Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.48 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ……………………………………………
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI
DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Thúy Ninh
Chuyên ngành:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp:
Chuyên ngành: Quản lý năng lượng
Lớp: D7 QLNL1
Khoa:
Khoa: Quản lý năng lượng

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Hà Nội, ……


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7 QLNL1
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Thúy Ninh
Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

1

24/11/2016

Trao đổi, chỉnh sửa đề cương với
giảng viên hướng dẫn

2

1/12/2016

Chỉnh sửa đồ án lần 1

3

8/12/2016


Gửi bài qua mail cho giảng viên
hướng dẫn

4

16/12/2016

Chỉnh sửa đồ án lần 2

5

22/12/2016

Chỉnh sửa và hoàn thành đồ án
tốt nghiệp

6

25/12/2016

Chỉnh sửa lần cuối trước khi nộp
báo cáo

Xác nhận của
người hướng dẫn

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thúy Ninh


Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Tên đề tài: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý Năng lượng

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn:
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Tên đề tài: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


MỤC LỤC


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1:Điện năng thương phẩm theo các tháng giai đoạn 2014-2015.............17
Bảng 2.2: Lượng điện năng sử dụng theo các thành phần kinh tế.......................19
Bảng 2.3: Doanh thu của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương từ năm 20132015...........................................................................................................................23
Bảng 2.4: So sánh doanh thu giữa các năm 2013-2015............................................24
Bảng 2.5: Tổn thất điện năng theo kế hoạch và thực hiện từ năm 2013-2015........25
Bảng 2.6: So sánh tổn thất điện năng giữa các năm..................................................26
Bảng 2.7: Bảng số liệu tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp năm 2015........27
Bảng 2.8: Tổn thất hạ áp tại các chi nhánh Điện lực năm 2015...............................31
Bảng 3.1: Thông số nhánh đường dây sau MBA lộ 971-TG Gia Lộc......................35
Bảng 3.2: Thông số trục chính của đường dây lộ 971-TG Gia Lộc..........................36
Bảng 3.3: Thông số các MBA lộ đường dây 971-TG Gia Lộc.................................37
Bảng 3.4: Thông số nhánh đường dây sau MBA lộ 971-TG Gia Lộc sau khi cải tạo
thay thế .....................................................................................................................47
Bảng 3.5: Thông số trục chính của đường dây lộ 971-TG Gia Lộc sau khi cải tạo
thay thế......................................................................................................................48
Bảng 3.6: Bảng báo giá cáp điện...............................................................................49
Bảng 3.7: Gía nhân công Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.....................50
Bảng 3.8: Chi tiết nhân công cho giải pháp thay thế dây dẫn lộ 971-TG Gia Lộc..51
Bảng 3.9: Chi tiết máy thi công cho giải pháp thay thế dây dẫn lộ 971-TG Gia
Lộc............................................................................................................................51
Bảng 3.10: chi phí khác của giải pháp thay thế dây dẫn lộ 971-TG Gia Lộc..........52
Bảng 3.11: Tổng hợp các chi phí của giải pháp thay thế dây dẫn lộ 971-TG Gia
Lộc...........................................................................................................................52
Bảng 3.12: Dòng tiền dự án thay thế đường dây lộ 971-TG Gia Lộc....................53
Bảng 3.13: Chi phí từng năm của giải pháp thay thế đường dây có tính đến lãi suất
chiết khấu..................................................................................................................54
Bảng 3.14: Doanh thu của giải pháp thay thế đường dây có tính đến lãi suất chiết

khấu..........................................................................................................................54
Bảng 3.15: Dòng tiền tích lũy của dự án thay thế đường dây có tính đến lãi suất
chiết khấu..................................................................................................................55
Bảng 3.16: Gía bán lẻ điện sinh hoạt theo từng bậc.................................................59
Bảng 3.17: Công suất tiêu thụ của các phụ tải theo các thời điểm trong ngày.......60
Bảng 3.18: Biểu giá bán lẻ điện cho hộ kinh doanh.................................................60
Bảng 3.19: Tiền điện phải trả nếu áp giá hộ kinh doanh..........................................61

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương..............................................10
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương...............13
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện điện năng theo các tháng giai đoạn 2014-2015...........18
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiệnđiện năng thương phẩm sử dụng các thành phần kinh tế
năm 2013-2015.........................................................................................................20


Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện sản lượng điện thương phẩm theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2013-2015 .......................................................................................................21
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện doanh thu theo kế hoạch và thực hiện trong năm 20132015...........................................................................................................................23
Hình 2.7: Tổn thất điện năng theo kế hoạch và thực hiện từ 2013-2015...............27
Hình 3.1: Sơ đồ của lộ đường dây 971-TG Gia Lộc.................................................34
Hình 3.2: Sơ đồ nhánh E lộ đường dây 971-TG Gia Lộc.........................................40
Hình 3.3: Công suất tiêu thụ của các phụ tải quán internet trong một ngày qua các
khoảng thời gian.......................................................................................................60

LỜI NÓI ĐẦU
Năng lượng đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội, nhu cầu sử dụng
điện của mỗi quốc gia đều tăng nhanh, việc đảm bảo đáp ứng kịp thời và đầu đủ nhu
cầu điện năng, truyền tải điện an toàn đến từng hộ tiêu thụ với chất lượng điện năng

cao là tiêu chí quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. Trong quá trình truyền tải và
phân phối điện năng đã phát sinh sự tổn thất khá lớn. Đây là một bộ phận cấu thành


chi phí lưu thông quan trọng của ngành điện. Mục tiêu được đặt ra là đảm bảo độ tin
cậy cung cấp điện ngày càng cao, tỷ lệ tổn thất giảm, quản lý, vận hành thuận lợi,
chi phí vận hành nhỏ.
1. Lý do chọn đề tài

Giảm tổn thất là một trong những mục tiêu quan trọng trong sản xuất kinh doanh
điện. Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, giảm tổn thất điện năng là một
biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ đối với ngành điện
mà còn đối với cả xã hội
Thật vậy, ngành điện là ngành độc quyền, nên việc giảm tổn thất điện năng giúp
cho nhà nước không phải bù lỗ, ngân sách Nhà nước được đảm bảo, được sử dụng
vào các mục đích khác có lợi hơn. Về phía doanh nghiệp, sẽ khai thác, sử dụng vào
tối ưu nguồn điện, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành. Đối với người tiêu
dùng, được sử dụng điện với chất lượng cao, giá điện vừa phải, phù hợp với mức
sinh hoạt.
Từ nhiều năm qua, ngành điện đã quan tâm phấn đấu giảm tổn thất điện năng và
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhưng ngành Điện là ngành sản xuất
kinh doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong tình
hình đất nước đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu giảm đến mức thấp nhất tổn
thất điện năng trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ của ngành điện mà của toàn xã
hội. Được biết, trong 5 năm qua, tỉ lệ tổn thất điện năng của EVN đã giảm mạnh, từ
10,15% năm 2010 xuống còn 8,49% năm 2014. Tính đến hết tháng 9/2015, tỉ lệ tổn
thất điện năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là 8,05%, giảm 0,73% so
với cùng kỳ năm trước và tiệm cận chỉ tiêu Chính phủ giao (đến năm 2016 giảm
xuống còn 8,0%).
Trong quá trình kinh doanh, truyền tải và phân phối điện năng, có 2 loại tổn thất

là: tổn thất kỹ thuật vad tổn thất thương mại. Nếu như tổn thất kỹ thuật là tất yếu,
thì tổn thất thương mại có thể giảm đến con số không. Làm thế nào để giảm tổn thất
điện năng đến mức thấp nhất có thể vẫn là một câu hỏi rất lớn và là mục tiêu hàng
đầu cảu toàn ngành Điện


2. Mục đích và phạm vi thực hiện đề tài
2.1. Mục đích thực hiện đề tài

Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổn thất điện năng của Công ty TNHH MTV
Điện lực Hải Dương trong những năm gần đây, kết hợp với việc nghiên cứu cơ sở
lý thuyết, từ đó đưa ra những biện pháp mới nhằm giải quyết các vấn đề trong lĩnh
vực quản lý vận hành hệ thống điện tại thành phố Hải Dương.
2.2. Phạm vi thực hiện đề tài
Nghiêm cứu các giải pháp giảm tổn thất điện năng tại địa bàn Thành phố Hải
Dương do Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương quản lý và phân phối bán điện
3. Phương pháp thực hiện
- Tổng hợp được số liệu thực tế về điện năng nhận, thương phẩm, tổn thất tại
điện lực trong hai năm gần đây.
- Tìm hiểu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng, các chỉ tiêu
cũng như các tiêu chuẩn tổn thất điện năng cho lưới điện trung áp.
4. Đóng góp của đề tài

Phân tích tổng quan và đánh giá hiện trạng tiêu thụ điện năng của Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dương. Tính toán phân tích, đánh giá mức độ tổn thất
điện năng của lưới điện phân phối trung áp 10kV của điện lực. Đề xuất các giải
pháp nhằm giảm tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối 10kV và cho Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dương
5. Kết cấu đồ án


Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Đồ án có 3 chương chính:
Chương I : Cơ sở lý thuyết về kinh doanh điện năng và tổn thất điện năng
Chương II : Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương
Chương III : Tính toán tổn thất và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện
năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
Tuy nhiên do kiến thức thực tế cũng như lý luận còn nhiều hạn chế nên trong bài
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
cô để em có thể củng cố và nâng cao chuyên môn của mình.
Hà Nội, tháng12, năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Linh

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giảng dạy của các thầy cô giáo trong
trường Đại học Điện Lực nói chung và khoa quản lý năng lượng nói riêng đã cho
em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cả trong học tập lẫn trong cuộc sống.
Đặc biệt em xin cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths. Nguyễn Thúy Ninh giảng
viên trường Đại học Điện Lực đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ
án vừa qua. Trong thời gian vừa qua, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy đã em
hoàn thành đồ án và hiểu biết thêm nhiều kiến thức.
Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các cán bộ của phòng kĩ thuật tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin được cảm ơn tập thể lớp Đ7 – Quản Lý Năng Lượng 1, các anh chị, bạn
bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, con xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ông bà, bố mẹ và gia
định đã luôn ủng hộ và động viên con giúp con vững tin vượt qua mọi khó khăn

không chỉ trong quá trình tốt nghiệp đại học mà còn bên con trong suốt cuộc đời.

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Linh


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ
TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.1.1 Điện năng
1.1.1.1. Khái niệm điện năng
Điện năng là năng lượng sinh ra bởi sự chuyển dời có hướng của các electron
theo thời gian. Nói cách khác điện năng là lượng công suất tác dụng của dòng điện
sản xuất, truyền tải hoặc tiêu thụ trong một khoảng thời gian (kWh). Điện năng
được sản xuất ra từ nhiều nguồn khác nhau, trong hệ thống năng lượng điện năng
vừa là năng lượng sơ cấp vừa là năng lượng thứ cấp. Điện năng được coi là năng
lượng sơ cấp nếu sản xuất từ thủy năng, địa nhiệt, quang điện, gió,… Nhưng cũng
là năng lượng thứ cấp nếu được sản xuất ra ở các nhà máy nhiệt điện chạy than, khí
hoặc dầu.
1.1.1.2. Đặc điểm của điện năng
Điện năng được sản xuất từ các nhiên liệu sơ cấp như: than đá, dầu khí, thủy
năng, năng lượng mặt trời, địa nhiệt, ...
Điện năng dễ chuyển thành các dạng năng lượng khác như: nhiệt năng, hóa
năng, cơ năng, ... và dễ dàng truyền tải đi xa với công suất cao và hiệu suất lớn.
Điện năng sản xuất ra không tích trữ được (ngoại trừ pin, accquy,...). Điện năng

là một sản phẩm hàng hóa khi điện năng được lưu thông trên thị trường và bán cho
người sử dụng.Nhưng điện năng có tính chất là không lưu trữ được, phải sử dụng
ngay, chính vì thế quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng phải diễn ra đồng thời, tại
mọi thời điểm luôn đảm bảo cân bằng giữa điện năng được sản xuất và điện năng
tiêu thụ.
Tính chất tiếp theo là khả năng đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, tại mọi thời điểm.
Đối với những hàng hóa thông thường, khi nhu cầu tăng cao kể cả khi lượng sản
phẩm có sẵn để đáp ứng nhu cầu thì sản phẩm sản xuất vẫn có một thời gian để đến
tay người tiêu dùng thông qua vận chuyển hoặc khi nhu cầu tăng đột biến tại một
thời điểm thì lượng sản phẩm làm ra không đáp ứng nhu cầu. Điện năng lại khác, có
thể đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng tại mọi thời điểm với tốc độ có thể nói là ngay lập
tức.
1.1.1.3.Vai trò của điện năng
Công nghiệp điện có liên quan chặt chẽ đến kinh tế và an ninh quốc gia vì điện
năng là đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế trong xã hội. Vì trong các ngành kinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

14


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

tế không thể không sử dụng các thiết bị điện để phục vụ quá trình sản xuất như:
chiếu sáng, các loại động cơ điện, các thiết bị khác...
Để đáp ứng đủ nhu cầu điện năng phục vụ cho nền kinh tế tại nước ta ngành điện
nhận được rất nhiều ưu đãi và quan tâm của chính phủ. Đồng thời nhận được nhiều
chính sách ưu đãi của chính phủ như hỗ trợ lãi suất, giảm phí thuê đất.

