguồn: Phòng Kinh tế
Từ bảng trên ta thấy, năng suất lao động của Công ty năm 2006 tăng 1,16% so với năm
2005. Có được kết quả này là do trong năm 2006, Công ty đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bị
hiện đại phục vụ cho sản xuất, tuyển dụng thêm lao động, đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân và lao động quản lý…
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
 Quy trình tuyển dụng:
Hình 2.2 Quy trình trình tuyển dụng lao động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
99

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
 Các hình thức đào tạo nhân viên:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng một số hình thưc đào tạo và phát triển trình độ chuyên môn
của cán bộ công nhân viên của công ty như:
• Đào tạo tại chỗ ngay trong lúc làm việc: những lao động mới, chưa có kinh nghiệm
được giao cho những lao động có thâm niên và kinh nghiệm hơn kèm cặp. Lao động
mới này vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nghe lời chỉ dãn và làm theo cho đến khi
có thể tự làm việc được một cách độc lập.
• Công ty tạo điều kiện cho những lao động muốn đi học để nâng cao tay nghề.
• Tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài theo chương trình đào tạo mà gắn
liền với các dự án mà công ty thực hiện.
 Các chương trình đào tạo đã thực hiện:
Công ty đã tổ chức các khóa đào tạo cho các đối tượng như:
• Đào tạo cao học: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng các đơn vị xây lắp.
• Đào tạo về kỹ thuật: các kỹ sư trong biên chế chính thức.
Chi phí của các khóa đào tạo trên do công ty bỏ ra. Sau khi khóa học kết thúc thì các đối tượng
được đào tạo đều nâng cao được trình độ chuyên môn của mình, làm việc có hiệu quả hơn.
Công tác tuyển dụng của Công ty được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ nhằm
tuyển dụng những lao động có tay nghề cao, đáp ứng được yêu cầu của công ty. Tuy nhiên, Công
ty chưa có nhiều chương trình đào tạo lao động nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cho người lao
động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1010
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá lương
 Phương pháp xây dựng tổng quỹ lương kế hoạch: Công ty xây dựng tổng quỹ lương kế
hoạch của năm dựa trên quỹ lương của năm trước. Quỹ lương kế hoạch của một năm được
xác định theo doanh thu kế hoạch của toàn công ty.
V
kh

= ∑ D
kh i
x K
i
V
kh
: Tổng quỹ lương theo kế hoạch
D
kh i
:

Doanh thu theo kế hoạch của sản phẩm thứ i trong kỳ
K
i
: Tỷ lệ tiền lương trên doanh thu của sản phẩm thứ I trong kỳ kế hoạch
n: Số loại sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch
 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương kế hoạch:
Đơn giá tiền lương kế hoạch được xây dựng dựa trên doanh thu:
Đg = V
kh
/ D
kh
V
kh
: Tổng quỹ lương theo kế hoạch
D
kh
: Tổng doanh thu theo kế hoạch
 Phương pháp xây dựng tổng quỹ lương thực tế: Công ty xây dựng quỹ lương thực tế
dựa trên cơ sở doanh thu thực tế của năm đó. Phương pháp xây dựng giống như phương

pháp xây dựng tổng quỹ lương kế hoạch.
Trong năm 2006, tổng quỹ lương kế hoạch là 68 tỷ đồng, tổng quỹ lương thực tế là 60 tỷ
đồng.
 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương thực tế: Công ty tính đơn giá tiền lương thực
tế theo đúng đơn giá tiền lương kế hoạch
2.2.7. Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Công ty áp dụng hệ thống thang bảng lương theo hưởng gắn chặt hiệu quả lao động với
tiền lương của người lao động nhằm phát huy khả năng sáng tạo và trách nhiệm của người lao
động trước công việc được giao.
Lương của người lao động gồm 2 phần:
• Lương cơ bản
• Phụ cấp tiền lương
Hình thức trả lương cơ bản mà Công ty hiện nay đang áp dụng là:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1111
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
• Đối với lao động trực tiếp: trả lương theo lương khoán. Tức là tổng tiền lương cần
trả cho một lao động được quy định trước cho một khối lượng công việc xác định
phải hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định.
Lương khoán được xác định như sau: L
k
= k x a
L
k :
Lương khoán
k: Khối lượng công việc đạt chất lượng đã hoàn thành
a: Đơn giá lương khoán
• Đối với lao động gián tiếp: trả lương theo hợp đồng lao động. Số tiền lương mà lao
động nhận được tương ứng với số tiền lương được ký kết trong hợp đồng lao động.
Lương ký kết trong hợp đồng lao động được tính dựa vào hệ số chức danh và hệ số

