Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI TỈNH LUÔNG PHẠ BÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.97 KB, 69 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG TẠI TỈNH LUÔNG PHẠ BÀNG

Giảng viên hướng dẫn

: THS. NGUYỄN THỊ NHƯ VÂN

Sinh viên thực hiện

: PHASOUK SOMBATH

Ngành

: QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Lớp

: D7 – QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG


Khoá

: 2012 - 2017

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò đặc biệt trong đối với nền kinh tế quốc
dân. Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong sản xuất,
trong sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã hội. Quá trình sản
xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình thống nhất, không thể tách biệt, bởi vì điện năng
không thể dự trữ, việc sản xuất luôn phải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Trước kia việc sản xuất
và kinh doanh điện là do Nhà nước quản lý. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa điện năng được
cung ứng với mục tiêu sản xuất và cho sinh hoạt là chính, vấn đề kinh doanh bán điện chưa
được chú trọng. Từ đó dẫn đến việc lãng phí trong quá trình cung ứng và sử dụng điện.
Nhưng khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt ra ở
tất cả các ngành nghề, thì vấn đề quản lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Cùng với sự hội nhập của đất nước, Ngành điện Lào (Electric Du Laos) không ngừng
phát triển, mở rộng về quy mô, đảm bảo chất lượng điện năng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong ngành. Điện lực là ngành công nghiệp chiến lược của Lào, là cơ sở, là tiền đề
cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như phần lớn ngành điện của các quốc gia trên
thế giới, ngành điện lực Lào cũng mang tính độc quyền Nhà nước quản lý toàn bộ từ khâu
sản xuất đến kinh doanh điện và Tổng Công ty Điện lực Lào là một doanh nghiệp độc quyền
Nhà nước, ở mỗi tỉnh đều có những Công ty con.

Trong những năm gần đây, cùng với Tổng Công ty Điện lực Lào, Công ty Điện lực
tỉnh Luông Phạ Bàng đã thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và đảm bảo chất lượng điện
năng tới khách hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, với dân số không lớn, và diện tích đất định cư
tương đối rộng nên việc quản lý kinh doanh điện của Tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
Là một lưu học sinh Lào, đồng thời cũng là cán bộ của sở năng lượng và mỏ tỉnh
Luông Phạ Bàng, trong quá trình tiếp nhận kiến thức ở giảng đường Đại học Điện lực Việt
Nam, em cảm thấy cần phải đi sâu tìm hiểu về những kiến thức quản lý kinh doanh điện về
phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Luông Phạ
Bàng. Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng tại Công ty
Điện lực tỉnh Luông Phạ Bàng” để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh doanh điện
năng tại cơ sở mình, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện tại cơ sở.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại Công ty,
mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là : năng suất lao động, điện đầu nguồn, sản lượng
điện năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện và sản lượng tổn thất. Thông qua việc
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp quản lý và kỹ thuật
2
SVTH: Phasouk Sombath

trang2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng điện thương phẩm bằng
cách nâng cao sản lượng phát và tổn thất, đồng thời tăng doanh thu thông qua cơ chế

quản lý chặt chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá bán.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : Các yếu tố tác động đến doanh thu, và tổn thất điện năng của
Công ty Điện lực Luông Phạ Bàng.
Phạm vi nghiên cứu : Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của
Tỉnh Luông Phạ Bàng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập dữ liệu tại phòng tài chính kế toán và phòng kỹ thuật của Công ty trong các
năm 2013, 2014, 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỒ ÁN
Việc phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh điện năng ngay tại Công ty sẽ mang
lại nhiều lợi ích:
 Giúp đánh giá nhìn nhận lại tình hình kinh doanh điện năng của Công ty.
 Hiểu được các phương pháp phân tích đánh giá, thông qua đánh giá phân tích sẽ định
hướng việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả kinh doanh điện năng của
Công ty.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN
Đồ án bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng.
Chương 2: Phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại Công ty
Điện lực tỉnh Luông Phạ Bàng.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh điện năng
tại Công ty Điện lực tỉnh Luông Phạ Bàng.

Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn nhiều thiếu
sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo để em hoàn thiện bài đồ án hơn.
Chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô!
3

SVTH: Phasouk Sombath

trang3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phasouk Sombath

4
SVTH: Phasouk Sombath

trang4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo
hướng dẫn của em là Ths. Nguyễn Thị Như Vân, Cô Nguyễn Thị Lê đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập quản lý và thầy Nguyễn Đình TuấnPhong đã hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập thực tập tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các Thầy Cô trong và ngoài
trường Đại Học Điện Lực đã giảng dạy em trong suốt 4.5 năm qua, những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu mà thầy Cô đã truyền đạt cho em trên giảng đường đại học, tuy là lưu học

sinh, sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ là rào cản lớn đối với em trong quá trình học tập,
nhưng em sẽ nỗ lực vận dụng kiến thức quý báu ấy vào công việc phục vụ cho đất nước
mình.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại Học Điện Lực đã tạo điều
kiện cho em được sinh sống và học tập trên đất Việt thân thiện và mến khách.
Xin được cảm ơn tập thể lớp D7- Quản Lý Năng Lượng các đồng môn thân yêu, tuy
có lớn tuổi hơn các em, nhưng anh cảm thấy các em năng động, thân thiện và nhiệt tình đã
giúp đỡ những lưu học sinh như anh được hoàn thành trọn vẹn khóa học tại Việt Nam. Chúc
các em may mắn và thành đạt trên đường đời.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Phasouk Sombath

5
SVTH: Phasouk Sombath

trang5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNGLƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn : Ths.Nguyễn Thị Như Vân
Họ và tên sinh viên

: Phasouk Sombath

Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực tỉnh Luông Phạ
Bàng.
Tính chất đề tài:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
Tiến trình thực hiện đồ án:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………….Nội dung cơ sở của đồ án:
Cơ sở lý thuyết:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Các số liệu, tài liệu thực tế:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
6
SVTH: Phasouk Sombath

trang6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Hình thức của đồ án:
Hình thức trình bày:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Kết cấu đồ án:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Những nhận xét khác:
………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
Tiến trình làm đồ án:…………. /
Nội dung đồ án
:…………./
Hình thức đồ án
:…………./
Tổng cộng:………/100 (Điểm:…………)
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

7
SVTH: Phasouk Sombath

trang7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

8
SVTH: Phasouk Sombath

trang8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn : Ths.Nguyễn Thị Như Vân
Họ và tên sinh viên

: Phasouk Sombath

Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng tại Công ty Điện Lực tỉnh Luông Phạ
Bàng.
Tính chất đề tài:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
Nội dung đồ án:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
9
SVTH: Phasouk Sombath

trang9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

.........................................................................................................................................

10
SVTH: Phasouk Sombath

trang10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

Hình thức đồ án:
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Những nhận xét khác:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
II. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM:
Nội dung đồ án:…………../
Hình thức đồ án:…………./
Tổng cộng:……………/100 (Điểm:………..)
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

11
SVTH: Phasouk Sombath


trang11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………...01

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê lưới điện do Công ty Điện lực Luông Phạ Bàng quản lý…….38
Bảng 2.2: Cơ cấu thành phần phụ tải Điện lực Luông Phạ Bàngnăm 2013 –2015..40
Bảng 2.3: Cơ cấu cán bộ công nhân viên giai đoạn 2013 – 2015(đơn vị : người)...45
Bảng 2.4: Chỉ tiêu về năng suất lao động và chế độ tiền lương................................47
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………49
Bảng 2.6: Thống kê lưới điện do Công ty Điện lực Luông Phạ Bàng quản lý……50
Bảng 2.7: Sản lượng điện đầu nguồn và điện năng thương phẩm theo các tháng của
Công ty Điện lực Luông Phạ Bàng năm 2014 - 2015..............................51
Bảng 2.8 : Tổng hợp doanh thu tiền điện trong giai đoạn năm 2013–2015………53
Bảng 2.9: Kết quả phân tích chỉ tiêu kinh tế X dùng phương pháp so sánh……...55
Bảng 2.10 : Gía bán bình quân trong giai đoạn năm 2013 – 2015………………..56
Bảng 2.11: Thống kê tổn thất điện năng của tỉnh Luông Phạ Bàng (2013 – 2015)..58
Bảng 2.12: Kết quả phân tích chỉ tiêu Y sử dụng phương pháp so sánh…………..69