Như vậy, ta thấy được rằng điện năng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân trong cả nước nói chung và
người dân các vùng xa, biên giới, hải đảo nói riêng. Do đó ngành điện phải nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng bằng cách đầu tư thiết bị kỹ
thuật thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải.
1.1.1.4. Tổng quan về kinh doanh điện năng
Phân tích hoạt động kinh doanh là ta đi nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và
kết quả của hoạt động kinh doanh, nhận dạng tiềm năng có thể khai thác ở doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng được đánh giá qua các chỉ tiêu về
kinh doanh như: doanh thu, số lượng khách hàng, tốc độ tăng trưởng phụ tải, tổn
thất điện năng, giá bán bình quân, đó là công cụ đánh giá, xem xét việc thực hiện
các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan của đơn vị, từ kết quả phân tích là những căn cứ quan trọng để đơn vị có thể
hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả.
1.2. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG

1.2.1. Khái niệm về tổn thất điện năng
Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các hộ
dùng điện thông qua một hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp. Trong
quá trình đó, có một lượng điện năng nhất định bị hao hụt, hiện tượng đó gọi là tổn
thất điện năng.
Như vậy chúng ta có thể định nghĩa tổn thất điện năng là sự hao hụt về trị số của
một quá trình và bằng hiệu số của sản lượng đầu vào trừ sản lượng đầu ra.
1.2.2. Phân loại tổn thất điện năng
1.2.2.1. Phân loại theo quá trình sản xuất,tiêu thụ
Phân loại tổn thất theo quá trình sản xuất tiêu thụ gồm 3 loại: Tổn thất trong

khâu sản xuất, tổn thất trong khâu truyền tải và phân phối, tổn thất trong khâu tiêu
thụ. Trong mỗi loại tổn thất đó, ta có thể chia ra thành tổn thất kĩ thuật và tổn thất
thương mại ứng với từng loại. Cụ thể như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

15


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

- Tổn thất trong khâu sản xuất: Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong
quá trình cung cấp điện năng đến người tiêu dùng. Điện năng được sản xuất ra chủ
yếu từ các nhà máy điện, trong quá trình sản xuất điện năng, một phần điện năng đã
bị thất thoát do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Tổn thất trong khâu truyền tải, phân phối: Lưới điện phân phối có các đặc điểm
về thiết kế và vận hành khác với lưới điện truyền tải. Lưới điện phân phối phân bố
trên diện rộng, thường vận hành không đối xứng và có tổn thất lớn hơn. Kinh
nghiệm các điện lực trên thế giới cho thấy tổn thất thấp nhất trên lưới phân phối vào
khoảng 4%, trong khi trên lưới truyền tải là khoảng 2%. Vấn đề tổn thất trên lưới
phân phối liên quan chặt chẽ đến các vấn đề kỹ thuật của lưới điện từ giai đoạn thiết
kế đến vận hành.
- Tổn thât trong khâu tiêu thụ: Tiêu thụ là khâu cuối trong quá trình cung cấp
điện năng đến người tiêu dùng. Trong quá trình tiêu thị điện năng cũng xảy ra tổn
thất.
1.2.2.2. Phân loại theo nguyên nhân gây ra tổn thất
Tổn thất điện năng được phân chia thành hai loại cơ bản là tổn thất kỹ thuật và
tổn thất phi kỹ thuật (hay còn gọi là tổn thất thương mại). Tổn thất điện năng kỹ
thuật luôn có trong hệ thống và là bắt buộc. Tổn thất điện năng phi kỹ thuật do

nhiều nguyên nhân khách quan hơn.
a. Tổn thất kỹ thuật

Điện năng được sản xuất ra từ các nhà máy điện, muốn tải đến các hộ tiêu thụ
điện phải qua hệ thống lưới điện cao áp, trung áp, xuống hạ áp, (hệ thống bao gồm
các máy biến áp, đường dây và các thiết bị điện khác). Trong quá trình truyền tải
đó, dòng điện tiêu hao một lượng nhất định khi qua máy biến áp, qua điện trở dây
dẫn và mối nối tiếp xúc làm phát nóng dây, qua các thiết bị điện, thiết bị đo lường,
công tơ điện... gây tổn thất điện năng. Chưa kể đường dây dẫn điện mang điện áp
cao từ 110 kV trở lên còn có tổn thất vầng quang; dòng điện qua cáp ngầm và tụ
điện còn tổn thất do điện môi. Vì thế mà tổn thất điện năng còn được định nghĩa là
điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện. Đó chính là tổn thất điện năng kỹ
thuật và xảy ra tất yếu trong quá trình truyền tải điện từ nhà máy phát qua hệ thống
lưới điện cao hạ áp đến các hộ sử dụng điện. Mức độ tổn thất điện năng kỹ thuật lớn
hay nhỏ tuỳ thuộc vào cấu trúc lưới điện, chất lượng thiết bị, chất lượng đường dây
tải điện và phương thức vận hành hệ thống điện.
b. Tổn thất phi kỹ thuật (Tổn thất thương mại)