công việc.
Ngoài ra, người lao động còn được nhận các khoản phụ cấp lương khác như: phụ cấp độc
hại, phụ cấp ca đêm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm,…
Các hình thức thưởng mà Công ty hiện nay đang áp dụng nhằm động viên và khuyến khích
lao động hăng hái và nhiệt tình trong công việc là:
• Thưởng năng suất lao động cao
• Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
• Thưởng nhân dịp lễ, Tết…
Nguồn tiền thưởng của Công ty được lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Công tác tiền lương của Công ty được xây dựng hợp lý, nhằm gắn chặt hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty với thu nhập của người lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1212
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
Bảng 2.5 Bảng lương của đơn vị xây lắp số 1
Đơn vị tính: Đồng
STT Họ và tên Chức danh Công việc
Hệ số chức
danh
Thành tiền
Hệ số
công việc
Thành Tiền
Tổng lương
được lĩnh
1 2 3 4 5 6=5x350.000 7 8=7x300.000 9
1 Nguyễn Trọng Nhường Kỹ sư Giám sát thi công 2,34 819.000 4,6 1.380.000 2.199.000
2 Lê Thanh Lich Kế toán Kế toán 2,34 819.000 3,1 930.000 1.749.000
3 Bùi Thị Mai Thanh Kỹ sư Giám sát thi công 2,34 819.000 3,1 930.000 1.749.000
4 Đỗ Văn Quyền Kỹ thuật viên Giám sát thi công 2,34 819.000 2,8 840.000 1.659.000

5 Nguyễn Tuấn Anh Kỹ thuật viên Giám sát thi công 2,34 819.000 2,1 630.000 1.449.000
6 Đinh Văn Vịnh Kỹ thuật viên CN kỹ thuật 1,8 630.000 2,8 840.000 1.470.000
7 Nguyễn Chí Hải Kỹ thuật viên CN kỹ thuật 1,8 630.000 1,8 540.000 1.170.000
8 Nguyễn Xuân Toản Kỹ thuật viên CN kỹ thuật 1,83 640.000 2,0 600.000 1.240.500
Nguồn: Phòng Kinh tế
Bảng 2. 6 Bảng lương của phòng Tổng hợp
Đơn vị tính: Đồng
STT Họ và tên Chức danh Công việc
Hệ số chức
danh
Thành tiền
Hệ số
công việc
Thành Tiền
Tổng lương
được lĩnh
1 2 3 4 5 6=5x350.000 7 8=7x300.000 9
1 Hoàng Văn Huê Cử nhân kinh tế Trưởng phòng 3,89 1.361500 7 2.100.000 3.461.500
2 Võ Thi Tuyết Mai Cử nhân khoa học CV tổng hợp 3,27 1.144.500 7 2.100.000 3.240.500
3 Nguyễn Thi Hải Yến Cử nhân kinh tế CV tổng hợp 2,96 1.036.000 5 1.500.000 2.536.000
4 Nguyễn Tiến Tuấn Cử nhân kinh tế CV nhân sự 2,65 927.500 2,3 690.000 1.617.500
5 Nguyễn Khánh Tâm Cử nhân kinh tế CV hành chính 2,65 927.500 2,3 690.000 1.617.500
6 Nguyễn Ngọc Linh Cử nhân kinh tế CV hành chính 2,65 927.500 3,5 1.050.000 1.977.500
Nguồn: Phòng Kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1313
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đặng Thu Hà - Quản trị doanh nghiệp K48
2.2.8. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty
Ưu điểm:
• Lực lượng lao động dồi dào, có sức khỏe, đảm bảo được những yêu cầu của công việc xây

lắp
• Định mức lao động theo thời gian được xây dựng một cách đơn giản và nhanh chóng có
kết quả với chi phí tương đối thấp
• Thời gian nghỉ việc trong năm của toàn bộ lao động trong công ty tương đối thấp
• Lao động của công ty có tinh thần hăng say làm việc, biết tận dụng thời gian làm việc tại
Công ty một cách có hiệu quả nhất.
• Công tác tuyển dụng của Công ty được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ
• Công tác tiền lương của Công ty được xây dựng hợp lý, nhằm gắn chặt hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty với thu nhập của người lao động.
• Công ty đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất, tuyển dụng
thêm lao động, đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân và lao động quản lý…
Nhược điểm:
• Số lượng lao động có trình độ chuyên môn thấp chiếm tỷ trọng cao
• Định mức lao động có độ chính xác không cao.
• Công ty chưa có nhiều chương trình đào tạo lao động nhằm nâng cao hiệu quả làm việc
cho người lao động.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp
Công trình xây lắp “ Mở rộng hệ thống ADSL Hà Nội năm 2005 thêm 29.920 cổng” được
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện thực hiện theo đúng yêu cầu của Chủ đầu tư là Bưu điện thành
phố Hà Nội. Do đó vật tư được sử dụng trong thi công công trình này bao gồm một số loại vật tư
chính mà do chính Chủ đầu tư cung cấp, còn lại một số loại vật tư chính và toàn bộ phần vật tư
phụ là vật tư của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện.
Danh sách một số vật tư chính và vật tư phụ của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện sử
dụng trong công trình “Mở rộng hệ thống ADSL Hà Nội năm 2005 thêm 29.920 cổng” được trình
bày trong bảng 2.7..
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1414

×