Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC HƯƠNG KHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH
ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC HƯƠNG KHÊ

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Chuyên ngành: Quản Lý Năng Lượng
Lớp: D7 QLNL1
Khóa: 2012 - 2017

Hà Nội, 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


Khoa Quản lý Năng lượng

NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: D7 QLNL1
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lê
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng


cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Hương Khê
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của người
hướng dẫn

1
2
3
4
5
Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lê
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Hương Khê


Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

4


Contents

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH:
Hình 1.1. Các bước thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Điện lực Hương Khê
Hình 2.2. Đồ thị cơ cấu cán bộ công nhân viên Điện lực Hương Khê giai đoạn 2013 – 2015
Hình 2.3. Đồ thị cơ cấu điện thương phẩm giai đoạn 2013 – 2015

Hình 2.4. Đồ thị chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
DANH MỤC BẢNG BIỂU:

Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ công nhân viên giai đoạn 2013 – 2015 (đv: người)
Bảng 2.2. Tỷ lệ điện thương phẩm bình quân trên một CBCNV giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.3. Tỷ lệ trạm biến áp bình quân trên một CBCNV giai đoạn 2014 – 2015
Bảng 2.4. Số km bình quân trên đầu người giai đoạn 2014 – 2015
Bảng 2.5. Điện năng thương phẩm giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.6. Thành phần điện thương phẩm giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.7. Doanh thu tiền điện giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.8. Giá bán điện bình quân theo ngành giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.9: Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán điện bình quân.
Bảng 2.10. Chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.11. Tỷ lệ tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.12. Cơ cấu tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.13. Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp
Bảng 2.14. Tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp năm 2014
Bảng 3.1. Tổn thất tại trạm biến áp công cộng
Bảng 3.2. Tổn thất tại trạm chuyên dùng
Bảng 3.3. Thông số trạm biến áp Trần Phú 1
Bảng 3.4. Thông số của các nút phụ tải và thông số kỹ thuật TBA VCCG1
Bảng 3.5. Thông số lưới điện sau cải tạo năm 2014
Bảng 3.6. So sánh tổn thất điện áp trước và sau cải tạo
Bảng 3.7. So sánh tổn thất điện năng trước và sau cải tạo
Bảng 3.8. Sản lượng điện năng tiêu thụ của lộ 677E9 giai đoạn 2005 – 2014
Bảng 3.9. Dự báo nhu cầu điện năng lộ 677E9 giai đoạn 2015 – 2021
Bảng 3.10. Kế hoạch nâng cấp lộ đường dây năm 2015

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung


6


Bảng 3.11. Dòng tiền dự án khi cải tạo lộ 677E9

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, công cuộc đổi mới và các
thách thức thời đại đang đặt ra trước các doanh nghiệp những nhiệm vụ hết sức to lớn và
nặng nề, nhằm góp phần phát triển và làm giàu cho doanh nghiệp, cho Nhà nước và cho
mỗi cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng động thích ứng với môi trường
mới, phải tính đến hiệu quả trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng như diễn biến
phức tạp của nền kinh tế thị trường thì mới có sự phát triển và tồn tại trong xu hướng cạnh
tranh ngày nay.
Điện lực Hương Khê thuộc công ty Điện lực Hà Tĩnh với chức năng là kinh doanh bán
điện trên địa bàn huyện Hương Khê, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới
điện trong toàn huyện, nhằm phục vụ an toàn ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử
dụng của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư trên địa bàn.
Qua quá trình thực tập tại Điện lực Hương Khê, nhận thức được vấn đề hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh điện năng, kết hợp với kiến thức đã được học tại trường cùng với
sự giúp đỡ của các cô chú tại Điện lực Hương Khê, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Thị Lê, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh điện năng” làm đồ

án tốt nghiệp của mình. Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh doanh điện năng,
đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại đơn vị, mục
tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: Năng suất lao động, sản lượng điện năng thương
phẩm, doanh thu, giá bán điện, tỷ lệ tổn thất. Thông qua việc phân tích và đánh giá các
chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng điện thương phẩm bằng cách nâng cao sản
lượng phát và giảm tổn thất, đồng thời tăng doanh thu thông qua cơ chế quản lý chặt
chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá bán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

8


Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến doanh thu, điện thương phẩm, giá bán
điện bình quân và tổn thất điện năng của Điện lực Hương Khê.
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng tại huyện
Hương Khê.
4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và Phòng kỹ thuật của
đơn vị trong các năm 2013, năm 2014 và năm 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.