Tổn thất điện năng thương mại hay còn gọi là tổn thất điện năng phi kĩ thuật
không định lượng được, song cũng có tác động không nhỏ đến hệ thống, làm gia
tăng tỷ lệ tổn thất điện năng chung. Nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng thương
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

16


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương


mại là do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: Lấy cắp điện dưới nhiều hình
thức (câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư
hỏng, chết cháy công tơ...), do chủ quan của người quản lý khi công tơ hỏng không
thay thế kịp thời, bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số, do không thực hiện đúng chu kỳ kiểm
định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định của Nhà nước.
 Tất cả mọi tổn thất đều diễn ra sau công tơ điện, nên các hộ tiêu thụ điện cần biết rõ

nguyên nhân để giảm tổn thất cho chính mình bằng cách chọn phương thức sử dụng
hợp lý, tiết kiệm nhưng lại có hiệu quả nhất, trước tiên phải nắm được nguyên nhân
gây tổn thất, xác định được vị trí, khâu nào thất thoát, từ đó có được phương pháp
xử lý hiệu quả nhất. Ngoài ra cũng cần phải nâng cao ý thức sử dụng điện trong
cộng đồng dân cư.
1.2.3. Công thức xác định tổn thất điện năng
Xác định lượng tổn thất điện năng sẽ là cơ sở để có những biện pháp điều chỉnh
giảm lượng tổn thất, và việc xác định này cần sự trợ giúp của các thiết bị đo đếm.
1.2.3.1. Xác định tổn thất điện năng thông qua hệ thống công tơ đo đếm

Phương pháp xác định tổn thất điện năng thông dụng nhất là so sánh sản lượng
điện đầu vào ở lưới và năng lượng tiêu thụ tại các phụ tải trong cùng khoảng thời
gian.
Lượng tổn thất được xác định theo công tơ đo đếm:
∆A= AN - AG
∆A: Tổn thất điện năng trên lưới điện đang xét (kWh)
AN: Tổng điện năng nhận vào lưới điện (kWh)
AG: Tổng điện năng giao từ lưới điện (kWh)
Tỉ lệ tổn thất điện năng %∆A:

%∆A=

∆A

*100%
AN

1.2.3.2. Xác định tổn thất điện năng qua tính toán tổn thất điện kỹ thuật.

Là tính toán tổn thất điện năng qua các thông số lưới điện và phương thức vận
hành để nhận dạng tổn thất điện năng kỹ thuật của lưới điện thuộc phạm vi đơn vị quản lý.
Tổn thất điện năng chủ yếu là tổn thất kỹ thuật trên máy biến áp và trên dây dẫn
a.

Tổn thất công suất tác dụng trong máy biến áp :
Tổn thất công suất tác dụng trong MBA được xác định theo công thức:
ΔPMBA= ΔPo + ΔPk ×
Trong đó: ΔPMBA: là tổn thất công suất tác dụng trong MBA (kW)
ΔPo, ΔPk: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của MBA (kW)

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

17


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

Spt, Sđm là công suất phụ tải và công suất định mức của MBA (kW)
b. Tổn thất điện năng trong máy biến áp

Tổn thất điện năng trong máy biến áp được xác định theo công thức:
2


∆AMBA = ∆P0 T + ∆Pk

 S pt 

÷
 S đm  τ

Trong đó: ∆AMBA : Tổn thất điện năng trong MBA( kWh).
∆P0 : Tổn thất công suất tác dụng khi không tải (kW).
∆Pk: Tổn thất công suất tác dụng khi ngắn mạch (kW).
τ

: Là thời gian hao tổn công suất cực đại (h).