12
SVTH: Phasouk Sombath

trang12



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh điện năng......................................................27
Hình 1.2 : Mô hình quản lý thị trường điện lực Lào………………………………31
Hình 1.3 : Sơ đồ mô phỏng việc truyền dẫn điện năng trong hệ thống điện……….32
Hình 1.4 : Sơ đồ mô hình dây chuyền kinh doanh điện năng……………………..32
Hình 2.1: Công ty Điện lực Luông Phạ Bàng……………………………………...34
Hình 2.2: Biều đồ cơ cấu lao động phân theo trình độ năm 2015…………………35
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty điện lựcTỉnh Luông Phạ Bàng…….37
Hình 2.4 : Hình ảnh đường dây cao áp hệ 115 KV………………………………...39
Hình 2.5 : Biểu đồ thể hiện điện thương phẩm từ năm (2013– 2015 )……………40
Hình 2.6 : Biểu đồ thể hiện tỷ lệ điện năng thương phẩm năm 2013……………...41
Hình 2.7 : Biểu đồ thể hiện tỷ lệ điện năng thương phẩm năm 2014……………...41
Hình 2.8 : Biểu đồ thể hiện tỷ lệ điện năng thương phẩm năm 2015……………...42
Hình 2.9 : Biểu đồ thể hiện phụ tải sinh hoạt năm 2015.........................................43
13
SVTH: Phasouk Sombath

trang13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

Hình 2.10: Biều đồ cơ cấu lao động phân theo trình độ năm 2013………………..46

Hình 2.11: Biều đồ cơ cấu lao động phân theo trình độ năm 2014………………..46
Hình 2.12: Biều đồ cơ cấu lao động phân theo trình độ năm 2015………………..47
Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện điện đầu nguồn từ năm (2013– 2015 )………………49
Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện điện đầu nguồn Điện lực tỉnh Luông Phạ Bàng năm
(2014 – 2015)……………………………………………………….......................51
Hình 2.15: Biểu đồ thể hiện điện thương phẩm Điện lực tỉnh Luông Phạ Bàng năm
(2014 – 2015)…………………………………………………………....................51
Hình 2.16: Biểu đồ Tổng hợp doanh thu tiền điện năm 2013 – 2015…………….54
Hình 2.17: Biểu đồ giá bán bình quân trong giai đoạn năm 2013 – 2015………..57
Hình 2.18: Biểu đồthể hiệntổn thất điện năng các năm (2013 – 2015 )…………...58

KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
-

CMIS

:

Hệ thống thông tin quản lý khách hàng

-

CTĐL

:

Công ty Điện lực

-


GCS

:

Ghi chỉ số

-

HĐMBĐ

:

Hợp đồng mua bán điện

-

KDĐN

:

Kinh doanh điện năng

-

TU

:

Máy biến dòng điện đo lường


-

TI

:

Máy biến điện áp đo lường

-

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

-

ĐN

:

Điện năng

14
SVTH: Phasouk Sombath

trang14



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

-

CNĐ

:

Chi nhánh điện

-

GBQ

:

Giá bán điện bình quân

-

TTĐN

:

Tổn thất điện năng

-


KH

:

Khách hàng

-

MBA

:

Máy biến áp

-

TBA

:

Trạm biến áp

-

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh


-

EDL

:

Công ty điện lực Lào
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1.KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1.Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận trong cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình
và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cầnkhai thác ở doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu
thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng hóa và phức tạp. Do đó phân tích kinh doanh
hình thành và phát triển như một lĩnh vực khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin
cho các nhà quản trị.
Trong ngành điện lực việc phân tích hoạt động kinh doanh thường được chú ý đến tất
cả các yếu tố ảnh hưởng đến điện năng: điện đầu nguồn, điện thương phẩm, tổn thất, doanh
thu…
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta mới thấy rõ được các nguyên
nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ
đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó

15
SVTH: Phasouk Sombath

trang15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để đề
ra các quyết dịnh đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa vàngăn
chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Trong ngành điện lực, phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đánh giá được các chỉ tiêu
về kinh tế : doanh thu, điện thương phẩm, tài chính kế toán…cũng như các chỉ tiêu kỹ
thuật : tổn thất điện năng, công nghệ máy móc…, từ đó đưa ra được các giải pháp kinh
doanh có hiệu quả.
1.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh doanh tại điện lực Luông Phạ Bàng một mặt cho thấy được
tình hình kinh doanh điện năng tại điện lực Luông Phạ Bàng đồng thời qua đó ta có thể nắm
được nhu cầu điện năng của Luông Phạ Bàngcó sự thay đổi ra sao từ các năm trước, và dự
báo nhu cầu cho các năm tiếp theo.
Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh, Điện lực Luông Phạ Bàng sẽ là cơ
sở trung gian quản lý nguồn điện năng nhận từ Điện lực Lào cung cấp cho toàn bộ nhu cầu

điện năng trong Luông Phạ Bàng, chịu trách nhiệm điều phối điện một cách hợp lý cho các
khu vực quan trọng không để xảy ra tình trạng thiếu điện hoặc mất điện. Đối với ngành
điện, Điện lực Luông Phạ Bàng là chi nhánh điện quan trọng trong Tỉnh Luông Phạ Bàng,
với sự phát triển nhanh chóng cả về cơ sở hạ tầng và nhu cầu năng lượng tăng cao, việc
phân tích và dự báo nhu cầu điện năng trong Luông Phạ Bàng là hết sức quan trọng, để từ
đó điện lực Luông Phạ Bàng sẽ thông báo và tiếp nhận sản lượng điện năng cần cho khu
vực mình quản lý.
Sau khi phân tích hoạt động kinh doanh điện năng, phòng kinh doanh sẽ chỉ ra được
những mặt yếu kém trong các khâu quản lý điện năng, quản lý nhân sự, trang thiết bị máy
móc, sự chênh lệch về sản lượng điện năng, tổn thất điện năng giữa kế hoạch dự kiến và
thực tế. Điều đó sẽ giúp cho Điện lực Tỉnh Luông Phạ Bàng có hướng đi phù hợp hơn với
tình hình phát triển nhu cầu điện năng.

16
SVTH: Phasouk Sombath

trang16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Trong phân tích hoạt động kinh doanh thường sử dụng 3 phương pháp : phương
pháp so sánh, phương pháp thay thể liên hoàn và phương pháp hồi quy.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng trong phân tích để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu
hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Phương pháp cho phép chúng ta tổng hợp

được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so
sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả
hay kém hiệu quả để tìm được các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ
thể.
Trong phương pháp so sánh có các nội dung:
- Chọn kỳ gốc để so sánh
Kỳ gốc để so sánh có thể là :
+ Các chỉ tiêu năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá tốc độ phát triển của các chỉ tiêu.
+ Số kế hoạch, dự đoán, định mức nhằm đánh giá tình hình thực hiện hướng
đến mục tiêu.
+ Các chỉ tiêu trung bình ngành nhằm khẳng định vị trí doanh nghiệp với ngành.
Như vậy, kỳ phân tích là số liệu mới đạt được hoặc kế hoạch hướng tới
tương lai.
- Điều kiện so sánh
Các chỉ tiêu để so sánh phải phù hợp về thời gian và không gian và phải có:
+ Cùng nội dung kinh tế
+ Cùng phương pháp tính toán
+ Cùng đơn vị đo lường
+ Cùng điều kiện kinh doanh
+ Cùng quy mô tương ứng
- Các kỹ thuật so sánh
+So sánh bằng số tuyệt đối: Là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về quy mô, khối
lượng của chỉ tiêu kinh tế đó.
+So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo yêu cầu của phân tích
mà sử dụng cho phù hợp.
17
SVTH: Phasouk Sombath