5. Kết cấu đồ án

Đồ án gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng
Chương 2. Phân tích thực trạng kinh doanh điện năng tại cơ quan
Chương 3. Giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng
Trong quá trình làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo cùng các thầy cô trong khoa quản lý năng lượng để em hoàn thành đồ án
này.
Hà Nội.Tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG
1.1.

Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

9


Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những nhân tố mang tính chất
chủ quan trong quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, trong tổ chức quản lý

sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường… Và những nhân tố bên ngoài, đó là
những nhân tố mang tính chất khách quan như sự tác động của thể chế, luật pháp, tình
trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, yếu tố về công nghệ… tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh được thu thập, ghi chép lưu trữ lại được gọi là công tác thống kê, lưu trữ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đem những số liệu thu thập được trong quá
trình sản xuất kinh doanh mổ xẻ tìm mặt ưu, khuyết điểm, khả năng tiềm tàng và lợi thế,
rủi ro giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như
những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định đúng mục tiêu chiến
lược kinh doanh vì mục đích kinh doanh là để sinh lợi.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là phân chia các hoạt động, các quá
trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các yếu tố và sử dụng
các phương pháp để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử
dụng từ trước tới nay. Ngày nay nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề
được đặt lên hàng đầu đối với doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có như
vậy doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Để đảm bảo được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
đầy đủ chính xác, toàn diện mọi diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp qua đó tìm mọi biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp đánh giá việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra tồn tại,

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

10



tìm nguyên nhân khách quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để
khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua phân tích từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất,
công tác tổ chức nhân sự, công tác quản lý tài chính… giúp doanh nghiêp điều hành từng
lĩnh vực cụ thể với sự tham gia của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận trực thuộc
của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đồng
thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, lựa chọn chiến lược kinh doanh
phù hợp.
1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1. Phương pháp so sánh
1.3.1.1.
Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình biến động của
các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những vấn đề
-

cơ bản sau:
Xác định gốc so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được
gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta lựa chọn gốc so sánh cho thích
hợp, các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu thế phát triển của chỉ tiêu. Các mục
tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,

dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu bình quân ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng nhằm khẳng
định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra để thực hiện một cách chính xác phương pháp so sánh thì nên chọn sát gốc so

-

sánh, tùy vào mục đích khác nhau để lựa chọn một gốc so sánh cho hợp lý:
Kỳ gốc là năm trước: muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): muốn thấy được việc chấp hành các định mức
đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

11


-

Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): muốn thấy được vị
trí của doanh nghiêp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.
1.3.1.2.
Mục đích so sánh
Đầu tiên, qua so sánh ta đánh giá được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu do đơn
vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra, giữa thực
tế với kế hoạch.
Qua so sánh ta còn biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ
trước (kết quả năm sau với kết quả năm trước).

Ngoài ra ta còn biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong quá trình
thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả
của doanh nghiệp với các doanh nghiêp khác có cùng loại hình quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh và so sánh giữa kết quả của từng đơn vị bộ phận với kết quả bình quân
của tổng thể.
Kỹ thuật so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp chủ
1.3.1.3.

yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số
liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu, chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá trình
phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:


Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh

Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy
theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
Kỳ gốc là năm trước: Nhằm thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành các định
mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

12



Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh nghiệp và
khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.


Bước 2: Điều kiện so sánh

Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra so sánh
phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương tự nhau
(cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành...).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba mặt
-

Cùng phản ánh nội dung kinh tế.

-

Cùng một phương pháp tính toán.

-

Cùng một đơn vị đo lường.