Spt, Sđm: Là công suất của phụ tải và công suất của MBA (kVA).
T : Là thời gian vận hành của máy biến áp trong 1 năm. Vì máy biến áp được
kiểm tra bảo dưỡng 3 tháng/1 lần, nên thời gian để ngưng nghỉ máy để bảo dưỡng
hay sửa chữa không đáng kể so với thời gian 1 năm.Nên khi tính toán, ta coi thời
gian vận hành của máy biến áp là 8760h/1 năm.
c. Xác định tổn thất trên đường dây

Tổn thất kĩ thuật trên đường dây được xác định theo công thức sau :
∆Add = ∆Pdd × τ

Trong đó :

∆Add

∆Pdd


Là điện năng tổn thất tính toán trên đường dây đang xét .(kWh)

: Là công suất hao tổn trên đường dây đang xét. (kW)

Với R là điện trở đường dây được xác định theo công thức :
R= ro
: chiều dài đoạn đường dây đang xét (km)
: tra bảng thông số của đường dây (Ω/km)
: Thời gian tổn hao công suất cực đại (h)
Tmax: Thời gian vận hành với công suất cực đại (h).
P, Q : Công suất tác dụng, công suất phản kháng của phụ tải (kVA),(kVAr)

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

18


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

1.2.4. Các yếu tố tác động đến tổn thất điện năng
1.2.4.1. Các yếu tố khách quan
a. Các yếu tố tự nhiên: khí hậu, thời tiết, địa hình

Hệ thống điện của nước ta phần lớn là nằm ở ngoài trời, do đó tất yếu sẽ chịu
ảnh rất lớn của điều kiện tự nhiên. Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên độ
ẩm tương đối cao, nắng lắm mưa nhiều đã gây không ít khó khăn cho việc bảo
dưỡng thiết bị và vận hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy biến áp đều

được cấu thành từ kim loại nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị ôxi hoá và như
vậy dẫn đến hiện tượng máy biến áp và dây tải điện sử dụng không hiệu quả nữa,
lượng điện bị hao tổn.
Mạng lưới truyền tải điện phải đi qua nhiều khu vực, điạ hình phức tạp. Địa hình
phức tạp làm cho công tác quản lý hệ thống điện, kiểm tra sửa chữa, xử lý sự cố gặp
không ít khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão, gây ra một lượng tổn hao không nhỏ.
Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sét,… làm đổ cột điện, đứt dây
truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải điện bị ngập lụt trong nước, làm cho
nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải do mạng điện hạ áp bị hư hỏng, ảnh
hưởng đến sản lượng truyền tải điện. Nhiệt độ môi trường cao làm cho dây tải điện
nóng hơn so với bình thường nên sản lượng điện truyền tải không đạt chất lượng, bị
hao hụt do toả điện ra bên ngoài.
Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh tế nói chung và
ngành điện nói riêng.
b. Công nghệ trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống truyền tải và

phân phối điện năng
Thiết bị hệ thống điện mới, hiện đại thì sự cố xảy ra ít, có thể tự ngắt khi sự cố
xảy ra, thời gian vận hành ít đi dẫn đến lượng điện hao tổn càng ít. Điều này giải
thích tại sao ở các nước kém phát triển tỷ lệ tổn thất điện lại cao hơn rất nhiều so
với các nước phát triển.
Ngược lại sự lạc hậu về thiết bị công nghệ, hệ thống điện chắp vá, tận dụng, chưa
đồng bộ, chưa hoàn chỉnh, sự cọc cạch trong hệ thống như đủ với mọi loại dây dẫn
tận dụng khác nhau. Các bộ phận của hệ thống điện, cùng với thời gian sẽ bị lão
hóa. Thêm vào đó sự phát triển của khoa học, công nghệ kéo theo sự tiên tiến , hiện
đại hóa các thiết bị, máy móc trong mọi lĩnh vực, kích thích tiêu dùng năng lượng
nhiều hơn. Vì vậy, nếu không quản lý , bảo dưỡng, giám sát đổi mới công nghệ
truyền tải sẽ dẫn đến tổn thât lớn. Những MBA của thế hệ cũ không đáp ứng được
nhu cầu tải điện trong khu vực hiện nay, xuất hiện tình trạng máy bị quá tải hoặc
non tải, dây dẫn có tiết diện không đủ lớn để truyền tải dẫn đến tình trạng quá tải

đường dây, công tơ cũ, lạc hậu, không hiển thị rõ chỉ số, cấu tạo đơn giản làm cho
người sử dụng dễ lấy cắp điện.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

19


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương
1.2.4.2.