trang17



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ trọng
của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
+So sánh bằng số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh
tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích
với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo mục đích phân
tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời
gian dài. Nếu kỳ gốc liên hoàn phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua hai thời kỳ kế
tiếp nhau.
Như vậy, số bình quân là dạng đặc biệt của số tương đối, nó biểu hiện tính chất và
đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ
phận hay một tổng thể chung nào đó có cùng một tính chất.
 Ưu điểm
Đây là phương pháp ít khó khăn về mặt kỹ thuật, vì nó không cần thiết phải xây dựng
các công thức hoặc mô hình tính toán, mà dựa vào sự hiện diện của các số liệu thực tế mà
em đã thu thập được. Phương pháp này có sự đánh giá về giá trị thực tế, vì vậy dễ dàng
thuyết phục được mọi người khi đọc bản báo cáo.
 Nhược điểm
Phải đảm bảo các chỉ tiêu so sánh phải cùng tính chất, đơn vị đo, cùng phương pháp
tính toán.
Đây được xem là phương pháp khả thi nhất nhằm phân tích hoạt động kinh doanh

điện năng trong các công ty điện lực hiện nay.
1.3.2.Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định
để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân
tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định.Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
18
SVTH: Phasouk Sombath

trang18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

Gọi Q là chủ tiêu phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng
phương trình:
Q = a.b.c
Đặt:

là kết quả phân tích

là kết quả phân tích
mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích,

Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải
được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
-

Thay thế bước 1(cho nhân tố a):

Thay thế bằng , mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
-

Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)

Thay thế bằng , mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
-

Thay thế bước 3 (cho nhâ tố c)

Thay thế bằng , mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
=(đối tượng phân tích)
Bước 4: Tìm nguyên nhân là thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ Công tythì phải tìm biện pháp khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa biện pháp
Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
 Ưu điểm
Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, phương pháp này có thể chỉ rõ mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng
kinh tế.

 Nhược điểm
Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào phải giả định các nhân tố khác không đổi,
nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đổi.
Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, nhiều trường hợp để phân biệt được nhân tố nào là
số lượng, nhân tố nào là chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp
xếp và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả không chính xác.
19
SVTH: Phasouk Sombath

trang19


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

1.3.3.Phương pháp hồi quy
Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương quan với
nhau.
Các bước thực hiện :
- Bước 1 : phân tích bản chất của hiện tượng
- Bước 2: chọn dạng phương trình
- Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy
- Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bằng cách tính hệ
số tương quan (r) hoặc tỷ số tương quan ().
 Ưu điểm
Phương pháp hồi quy có ưu điểm là dự báo tương đối chính xác kết quả kinh doanh
điện năng của công ty dựa vào những kết quả kinh doanh trước đây.
 Nhược điểm

Việc xây dựng được dạng phương trình hồi quy là hết sức khó khăn và phức tạp.
Phương pháp này khó thực hiện trong thực tế.