Bước 3: Kỹ thuật so sánh

Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật để so

sánh:
 So sánh bằng số tuyệt đối:

Khái niệm:
Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và điạ điểm cụ thể.
Số tuyệt đối là kết quả của điều tra và tổng hợp thống kê. Nó có thể biểu hiện số đơn vị
của tổng thể hay từng bộ phận của tổng thể, như số nhân khẩu, số sinh viên... hoặc là trị
số của lượng biến theo một tiêu tiêu số lượng nào đó như tổng chi phí sản xuất, tổng
doanh thu...

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

13


Số tuyệt đối luôn phản ánh một nội dung kinh tế, chính trị trong điều kiện lịch sử nhất
định. Nó phản ánh rất cụ thể, chính xác sự thật khách quan không thể phủ nhận được. Ví
dụ: Tổng số tiền chi phí lao động của một doanh nghiệp là 120 triệu đồng.
Bằng các số tuyệt đối này có thể xác định một cách cụ thể được nguồn tài nguyên, tài
sản, khả năng tiềm tàng, kết quả sản xuất và các thành tựu khác của một doanh nghiệp,
một địa phương hay toàn quốc.
Nó còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu phân tích khác (số tương đối, số bình quân).
Mục đích so sánh bằng số tuyệt đối:
-

Phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước, vì muốn quản lý và kinh
doanh được thì trước hết người quản ký phải biết được tình hình cụ thể về mọi mặt. Thí
dụ: Biết được tình hình đất đai, lao động, vốn... từ đó mới có kế hoạch sắp xếp sử dụng

một cách hợp lý các nguồn lực đó vào kinh doanh và quản lý xã hội.

-

Phục vụ cho công tác kế hoạch như lập và kiểm tra thực hiện kế hoạch, các dự án.

-

Căn cứ tính toán, so sánh các chỉ tiêu thống kê.
Cách so sánh số tuyệt đối:

-

Dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Để
thấy thấy được quy mô và số lượng của xu hướng phát triển.

=
Trong đó:
: So sánh tuyệt đối
: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

14


 So sánh bằng số tương đối:

Khái niệm:

Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai lượng tuyệt
đối của hiện tượng nghiên cứu. Thường có 2 trường hợp so sánh sau:
- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về thời gian
hoặc không gian.
- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hai hiện tượng khác loại nhưng có liên quan với nhau.
Thí dụ: Mật độ dân số; GDP trung bình 1 đầu người.
Hình thức biểu hiện của số tương đối là số lần, phần trăm (%); phần nghìn (‰), hoặc
kết hợp đơn vị tính của 2 chỉ tiêu khi so sánh (kép), ví dụ người/km2, kg/người
Mục đích của so sánh bằng số tương đối:
Mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng
có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời
gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế họach của một doanh nghiệp hay các nhà quản
trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở hai thị trường khác nhau. Phương pháp số tương
đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh
thu.
Cách so sánh số tương đối:
-

Để thể hiện cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu:

Trong đó:
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

15


: So sánh tương đối
: Giá trị của lĩnh vực i
: Tổng giá trị của các lĩnh vực

-

Để nói lên mức tăng trưởng: tính tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc.

Trong đó:
: So sánh tương đối
: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc
-

1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Định nghĩa
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố bằng số tường đối và số tuyệt đối. Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt
được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác
-

trong mỗi lần thay thế.
Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn:
Bước 1: Xác định công thức:
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích:
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng
phương trình:
Q=a×b×c
Đặt Q1 là kết quả phân tích Q1 = a1 × b1 × c1

Q0 là kết quảphân tích Q0 = a0 × b0 × c0
∆Q mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích
∆Q = Q1- Q0= (a1 × b1 × c1) – (a0 × b0 × c0)
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải

-

được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
Thay thế bước 1(cho nhân tố a):
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

16


Thay thế a0 × b0 × c0 bằng a1 × b0 × c0, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
-

∆a = a1 × b0 × c0- a0 × b0 × c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
Thay thế a1 × b0 × c0 bằng a1 × b1 × c0, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:

-

∆b = a1 × b1 × c0- a1 × b0 × c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
Thay thế a1 × b1 × c0bằng a1 × b1 × c1, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:

∆c = a1 × b1 × c1- a1 × b1 × c0

 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c = (a1 × b0 × c0- a0 × b0 × c0)
+ (a1 × b1 × c0- a1 × b0 × c0)
+ (a1 × b1 × c1- a1 × b1 × c0) = ∆Q (đối tượng phân tích)
Bước 4: Tìm nguyên nhân là thay đổi các nhân tố.
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ công ty và phải tìm biện pháp khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Biện pháp:
Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay thế
các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết quả
tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi. Muốn xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên cứu nội dung
kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế của hiện tượng
được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
Xác định công thức

Xác định đối tượng phân tích

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Tìm ra nguyên nhân
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

17

Đưa ra biện pháp



Hình 1.1. Các bước thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp hồi quy
Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng
1.3.3.

nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương quan với nhau.
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những dữ liệu
đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến một quy luật
về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một phương trình (hay
mô hình) gọi là: Phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng các kết quả
lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả hay
biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các
biến giải thích.
Các bước thực hiện:
Phân tích bản chất hiện tượng
Chọn dạng phương
Xác định
trình
tham số của phương trình
Đánh
hồigiá
quymối quan hệ
Hình 1.3. Các bước thực hiện phương pháp hồi quy
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta có thể sử
-

dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.

Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết quả
và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả).
Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là biến phụ thuộc; một biến kia là tác
nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

18


-

Phương pháp hồi quy bội
Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến
số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (tức
biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học, phải
cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong trường
hợp có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân tích giá thành
chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…

Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều hoặc
trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình quân, lãi suất
tiền gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội tại với nhau.
Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác động và mức độ
ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó, làm nền tảng cho
phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + … biXi + bnXn + e
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số
1.4. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỆN

1.4.1. Đặc điểm điện năng và kinh doanh điện năng
1.4.1.1. Đặc điểm điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng gồm 3 khâu
liên hoàn: Sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng xảy ra đồng thời (ngay tức khắc), từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại trung gian nào. Khi tiêu
dùng điện, điện năng được chuyển hóa thành các dạng năng lượng như nhiệt năng, cơ
năng, quang năng… để thỏa mãn nhu cầu của đời sống con người.

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

19



Về mặt hàng hóa sản phẩm, điện năng là mặt hàng hóa đặc biệt nhưng điện năng không
nhìn thấy được, không thể để tồn kho, không cất trữ được như các loại hàng hóa khác.
Quá trình sản xuất truyền tải - phân phối sử dụng điện xảy ra đồng thời từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ và luôn luôn có sự cân bằng giữa công suất phát và công suất
suất tiêu thụ.
Điện năng là dạng năng lượng dễ dàng chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác.
Trong quá trình sử dụng, điện năng biến đổi thành các dạng năng lượng như nhiệt năng,
cơ năng, quang năng...để thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống con người.
Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo ngày, theo
tháng trong năm.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị tiêu hao.
Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một cách vô ích
trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện, trên đường dây
phân phối điện, trong các máy biến áp,...là khách quan và không tránh khỏi trong quá
trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh điện năng.
Điện năng là sản phẩm vô hình, có yêu cầu đặc biệt an toàn về mặt kỹ thuật trong quá
trình sản xuất – truyền tải – tiêu thụ.

1.4.1.2. Kinh doanh điện năng
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Điện
năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng quốc phòng,
củng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng
lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng.
Các doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị

GVHD: Nguyễn Thị Lê

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

20


trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo, tiếp thị hay
khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa thông thường.
Việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do Nhà nước độc quyền. Điện năng là một
trong những hàng hoá thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho đại tầng lớp nhân
dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện năng Nhà nước vẫn độc quyền kinh doanh, quản lý
thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước - các Công ty Điện lực và các Điện
lực chi nhánh. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp kinh doanh điện năng chưa bị nguy
cơ cạnh tranh đe doạ.
Giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của quy luật cung - cầu quyết định,
nhưng điện năng lại do Nhà nước độc quyền quản lý. Các điện lực mua điện của các
Công ty điện lực, sau đó tổ chức kinh doanh bán cho các khách hàng mua điện. Giá mua
điện do nhà nước quy định được tính toán dựa trên việc đảm bảo bù đắp các chi phí sản
xuất, truyền tải, khấu hao thiết bị máy móc…có tham khảo ý kiến của các điện lực thành
viên.
Khách hàng tiêu dùng điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó khoảng
cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dùng điện và việc trả tiền điện dẫn đến hiện tượng
không chịu trả tiền gây khó khăn cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng của
ngành điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì vậy mà
nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh
điện năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có.
Quá trình kinh doanh điện năng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng điện là
cung ứng đầy đủ, liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng điện năng.


GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

21


1.4.2. Quy trình kinh doanh điện năng

Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền tải,
phân phối và tiêu thụ điện năng. Các quy trình này được tổ chức thực hiện thống nhất
trong Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy nhu cầu sử
dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Quy trình kinh doanh điện năng được thực hiện theo trình tự sau:
Quy trình cấp điện
Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình ghi chỉ số công tơ
Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh điện năng
trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
 Quy trình Quy
cấp điện
-

Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua điện
trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện chung và
thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng
 Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ)


-

HĐMBĐ được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về hợp đồng và
các nội dung mà hai Bên mua, bán điện thỏa thuận và cam kết thực hiện.
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

22


-

HĐMBĐ đuợc hai Bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản pháp lý xác định rõ
quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa Bên bán và Bên mua điện trong quá trình thực
hiện các điều khoản về mua điện, bán điên theo quy định của pháp luật.

-

HĐMBĐ là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ điện áp
dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng cho việc
mua bán điện theo mục đích: Sản xuất; kinh doanh dịch vụ; cơ quan hành chính sự
nghiệp; bán buôn điện nông thôn…
 Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng

-

Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện năng

mua bán giữa khách hàng ký kết HĐMBĐ trực tiếp với các đơn vị.

-

Hệ thống đo đếm điện năng,bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường (TI),
máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ mua bán
điện

-

Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác nghiệm thu phải
kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua điện, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ phải
đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và bên bán
điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phảo đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài hộp
công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc phun sơn đảm bảo
mỹ quan.

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

23


+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện điện năng (công tơ, TU,TI) phải có phiếu treo
tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến và ký

xác nhận của khách hàng.
+ Truớc khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm vụ
phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm phong. Kiểm
tra tình trạng họat động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo hoặc tháo, hệ số
nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào Biên bản treo tháo thiết bị đo đếm điện
năng.
 Quy trình ghi chỉ số công tơ

Mục đích việc GCS.
-

Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được xác định thông qua chỉ số công
tơ điện năng tác dụng(kWh), công tơ điện năng phản kháng (kVarh), công tơ điện tử đa
chứ năng.

-

Căn cứ kết quả GCS để:
+ Lập hóa đơn tiền điện
+ Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản lượng điện
của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện
dùng để truyền tải và phân phối
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ lệ tổn
thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu phụ tải.
 Quy trình lập hóa đơn tiền điện

Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung là
hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện năng tác
dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên bán điện nộp
thuế đối với Nhà nước.

Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:
-

Hợp đồng mua bán điện
GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

24


-

Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI,…) hoặc biên bản nghiệm
thu hệ thống đo điếm điện năng.

-

Số GCS hoặc file dữ liệu GCS công tơ.

-

Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của Nhà nước.

-

Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính theo mẫu
thống nhất trong toàn tập đoàn đựơc Bộ Tài chính phê duyệt
 Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng, tiền
công suất phản kháng, tiền thuế GTGT; tiền lãi do chậm trả hoặc do thu thừa tiền điện,

bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm HĐMBĐ, được gọi chung là công tác thu và
theo dõi nợ tiền điện.
 Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện

-

Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện, thương
thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.

-

Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện;

-

Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ;

-

Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các khoản tiền liên
quan đến dịch vụ điện khác theo quy định;

-

Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm HĐMBĐ;

-

Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện;


-

Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp;
 Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng

Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng của
các CTĐL. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ
tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý kinh doanh điện năng

GVHD: Nguyễn Thị Lê
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

25


×