Các yếu tố chủ quan
a. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Trình độ và trách nhiệm của nhân viên phòng kỹ thuật: cần phải được đào tạo
chính quy và có trình độ kỹ thuật tối thiểu. Trình độ cán bộ, công nhân ngày càng
cao thì xử lý các tình huống càng kịp thời chính xác. Bên cạnh đó cũng cần phải có
tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Là 1 người cán bộ, công nhân tốt nếu
có sự cố xảy ra phải luôn có mặt kịp thời và nhanh chóng sửa chữa để làm giảm tổn
hao điện và giúp cho người dân luôn có điện để dùng.
Trình độ và trách nhiệm của nhân viên phòng kinh doanh: phải có trình độ
nghiệp vụ nhất định. Cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ và kế hoạch đề ra tránh móc
ngoặc với các hộ sử dụng điện, ghi sai số công tơ điện, thu tiền không đúng kì hạn,
tính sai giá điện, làm hợp đồng không đúng với thực tế sử dụng…
Theo mô hình tổ chức kinh doanh hiện nay, tổn thất điện năng do phòng Kinh
doanh chịu trách nhiệm về tổn thất. Hiện nay tình hình tổn thất điện năng tương đối
lớn. Người quản lý khu vực nếu không có trách nhiệm sẽ dễ buông
lỏng khâu quản lý tiêu thụ, tạo điều kiện cho hộ tiêu thụ câu, nối
trước công tơ điện làm thất thoát điện của Nhà nước.
Các đơn vị chuyên trách kỹ thuật và phòng kinh doanh có mối liên hệ ngang, do

đó dẫn đến sự chậm chạp trong việc xử lý vận hành mạng lưới, tạo nên hình thức
phức tạp trong công tác kinh doanh do luồng thông tin quá lớn, số
đầu vào nhiều.
b. Quản lý khách hàng

Do khách hàng của ngành điện rất đa dạng và phong phú như
vậy nên việc quản lý khách hàng đối với ngành điện là tương đối
khó khăn. Quản lý khách hàng không tốt dẫn đến việc tổng điều
tra và ký lại hợp đồng mua bán chưa đầy đủ, tên người sử dụng
điện khác với tên người ký hợp đồng, địa chỉ không rõ ràng, gây
nên hiện tượng thất thu tiền điện. Quản lý khách hàng theo từng
khu vực, phân loại khách hàng theo từng đặc điểm sẽ giúp cho
việc ghi công tơ và thu ngân được đúng tiến độ, không quá hạn
lịch ghi công tơ hàng tháng, công việc này góp phần giảm tổn thất
điện năng một cách đáng kể.
Khách hàng được quản lý sát sao, có hệ thống giúp cho ngành
điện
nắm
vững
được mục đích sử dụng điện của từng hộ để tính giá điện cho phù
hợp, khi có sự cố xảy ra, biết rõ đang xảy ra ở khu vực nào, từ đó
có biện pháp xử lý hợp lý, kịp thời.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

20


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương


Quản lý khách hàng thông qua quản lý công tơ các hộ sử dụng
điện; các công tơ chết cháy không đạt chất lượng phải được thay
kịp thời. Các hình thức vi phạm hợp đồng sử dụng điện phải bị xử
phạt nghiêm minh.
Như vậy, công tác quản lý khách hàng tốt sẽ góp phần rất lớn
vào việc giảm giảm tổn thất điện năng của ngành điện.

1.2.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Giảm tổn thất điện năng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối
với ngành điện Việt Nam mà đối với ngành điện các nước trên thế
giới. Giảm tổn thất điện năng có một ý nghĩa to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân và ngành điện.
Đối với doanh nghiệp giảm tổn thất điện năng sẽ giảm được
lượng điện năng phải sản xuất vì vậy sẽ giảm chi phí đầu vào, tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Giảm tổn thất điện năng sẽ giảm sức
ép cho các nhà máy sản xuất, giảm việc xây dựng nhà máy mới
dẫn tới việc giảm vốn đầu tư và giảm việc gây ô nhiểu môi trường.
Đối với các hộ sử dụng điện để sản xuất, giá điện giảm sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các
sản phẩm hàng hoá được kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thấp,
sức mua tăng lên.
Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ
được nhiều điện, có lợi nhuận nên Nhà nước không phải bù lỗ,
Ngân sách Nhà nước được sử dụng đầu tư vào các công việc có ích
khác, tạo sự phát triển đồng đều cho xã hội.
Người dân, hộ sử dụng điện được dùng điện với giá thấp, chất
lượng cao, điện áp cố định, tần số ổn định do hệ thống điện được
đầu tư mới, không còn hiện tượng câu móc điện làm cho điện sử
dụng bị sụt tải… nên độ bền của các máy móc, thiết bị cao hơn.