1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 Chỉ tiêu đánh giá hiểu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh điện năng, người ta thường dựa vào 3
chỉ tiêu là chỉ tiêu nhân lực, chỉ tiêu kĩ thuật và chỉ tiêu kinh tế.
 Chỉ tiêu nhân lực
Tiền lương là bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao
động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mỗi người để bù đắp lại hao phí của họ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
NSLĐ =
Trong đó :
- NSLĐ : Năng suất lao động(kWh/NV)
- E : Sản lượng điện năng(kWh)
- NV : Tổng số nhân viên(Người)
TL =
20
SVTH: Phasouk Sombath

trang20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

Trong đó :
- TL : Tiền lương(Kip)
- QL : Quỹ lương (kip)

- NV : Tổng số nhân viên (Người)
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh cho nên
việc thanh toán và phân bổ tiền lương chính xác vào giá thành và thực hiện đúng đắn chế độ
tiền lương kịp thời cho người lao động thì doanh nghiệp sẽ phát huy khả năng đối với nhiệm
vụ kinh doanh, góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra trong các kỳ
kinh doanh.
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh năng suất công việc hay hiệu quả công việc
đối với từng nhân viên trong công ty.
 Chỉ tiêu kinh tế
a) Chỉ tiêu tài chính kế toán
Trong lĩnh vực này Điện lực có thể được giao quyền huy động vốn và các nguồn lực
khác phù hợp với pháp luật và quy định của Công ty để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, đầu tư phát triển đã được duyệt.
Vốn, các nguồn lực hiện đang có và tăng thêm trong quá trình hoạt động là phần vốn,
nguồn lực của Công ty giao. Điện lực có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển và khai thác có hiệu
quả nhất.
Điện lực thực hiện hạch toán nội bộ theo phân cấp của Công ty, áp dụng thống nhất
sổ sách, Biểu mẫu, chứng từ, trình tự ghi chép, lưu số liệu, phải tuân thủ hướng dẫn nghiệp
vụ của Phòng Tài chính – Kế toán của Công tychỉ tiêu tài chính-kế toán tính theo Công ty
Điện lực Lào trong hoạt động đồ án không đánh giá và phân tích chỉ tiêu này.
b) Chỉ tiêu điện năng thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng, quý, năm) là tổng điện năng bán cho toàn
bộ hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm như : sự cố, cắt điện thực hiện sửa chữa, cắt
điện khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh điện năng thương phẩm thực tế so với
kế hoạch được giao của đơn vị. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm
như : Quá tải ở các đường dây, sự cố, hỏng hóc của các thiết bị, cắt điện để sửa chửa, cắt
điện do quá tải…Do đó nếu đơn vị làm giảm được yếu tố này sẽ nâng cao chất lượng điện
năng thương phẩm, phục vụ khách hàng được tốt hơn, nâng cao uy tín của đơn vị.
Chỉ tiêu điện năng thương phẩm liên quan trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả kinh

doanh và tổ chức kinh doanh của đơn vị doanh nghiệp phân phối điện năng vì tăng sản
21
SVTH: Phasouk Sombath

trang21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

lượng điện thương phẩm tức là tăng được doanh thu, đây là một yếu tố quan trọng để có lợi
nhuận.
c) Chỉ tiêu giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân trong kỳ là giá bán trung bình của lượng điện năng thương phẩm
trong kỳ đó. Giá bán điện bình quân được xác định theo công thức sau :
=

∑ P ×A
∑A
i

i

i

Pbq

i


=

∑ DTi
∑ Ai

Trong đó :
- Pi : Là mức giá bán điện thứ i (Kip/kWh)
- Ai : Là điện năng thương phẩm bán với mức giá Pi (kWh)
- DTi : Là doanh thu bán điện năng thương phẩm với mức giá Pi(Kip)
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu bán giá điện bình quân:
- Giá bán điện thương phẩm (thường thì yếu tố này không ảnh hưởng vì giá bán điện
thường cố định trong thời gian dài).
- Cấu trúc các thành phần điện thương phẩm.
 Chỉ tiêu kỹ thuật
a) Chỉ tiêu về công nghệ, máy móc thiết bị
Điện lực là một ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tất cả mọi ngành
sản xuất đều cần có điện mới sản xuất được. Chính vì vậy, sản xuất điện phải đi trước các
ngành khác một bước. Sản phẩm điện không phải là sản phẩm hiện vật như các ngành công
nghiệp khác mà là sản phẩm dưới dạng năng lượng.
Quy trình công nghệ kỹ thuật của Điện lực bao gồm đầy đủ các khâu phát điện,
truyền tải điện và phân phối điện, đây là một quy trình khép kín có tác động qua lại trực tiếp
lẫn nhau. Thời gian sản xuất ra điện và tiêu dùng điện cũng xảy ra đồng thời, vì vậy tiêu
dùng điện có ảnh hưởng đến sản xuất điện. Việc tiêu dùng điện hoàn toàn phụ thuộc vào yếu
tố kỹ thuật và tự trang bị, đầu tư của ngành điện, người sử dụng điện không làmchủ được sản
phẩm mà mình mua và phụ thuộc vào sự điều hành sản xuất, truyền tải và phân phối điện của
người bán.
Điện lực đang quản lý một khối lượng lớn thiết bị, lưới điện nhiều cấp điện áp khác
nhau, cả đường dây nổi, nguồn điện được cung ứng qua các trạm Công tác cung ứng kinh
doanh điện năng của Điện lực có quan hệ tác động trực tiếp đến mọi hoạt động : Kinh tế,
chính trị, quốc phòng, văn hoá ... của Tỉnh, Huyện. Vì vậy việc đảm bảo cung cấp điện an

toàn, liên tục, chất lượng, kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của Điện lực.
22
SVTH: Phasouk Sombath

trang22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

b) Chỉ tiêu tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng được chia làm 3 loại:
- Tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất : Đây là lượng điện năng tiêu hao ngay
tại nhà máy điện, nó được xác định bởi lượng chệnh lệch điện năng phát ra tại đầu cực của
máy phát điện với điện năng đưa lên lưới truyền tải và điện năng phục vụ cho quá trình sản
xuất điện. Lượng điện năng tổn thất này phát sinh là do quá trình truyền dẫn điện trong
nhà máy phát điện và do việc điều độ hệ thống điện không đồng bộ, hợp lý.
- Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải, phân phối : Đây là lượng điện năng
tiêu hao và thất thoát trong quá trình đưa điện năng từ nhà máy điện đến các hộ dùng điện.
Nó do các nguyên nhân khách quan (các yếu tố tự nhiên, môi trường, yêu cầu kỹ thuật, công
nghệ) và chủ quan (trình độ quản lý) gây nên. Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải
và phân phối có thể chia làm 2 loại sau :
- Tổn thất kỹ thuật : Là tổn thất điện năng do nguyên nhân về mặt kỹ thuật, công
nghệ gây ra trong quá trình truyền tải, phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến các phụ tải
điện.
- Tổn thất kỹ thuật trong mạng lưới điện đặc biệt quan trọng bởi vì nó dẫn tới tăng
vốn đầu tư để sản xuất và truyền tải điện năng cũng như chi phí về nhiên liệu. Tổn thất
kỹ thuật được xác định theo các thông số chế độ và các thông số trong phần tử mạng lưới
điện.

Tổn thất kỹ thuật bao gồm :
- Tổn thất điện năng do đốt nóng các dây dẫn trong mạng điện.
- Tổn thất điện năng trong máy biến áp.
-Tổn thất khác bao gồm như (tiếp xúc, dò điện, …)
Tổn thất kỹ thuật là một yếu tố khách quan, chúng ta chỉ có thể giảm thiểu được tổn thất
kỹ thuật chứ không thể loại bỏ được hoàn toàn tổn thất kỹ thuật. Tổn thất kỹ thuật cao hay thấp
do mức độ hiện đại, đồng bộ, hợp lý của tốc độ sản xuất, truyền tải, phân phối điện năng
và trình độ vận hành, quản lý hệ thống này quyết định.
- Tổn thất thương mại : Là tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải, phân phối
điện năng, do sự không hoàn thiện của hệ thống đo đếm điện năng. Sai số của các thiết bị
dùng để đo đếm điện năng, do công tác quản lý còn sơ hở dẫn đế thất thu tiền điện, do
khách hàng còn gian lận, vi phạm quy chế sử dụng điện.
- Tổn thất thương mại phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
điện, trình độ quản lý càng cao thì tổn thất thương mại càng thấp. Mục tiêu của các doanh
nghiệp này là phấn đầu đưa tổn thất thương mại về gần bằng không.
- Tổn thất điện năng ở khâu tiêu thụ : Đây là lượng điện năng tiêu hao và thất thoát
23
SVTH: Phasouk Sombath