Không còn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng tiếc do vi
phạm sử dụng điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện.
Tóm lại, việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với
toàn xã hội từ Nhà nước đến ngành điện và các hộ tiêu dùng.
Chính vì lẽ đó nên tổn thất điện năng đã, đang và sẽ còn là vấn đề
quan trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần được giải
quyết.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

21


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

22


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Kết thúc chương 1 ta đã đi tìm hiểu được các vấn đề sau:







Trong phần tổng quan về điện năng và kinh doanh điện năng chúng ta đã tìm hiểu
được khái niệm điện năng, kinh doanh điện năng
Tổn thất điện năng: khái niệm, phân loại.
Các phương pháp xác định tổn thất điện năng gồm có: Tổn thất điện năng trên máy
biến áp và trên đường dây.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng.
Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Đây là cơ sở lý thuyết để đồ án vận dụng phân tích về tổn thất điện năng tại Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

23


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Hình 2.1: Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương


Địa chỉ: Số nhà 33, đại lộ Hồ Chí Minh, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hải
Dương, Hải Dương
Mã số thuế: 0800356171 (01-01-2005)
Người ĐDPL: Trần Văn Cường
Ngày thành lập : 08-04-1969
Giấy phép kinh doanh: 0800356171
Lĩnh vực: Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
2.1.1.1.

Lịch sử hình thành

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương ngày nay khi thành lập có tên gọi là
Sở quản lý và phân phối điện Hải Hưng được thành lập ngày 08/04/1969 có nhiệm
vụ quản lý, vận hành, xây dựng cải tạo lưới điện, cung ứng điện năng trên địa bàn
tỉnh Hải Hưng ( nay gồm 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên). Khi mới thành lập lực
lượng lao động chỉ có hơn 300 cán bộ công nhân viên. Cơ sở vật chất có 8 trạm
trung gian với tổng dung lượng 9300 KVA, 8 nguồn Diezen công suất 3400 KVA
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

24


Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương

và 317 trạm biến áp phụ tải có tổng dung lượng 84130 KVA, sản lượng điện thương
phẩm 28055000 KWh.
Trải qua 28 năm xây dựng và phát triển, Sở quản lý và phân phối điện Hải Hưng
đã không ngừng lớn mạnh, chức năng nhiệm vụ, mô hình cơ cấu tổ chức thay đổi và

lần lượt được đổi tên là Sở điện lực Hải Hưng; Điện lực Hải Hưng. Do việc chia
tách các tỉnh theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, 01/04/1997 Tổng công ty
Điện lực Việt Nam quyết định chia tách Điện lực Hải Hưng để thành lập Điện lực
Hưng Yên và đổi tên thành Điện lực Hải Dương. Ngày 20/12/2004 Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định số 213/2004/QĐ-TTg chuyển Điện lực Hải Dương
thành công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
2.1.1.2. Quá trình phát triển

Trong quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty Điện lực Hải
Dương đã trải qua 5 giai đoạn với tên gọi và chức năng nhiệm vụ thay đổi qua từng
thời kỳ:
- 08/04/1969 − 29/03/1982 : Sở quản lý và phân phối điện năng Hải Hưng;
- 30/04/1982 − 07/03/1996 : Sở điện lực Hải Hưng;
- 08/03/1996 − 31/03/1997 : Điện lực Hải Hưng;
- 01/04/1997 − 31/12/2004 : Điện lực Hải Dương;
- 01/01/2005 − đến nay : Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương;
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Điện lực miền Bắc (là một trong 5 Tổng Công ty phân phối điện lớn trong Tập đoàn
Điện lực Việt Nam)
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước do Tổng công ty Điện lực miền Bắc là đại diện Chủ sở hữu. Công ty có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng tổng và ngoài
nước theo quy định của Pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty, theo phân
cấp của Công ty và theo Luật doanh nghiệp từ 01/2005.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức
Con người là nhân tố cơ bản nhất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cơ chế mới, máy móc kỹ thuật mới đòi hỏi phải có đội ngũ lao
động năng động, có kỹ thuật, có kỷ luật, có lòng say mê và lao động hiệu quả. Ý
thức được vai trò to lớn đó, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương đã đề ra các
chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. Quy chế thưởng phạt rõ ràng, gắn

quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ cho từng nhân viên.
Công ty hoạt động với mô hình Chủ tịch Công ty. Trong đó Chủ tịch Công ty
kiêm Giám đốc Công ty; giúp việc cho Giám đốc hiện nay có 4 Phó giám đốc.
Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương còn có 12 điện lực trực
thuộc và 01 Ban Quản lý dự án; 02 Trung tâm (Thí nghiệm điện; Tư vấn thiết kế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: D7QLNL1

25


×