trang23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

trong quá trình sử dụng các thiết bị điện của khách hàng. Điều đó được quyết định bởi
mức độ hiện đại, tiên tiến và công nghệ của các thiết bị điện cũng như trình độ vận hành,
sử dụng các trang thiết bị điện đó của khách hàng.
Để xác định mức tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện

năng, người ta sử dụng kết hợp một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm :
Lượng điện năng tổn thất: Là chỉ tiêu xác định mức độ tổn thất điện năng dưới dạng
số tuyệt đối. Nó được xác định bằng số kWh điện chênh lệch giữa tổng sản lượng điện nhận
và tổng lượng điện thương phẩm, bán cho khách hàng dùng điện trong cùng một khoảng
thời gian nhất định. Đây là sản lượng điện do các nhà máy điện sản xuất ra cung cấp cho
lưới điện (sau khi đã trừ đi sản lượng điện bán ra hàng tháng) và được xác định trên công
tơ đầu nguồn của các Công ty truyền tải hiện nay của các Công ty Điện lực.
Lượng điện năng tổn thất cho chúng ta thấy quy mô của tổn thất điện năng
và cơ sở để xác định giá trị của tổn thất điện năng.
Giá trị của tổn thất điện năng được xác định bằng lượng điện năng tổn thất nhân với
giá mua 1kWh điện đầu nguồn trong một khoảng thời gian tính tổn thất đó.
Công thức tính giá trị của tổn thất điện năng:
L = ∆Att . P
Trong đó :
- L : Giá trị của tổn thất điện năng (Kip).
- ∆Att : Lượng điện năng tổn thất(kWh).
- P : Giá mua 1kWh điện đầu nguồn (Kip/kWh).
Tỷ lệ tổn thất điện năng : Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu xác định mức độ tổn
thất điện năng ở dạng số tương đối. Nó được xác định bằng tỷ số (%) giữa lượng điện năng
tổn thất và tổng sản lượng điện trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
Tỷ lệ tổn thất điện năng phản ánh mức độ tiêu hao, thất thoát điện năng trong
quá trính truyền tải, phân phối so với sản lượng điện đầu nguồn nhận vào lưới điện.
Nó cho thấy với 1kWh điện đầu nguồn (mua vào) thì trong quá trình truyền tải, phân
phối sẽ bị tổn thất bao nhiêu và bán ra cho khách hàng được bao nhiêu kWh.
Tỷ lệ tổn thất điện năng là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng phản ánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện, các doanh nghiệp này luôn phấn đấu, tìm
mọi biện pháp và đặt mục tiêu giảm tổn thất điện năng là nhiệm vụ hàng đầu.
Trong đó :
- L : Tỷ lệ tổn thất ( % )
24

SVTH: Phasouk Sombath

trang24


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Như Vân

- Ađn : Điện năng đầu nguồn(kWh)
- Atp : Điện năng thương phẩm(kWh)
 Quy trình tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh điện năng
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo
quy trình sau đây :
Lập kế hoạch phân tích

Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu ssốliệu:

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
phương pháp phân tích

Báo cáo phân tích

1.4.1. Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ
chức phân tích : Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá
trình kinh doanh. Đây là cơsở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được

chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác định
nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
1.4.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và cơ
quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các tài liệu
kế hoạch, dự toán, định mức, vv.
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương pháp tính và ghi các
con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài
25
SVTH: Phasouk Sombath

trang25


×